Khóa luận Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án khu dân cư số 1 thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2017

PHẦN 1 MỞ ĐẦU. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2

1.3. Ý nghĩa của đề đài. 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học . 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn . 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4

2.1. Cơ sở khoa học. 4

2.1.1. Một số khái niệm liên quan. 4

2.1.2. Đặc điểm của công tác, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. 5

2.1.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà

nước thu hồi đất. 7

2.2. Cơ sở pháp lý . 12

2.2.1. Những vân bản về công tác giải phóng mặt bằng của Chính phủ và cơ

quan Trung Ương . 12

2.2.2. Những văn bản về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh

Thái Nguyên. 13

2.3. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư. . 14

2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số trên thế giới. 14

2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam . 19

2.3.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên. 22

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

. 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 25

3.1.1. Đối tượng . 25

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. 25

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành . 25

pdf66 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án khu dân cư số 1 thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. - Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân. Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ đó, mức bồi thường sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá. Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số 18 hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp. [1] 2.3.1.4. Tại Pháp Được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển quyền sở hữu). Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách thức để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và cũng gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tòa án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tòa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính toán. Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của tòa án. Đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về 19 giá. Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu. [1] 2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 2.3.2.1. Tại Hà Nội Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đang có rất nhiều dự án liên quan đến công tác bồi thường GPMB. Theo ban chỉ đạo GPMB thành phố Hà Nội, trong tổng số 1.209 dự án liên quan đến GPMB, thành phố đã hoàn thành GPMB hơn 1.961 ha đất tại 353 dự án chi trả hơn 14.296 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho 1.826 hộ dân. Hiện nay, hầu hết các dự án đều diễn ra chậm so với tiến độ với nhiều nguyên nhân khác nhau: theo nhà đầu tư thì một trong những khó khăn vướng mắc của công tác giải phóng mặt bằng là chưa điều tra nguồn gốc đất để lập phương án bồi thường. Việc chậm tiến độ các dự án không chỉ do vướng mắc về cơ chế, chính sách dẫn tới thắc mắc, khiếu kiện của người dân trong diện di dời mà còn có nguyên nhân từ sự phối hợp giữa chủ đầu tư với sở, ngành và các chính quyền địa phương chưa chặt chẽ, cán bộ ở một số nơi vẫn chưa làm hết trách nhiệm. 2.3.2.2. Tại thành phố Hồ Chí Minh Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có nhiều dự án giao thông trọng điểm như mở rộng xa lộ Hà Nội, tỉnh lộ 10, đường vành đai 2, Theo báo cáo tiến độ dự án trọng điểm của sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh, nhiều dự án đang thi công dở dang nằm ở cửa ngõ thành phố bị vướng mặt bằng. Công tác bồi thường GPMB tuyến đường mở rộng xa lộ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: - Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội do Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí minh làm chủ đầu tư. Xa lộ mở rộng có tổng chiều dài 20 là 15,7 km và tổng mức đầu tư là 2.268 tỷ đồng, với điểm đầu nối với dự án cầu Sài Gòn 2, điểm cuối tại nút giao thông Tân Vạn, kết nối với dự án cầu Đồng Nai mới. - Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội đang gặp rất nhiều vướng mắc về GPMB, tại phần mở rộng và cải tạo trục đường chính đoạn trong phạm vi nút giao thông Cát Lái đến tiếp giáp cầu Rạch Chiếc (dài 1,2 km, rộng 44m - 54m) vẫn chưa thể thi công do Sở giao thông vận tải chưa bàn giao mặt bằng từ ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây; đoạn từ cuối nút giao ngã tư Thủ Đức đến cầu vượt Trạm 2 (dài 2,7 km, rộng 24m - 41m) nhánh bên trái bế tắc do vướng tuyến ống nước D1000. Về giải phóng và bàn giao mặt bằng, hầu hết các đơn vị GPMB cho rằng công việc này gặp khá nhiều khó khăn và kéo dài do các khâu thủ tục, áp giá đền bù và địa điểm tái định cư. Ðể giải quyết khó khăn này, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra văn bản chỉ đạo UBND các quận, phường chủ động chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai dự án. 2.3.2.3. Tại Vĩnh Phúc Đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 588 dự án đầu tư có hiệu lực với tổng số vốn là 28.000 tỷ đồng và 2.034 triệu USD. Nhờ thu hút được nhiều dự án đầu tư nên tổng thu ngân sách của tỉnh hàng năm tăng cao. Đạt được thành tựu này, Vĩnh phúc coi khâu GPMB là then chốt. Toàn tỉnh đã giải phóng gần 7000 ha đất dành cho công nghiệp và phát triển đô thị. Với phương châm “có công nghiệp vào, đời sống nhân dân phải tốt hơn khi chưa có”, Vĩnh Phúc đã tạo cơ chế cấp đất cho người dân bị mất 30% đất sản xuất trở lên ở vị trí thuận lợi để họ làm dịch vụ, có chính sách rằng buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm cho con em công nhân trong các doanh nghiệp trên địa bàn. 21 Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này đang tích cực thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn ngoài việc phải thực hiện thành công việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, đưa các dự án vào địa phương nhằm phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trở thành nhiệm vụ hàng đầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, mỗi công trình xây dựng, mỗi dự án muốn được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả cao thì vấn đề đặc biệt cần quan tâm giải quyết trước là công tác GPMB. Xác định được nhiệm vụ đó, ngay từ ngày đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định: muốn công tác giải phóng mặt bằng có hiệu quả thì trước nhất phải phát huy được tinh thần tự giác trong nhân dân, làm tốt quy chế dân chủ, tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự nguyện bàn giao mặt bằng cho các dự án. Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã công khai các Nghị quyết liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, quy hoạch đất đai hàng năm. Đồng thời thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở địa phương. Việc giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư vào địa phương nhiều lúc không thể thực hiện được theo dự án nêu trên. Nguyên nhân chính là sự hạn chế trong nhận thức của bộ phận một số người dân trong địa bàn xã. Họ cho rằng: mảnh ruộng mà họ sống chung cả đời sẽ bị mất đi khi bàn giao cho dự án, cho nên nhiều người mặc dù đã nhận tiền đền bù đất, không những không bàn giao đất mà luôn đòi hỏi về chế độ hỗ trợ đất, dịch vụ, đòi tăng giá đền bù, tăng hạng đất. Đó là những bất cập khó giải quyết mà công tác giải phóng mặt bằng gặp phải khi tiếp xúc người dân, trước tình hình đó lãnh đạo Đảng ủy, UBND cấp xã đã giải quyết bằng cách xuống các thôn trực tiếp đối thoại với người dân, giải thích rõ cho họ hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Bằng nhiều hình thức, chính 22 sách tuyên truyền, vận động đã dần dần thay đổi được nhận thức của người dân. Thực tế cho thấy người dân đã tự giác bàn giao đất cho chủ đầu tư. 2.3.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên Thành phố Thái Nguyên được thành lập năm 1962 là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thái Nguyên, thuộc vùng trung du miền núi Bắc bộ, là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng. Thành phố Thái Nguyên có 28 đơn vị hành chính phường (xã). Trong đó có 18 phường và 10 xã, với tổng diện tích đất tự nhiên là: 17.707,52 ha. Dân số trên 29 vạn người. Trong những năm qua thành phố Thái Nguyên xác định công tác bồi thường GPMB là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nên Thành uỷ Thái Nguyên đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như: Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26/12/2005 Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XV về mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2006; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 20/12/2006 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XV về mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2007; Chỉ thị số 13/CT-TU của Ban Thường vụ Thành uỷ về tăng cường lãnh đạo công tác bồi thường GPMB. UBND thành phố Thái Nguyên đã ban hành trên 100 văn bản chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bồi thường GPMB của các dự án trên địa bàn thành phố. Đồng thời tập hợp những vướng mắc từ cơ sở để tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền của UBND thành phố. Đối với những dự án có khiếu kiện phức tạp liên quan đến bồi thường GPMB, UBND thành phố quyết định thành lập tổ công tác liên ngành của thành phố để giải quyết, do đồng chí Chánh Thanh tra thành phố trực tiếp làm tổ trưởng tổ công tác. 23 - Về tổ chức bộ máy thực hiện: + Thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi thường GPMB thành phố Thái Nguyên phân công đồng chí Phó Bí thư Thành uỷ - Chủ tịch UBND thành phố làm trưởng ban chỉ đạo. + Thành lập Hội đồng bồi thường GPMB thành phố, phân công đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ thành uỷ - Phó chủ tịch UBND thành phố làm chủ tịch Hội đồng bồi thường có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo điều hành thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn. + Thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường GPMB các dự án thuộc thành phố phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp. + Thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất để trực tiếp thực hiện công tác bồi thường GPMB các dự án trên địa bàn thành phố. - Kết quả bồi thường GPMB từ năm 2013 - 2015: Tổng số dự án đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ năm 2013 đến hết năm 2015 là trên 130 dự án. Số diện tích đất UBND tỉnh đã ra Quyết định thu hồi để thực hiện các dự án là: 675,86 ha trong đó có 34,57 ha đất ở 563,13ha đất nông lâm nghiệp; 78,16ha đất khác; Tổng diện tích đất đã thực hiện thanh toán bồi thường cho các tổ chức, cá nhân là: 568,580 ha. Số diện tích chưa thanh toán bồi thường là 107,28 ha; Tổng số kinh phí được duyệt để thanh toán, bồi thường cho các tổ chức cá nhân bị thu hồi đất trong quy hoạch dự án là: 887.227.545.000đ. Trong đó: Bồi thường đất là: 542.312.326.000đ; Bồi thường tài sản cây cối là: 289.345.687.000đ; Hỗ trợ, thưởng là: 55.569.532.000đ. Tổng số hộ bị ảnh hưởng là: 5.625 hộ gia đình trong đó số hộ thuộc diện được bố trí tái định cư trên 2.124 hộ. Nhìn chung các dự án thực hiện xong công tác GPMB đã tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước và giao đất cho chủ đầu tư đúng quy hoạch, đúng đối tượng, diện tích đã được phê duyệt và phù hợp với nhu cầu sử dụng đất theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và Thành phố. 24 - Quy trình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định: Hiện nay, công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo quy trình, trình tự phù hợp với quy định của Nghị định 69/2009/NĐ-CP. Bước 1: Thống nhất thực hiện công tác bồi thường. Bước 2: Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất (thông báo thu hồi đất). Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi. Bước 4: Kê khai, kiểm kê tài sản thiệt hại và xác định nguồn gốc đất. Bước 5: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bước 6: Niêm yết công khai giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bước 7: Hoàn chỉnh phương án trình cấp thẩm quyền phê duyệt và ra Quyết định thu hồi đất đến từng hộ. Bước 8: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất đến từng hộ của dự án. Bước 9: Quyết định thu hồi đất tổng thể của dự án. Bước 10: Thông báo, niêm yết công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và thông báo chi trả tiền. Bước 11: Giải quyết khiếu nại tranh chấp phát sinh sau phương án phê duyệt và giải phóng mặt bằng. Bước 12: Lập biên bản bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư tại thực địa. Bước 13: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có). Bước 14: Thanh quyết toán các khoản chi phí. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng - Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số 1 thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. - Hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng khi giải phóng mặt bằng của dự án Khu dân cư số 1 thị trấn Đình Cả, huyên Võ Nhai. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Dự án Khu dân cư số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 3.3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai 3.3.3. Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai tới đời sống của người dân 3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng cho huyện Võ Nhai trong thời gian tới 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các Nghị định, Quyết định, Công văn và Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác GPMB. 26 - Thu thập số liệu, tài liệu trong và ngoài nước, các cơ sở, phòng ban có liên quan đến công tác BT - GPMB khi Nhà nước thu hồi đất. - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, của thị trấn Đình Cả tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Võ Nhai, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, UBND thị trấn Đình Cả, UBND huyện Võ Nhai và các ban ngành có liên quan. 3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Điều tra, khảo sát thực tế để thấy được tình hình chung của dự án. - Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của người dân khi Nhà nước thu hồi đất theo mẫu phiếu điều tra tại phụ lục 01. - Đối tượng phỏng vấn: Hộ gia đình, cá nhân. - Phạm vi phỏng vấn: Phỏng vấn 40 hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất 90 hộ gia đình, cá nhân của dự án. - Hình thức phỏng vấn: Phát phiếu điều tra, chọn hộ ngẫu nhiên, tiến hành phát phiếu (1 phiếu/hộ). - Phỏng vấn trực tiếp: Ngoài những câu hỏi trong phiếu điều tra cần hỏi thêm những vấn đề liên quan nhằm có kết quả khách quan hơn. 3.4.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia Thu thập và xử lý những đánh giá , dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia, thầy cô giáo thuộc lĩnh vực đất đai đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh vấn đề và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Đây là phương pháp tổng hợp nhiều phương pháp mang tính kinh nghiệm cao của các chuyên gia. 3.4.3. Phương pháp kế thừa số liệu - Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu. - Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu. 27 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu Các số liệu được thu thập tính toán, phân tích theo bảng biểu, kết hợp phân tích thuyết minh. Thống kê các tài liệu đã thu thập được về tổng diện tích, tổng số tiền bồi thường cũng như chi tiết từng loại như thế nào và mức ảnh hưởng của dự án. Các số liệu đầu vào thu thập được phân tích xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Word, Microsoft Excel, nhằm đưa ra kết quả nhanh gọn và chuẩn xác hơn. Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu và biểu đồ. Trên cơ sở đó, tổng hợp, phân tích để rút ra những nhận xét, kết luận phù hợp với mục tiêu của đề tài. 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, thuộc vùng đặc biệt khó khăn, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, dọc theo quốc lộ 1B tiếp giáp hai dãy núi cao, có tọa độ địa lý 21036’ - 21056’ vĩ độ Bắc và 105045’ - 106017’ kinh độ Đông. Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 14 xã với 174 xóm, bản. Thị trấn Đình Cả là trung tâm kinh tế - xã hội của huyện cách thành phố Thái Nguyên 37km và thị trấn Đồng Đăng tỉnh Lạng Sơn 80km (theo đường quốc lộ 1B). - Phía Bắc và phía Đông giáp với xã Phú Thượng. - Phía Nam giáp với xã Tràng Xá. - Phía Tây giáp với xã Lâu Thượng. Huyện lị Võ Nhai thời trước đặt ở xã Lâu Thượng, đến đời Đồng Khánh chuyển vào xã Chàng (Tràng) Xá. Ngày 25/10/1990, theo Quyết định số 454/TC-CP của Ban Tổ chức Chính phủ Việt Nam, thị trấn Đình Cả được thành lập và trở thành huyện lị. Thị trấn Đình Cả gồm 5 xóm, 2 tổ dân phố: Cổ Rồng, Làng Lường, Bãi Lai, Tiền Phong, Hùng Sơn, Thái Long, Đình Cả. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao là dãy Ngân Sơn và Bắc Sơn nên Võ Nhai có địa hình khá phức tạp. Địa hình núi cao chiếm 67% diện tích tự nhiên. Còn lại là địa hình bằng phẳng với phần lớn là diện tích đất trồng lúa phân bố ở trung tâm thị trấn và dọc các khe suối. 29 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn Thị trấn Đình Cả là trung tâm của huyện Võ Nhai nên cũng mang những đặc trưng của khí hậu vùng này. Thị trấn nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Là thị trấn vùng cao nên thường xuất hiện sương muối vào tháng 12 và tháng 1 hàng năm. Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới, Đình Cả rất thích hợp cho phát triển các loại cây xoài, dứa, nhãn, vải, chè,.... Các loại vật nuôi như trâu, bò, lợn, gia cầm. Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đa dạng hóa sinh kế, tăng nguồn thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong khi hầu hết diện tích tỉnh Thái Nguyên nằm trên lưu vực sông Cầu thì thị trấn Đình Cả lại nằm trên lưu vực sông Rong (hay sông Rang) thuộc lưu vực sông Thương. Thị trấn là nơi hợp lưu của suối Mỏ Gà chảy tới từ phía đông và một dòng suối khác từ phía tây. 4.1.1.4. Tài nguyên khoáng sản Trong khu vực thị trấn Đình Cả do là huyện lị nên không có mỏ khoáng sản nào được khai thác. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Những năm gần đây, thị trấn Đình Cả đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng. Cùng với sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, ngành, cả hệ thống chính trị và người dân thị trấn đã và đang thể hiện sự nỗ lực và những tư duy mới hứa hẹn sự bứt phá trong tương lai gần. - Kinh doanh dịch vụ tiểu thủ công nghiệp: Tổng giá trị kinh doanh - dịch vụ thương mại - tiểu thủ công nghiệp: 17,16 tỷ. Trong đó: giá trị kinh doanh - dịch vụ thương mại: 11,4 tỷ. Giá trị tiểu thủ công nghiệp: 5,76 tỷ. 4.1.2.2. Điều kiện xã hội - Dân cư và nguồn lao động: Theo số liệu thống kê của thị trấn Đình Cả, dân số thị trấn có 3.725 người trong đó nam giới có 1.893 người chiếm 50,82%, nữ giới có 1.832 người chiếm 49,18%. Số người trong độ tuổi lao 30 động từ 15 đến 60 tuổi là 2.771 người. Do là vùng trung tâm huyện nên tập trung nhiều dân cư. Trên địa bàn thị trấn có 5 dân tộc anh em cư trú, sinh sống trên địa bàn, bao gồm: Dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao và các dân tộc Cao Lan (Sán Chay). - Giáo dục, y tế và xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm cũng được xúc tiến xây dựng trên địa bàn và đã đạt được những kết quả nhất định. Các trường học thực hiện tốt kế hoạch của ngành và địa phương giao; duy trì đạt trường chuẩn Quốc gia và phổ cập giáo dục. Làm tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trước, trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 trên địa bàn thị trấn Đình Cả. Xét gia đình văn hóa năm 2016 trên địa bàn 7/7 xóm phố đạt làng văn hóa; 836 gia đình văn hóa năm 2018 đạt 90,77%; 21 hộ gia đình văn hóa tiêu biểu; tặng giấy khen cho 4/7 Ban công tác mặt trận đạt thành tích xuất sắc trong phong trào “TD ĐKXD ĐSVH” và 21 hộ gia đình văn hóa tiêu biểu năm 2018. Năm 2016 UBND huyện công nhận phố Thái Long đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa”; Xóm Bãi Lai, Xóm Hùng Sơn, Xóm Làng Lường đạt danh hiệu “Làng văn hóa” 3 năm liên tục (2015 - 2018); Xóm Cổ Rồng, phố Đình Cả đạt danh hiệu “Làng Văn hóa” năm 2018. 4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Đình Cả năm 2018 Tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn Đình Cả là 847,0 ha trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 738,1 ha chiếm 87,14%; đất phi nông nghiệp là 98,1 ha chiếm 11,58%; đất chưa sử dụng là 10,8 ha chiếm 1,28%. Có thể thấy, đất đai được khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất nông và lâm nghiệp. 31 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Đình Cả năm 2018 STT Mục đích sử dụng Mã loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 847,0 100,0 1 Đất nông nghiệp NNP 738,1 87,14 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 153,8 18,16 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 132,4 15,63 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 65,2 7,70 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 67,2 7,93 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 21,5 2,54 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 571,9 67,52 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 188,0 22,20 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 384,0 45,34 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 12,4 1,46 1.4 Đất làm muối LMU 0 0 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 98,1 11,58 2.1 Đất ở OCT 25,4 3,00 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 0 0 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 25,4 3,00 2.2 Đất chuyên dùng CDG 47,6 5,62 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 5,7 0,67 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2,9 0,34 2.2.3 Đất an ninh CAN 1,0 0,12 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,1 0,84 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2,9 0,34 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 28,0 3,31 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,1 0,01 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 4,5 0,53 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 20,5 2,42 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0 0 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 10,8 1,28 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 7,4 0,87 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3,4 0,40 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 0 0 (Nguồn: UBND thị trấn Đình Cả) 32 Do diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là thị trấn vùng cao khí hậu nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến nay trữ lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa, vầu... 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác sử dụng đất 4.1.3.1. Thuận lợi Qua bảng 4.1 cho thấy, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và cơ quan các cấp, thị trấn Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_giai_phong_mat_bang_du_an_khu_da.pdf
Tài liệu liên quan