Khóa luận Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế GTGT và thuế TNDN tại chi cục thuế thị xã Châu Đốc

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN . i

MỤC LỤC. ii

DANH MỤC CÁC HÌNH.iii

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT . iv

DANH MỤC CÁC BẢNG . v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. vi

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.1

1.1 Cơsởhình thành.1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.1

1.3 Khái quát vềphương pháp và nội dung nghiên cứu.1

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2

CHƯƠNG 2. CƠSỞLÝ THUYẾT.3

2.1. ThuếGiá trịgia tăng (GTGT).3

2.1.1. Định nghĩa.3

2.1.2. Đối tượng chịu thuế.3

2.1.3. Đối tượng nộp thuế.3

2.1.4. Đối tượng không chịu thuế.3

2.1.5. Phương pháp tính thuế.3

2.1.6 Thuếsuất.4

2.2 Thuếthu nhập doanh nghiệp (TNDN).4

2.2.1 Đối tượng nộp thuế.4

2.2.2 Thu nhập chịu thuếthu nhập doanh nghiệp:.4

2.2.3 Thu nhập không chịu thuế.4

2.2.4 Căn cứtính thuế.5

2.2.5 Thu nhập tính thuế.5

2.2.6 Thuếsuất.6

2.3 Quy trình kê khai thuế.6

2.3.1 Bước 1: Quản lý tình trạng kê khai thuếcủa người nộp thuế.8

2.3.2 Bước 2: Xửlý kê khai thuế.11

2.3.3 Bước 3: Xửlý vi phạm hồsơkê khai thuế.13

2.4 Quy trình kiểm tra thuế.14

2.4.1. Bước 1: tổchức thực hiện phân tích sâu các DN trong kếhoạch thanh

tra, kiểm tra tại trụsởcơquan thuế.17

2.4.2. Bước 2: Thanh tra, kiểm tra tại cơsởcủa DN theo quyết định.19

CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU SƠLƯỢC VỀCHI CỤC THUẾ.24

3.1. Đặc điểm kinh tếxã hội.24

3.1.1. Vịtrí địa lý của ThịXã Châu đốc.24

3.1.2. Diện tích Thịxã.24

3.1.3. Dân số.24

3.1.4. Cơcấu kinh tếcủa Thịxã.24

3.2. Tổchức bộmáy Chi cục Thuế:.25

3.2.1. Giới thiệu đôi nét vềChi cục Thuế.25

3.1.2. Sơ đồtổchức bộmáy Chi Cục Thuế.25

3.1.3. Chức Năng Và Nhiệm VụCủa BộMáy Chi Cục Thuế.25

3.1.4 Mối quan hệgiữa đội kiểm tra thuế1 và các bộphận khác.30

3.1.5.Vềcán bộ.31

CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC.33

4.1 Tình hình quản lý thu thuếgiá trịgia tăng và thuếthu nhập doanh nghiệp

trong hai năm 2007 và 2008.33

4.1.1 Năm 2007.33

4.1.2 Năm 2008.35

4.2 Công tác giám sát tờkhai.38

4.2.1 Năm 2007.39

4.2.2 Năm 2008.42

4.3 Công tác kiểm tra tại trụsởchi cục thuế.43

4.4 Công tác kiểm tra tại cơsởngười nộp thuế.49

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.63

5.1 Kết luận.63

5.2. Kiến nghị.63

5.2.1. Đối với từng sắc thuế.63

5.2.2 Kiến nghịvềcán bộvà đào tạo đội ngũcán bộ.64

5.2.3 Kiến nghịvềcông tác thanh tra.65

pdf86 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 5342 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế GTGT và thuế TNDN tại chi cục thuế thị xã Châu Đốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tra thuế 1 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chi cục phó 3, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; bên cạnh đó sẽ có sự hỗ trợ của các phòng ban khác để hỗ trợ cho nhiệm vụ của đội nói riêng và của chi cục nói chung hoàn thành nhanh chóng. 3.1.5.Về cán bộ * Cơ cấu quản lý được thống kê theo giới tính: Bảng 3.2: Cơ cấu quản lý được thống kê theo giới tính GIỚI TÍNH BIÊN CHẾ HỢP ĐỒNG TỔNG CỘNG NAM NỮ 57 21 5 5 62 26 TỔNG CỘNG 78 10 88 Qua bảng thống kê giới tính ta thấy cán bộ viên chức trong biên chế chiếm đa số 78 người trên tổng số 88. Tỷ trọng chiếm 88,64%; số cán bộ này gắn bó trong ngành lâu năm, điều đó chứng tỏ thế mạnh của Chi cục Thuế về đội ngũ cán bộ. Cơ cấu đội ngũ cán bộ phân theo trình độ và thâm niên. Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ phân theo trình độ và thâm niên CÁC CHỈ TIÊU SỐ NHÂN VIÊN TỶ TRỌNG 1. Trình độ văn hóa - Hết cấp II - Hết cấp III 2. Trình độ nghiệp vụ chuyên môn - Đại học - Cao đẳng - Trung học - Chưa qua đào tạo 3.Thâm niên: - Tư` 1 – 5 năm - Tư` 6 – 10 năm - Từ 10 năm trở lên 13 75 27 01 57 03 07 09 72 14,77% 85,23% 30,68% 1,14% 64,77% 3,41% 7,95% 10,23% 81,82% Nhận xét: Về trình độ văn hóa Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 31 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN Số cán bộ học hết cấp III đạt tỷ trọng lớn 85,23%, 75 người so với toàn Chi cục (88 người), điều này cho thấy số cán bộ trên đã trang bị cho mình một kiến thức cơ bản để hiểu biết và nhận thức được những diễn biến trong xã hội. Về trình độ chuyên môn Đa số cán bộ Chi cục thuế đã được đào tạo qua trường lớp, số cán bộ qua trung học là 57 người đạt 64,77%, Đại học là 27 người đạt 30,68%, cao đẳng 01 người đạt 1,14%, số còn lại là 03 người chưa qua đào tạo là hợp đồng bảo vệ và tạp vụ. Với trình độ nghiệp vụ chuyên môn như vậy, chi cục thuế Châu Đốc có đủ khả năng nắm bắt, theo kịp sự phát triển kinh tế và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật để thực hiện tốt chỉ tiêu, kế hoạch của Nhà nước giao phó. Về thâm niên Chiếm tỷ trọng cao nhất trong Chi cục Thuế là 72 người, đạt tỷ trọng 81,82%. Số cán bộ này đã gắn bó trong ngành từ 10 năm trở lên, đây là đội ngũ cán bộ làm nền tảng, có đầy đủ kinh nghiệm trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, từng cán bộ thuế không ngừng phát huy tinh thần sáng tạo, chủ động tháo gỡ khó khăn và đề ra biện pháp thu đạt hiệu quả và có lập trường vững chắc. Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 32 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CHÂU ĐỐC Ở chương 3 đã trình bày sơ lược về chi cục thuế Châu Đốc. Chương 4 sẽ đi sâu vào phân tích đánh giá các công việc được thực hiện tại chi cục thuế Châu Đốc. Cụ thể chương này sẽ tập trung phân tích về những vấn đề sau: • Tình hình thực hiện thu hai loại thuế GTGT và thuế TNDN trong hai năm 2007 và 2008; • Công tác giám sát tờ khai của hai năm 2007 và 2008; • Công tác kiểm tra tại trụ sở chi cục thuế và công tác kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. 4.1 Tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm 2007 và 2008 Thuế ngoài quốc doanh (NQD) là khoản thu mang tính bền vững nhưng cũng là sắc thuế khó thu và khó hoàn thành. Bởi ngoài yếu tố chủ quan thì một bộ phận các tổ chức, cá nhân luôn tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế. Trong sắc thuế ngoài quốc doanh thì thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế chiếm tỷ trọng tương đối cao. Thuế GTGT và thuế TNDN tăng hay giảm phụ thuộc vào số lượng các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và chịu ảnh hưởng trực tiếp những tác động khách quan như giá cả, thiên tai, dịch bệnh Và để biết tình hình quản lý hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN tại chi cục thuế Châu Đốc như thế nào, chúng ta đi sâu vào phần phân tích. 4.1.1 Năm 2007 Trong năm 2007, tổng số thu toàn thị xã thu được 152.830.549.014 đồng, đạt 116.06% chỉ tiêu pháp lệnh giao, đạt 109.56% doanh thu phấn đấu, chi cục đã hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân. a. Số đối tượng nộp thuế đóng góp vào NSNN cụ thể năm 2007 như sau: Bảng4.1: Số đối tượng nộp thuế trong năm 2007 Số đối tượng nộp thuế Phương pháp quản lý thuế Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 so năm 2006 Tốc độ tăng 2007 so với năm 2006 1. Theo phương pháp khấu trừ 1.653 1.673 20 1,21% 2. Theo phương pháp TT trên GTGT 505 365 -140 -27,72% 3. Theo phương pháp TT trên DT 19.103 18.649 -454 -2,38% 4. Ấn định thuế 18.187 16.687 -1.500 -8,25% 5. Thời vụ 1.226 1.437 211 17,21% (Nguồn: Chi cục thuế thị xã Châu Đốc) Qua bảng tổng kết trên ta thấy một điều là mỗi năm số đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ dần dần tăng lên so với năm 2006 đã tăng được 1,21%. Bên cạnh đó, số đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, ấn định thuế ngày càng giảm, nhất là số đơn Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 33 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN vị nộp thuế theo doanh thu năm 2007 giảm 28,55% so với năm 2006. Và số đối tượng nộp theo phương thức khoán thuế ngày càng giảm dần, điều này phù hợp với xu hướng tự khai tự nộp hiện nay. 4,38% 61,49% 19,88% 3,53% 0,69% 0,34% 9,68% sản xuất thương nghiệp Ăn dịch vụ khác vận tải xây dựng Biểu đồ 4.1: Số đối tượng nộp thuế năm 2007 (Nguồn:Chi cục thuế Châu Đốc) Trong tổng số đối tượng nộp thuế thì những đối tượng trong lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn. Cụ thể ngành thương nghiệp chiếm trên 60% và ngành dịch vụ gần 20%. Đây cũng là điều dễ hiểu vì thế mạnh của thị xã là thương mại và du lịch, hàng năm thu hút hàng trăm ngàn lượt khách du lịch. b. Tình hình thu thuế GTGT, TNDN năm 2007 Bảng4.2: Tình hình thu thuế GTGT và thuế TNDN năm 2007 ĐVT: triệu đồng Thực hiện Chỉ tiêu phấn đấu So phấn đấu(%) So cùng kỳ(%) Phương pháp Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế GTGT Thuế TNDN Phương pháp trực tiếp 12.663 21.726 10.116 19.605 Phương pháp khấu trừ 5.566 2.854 5.566 2.854 Hộ thời vụ 569 792 569 792 Tổng cộng 18.798 25.372 16.251 23.251 115,67 109,12 110 111,21 (Nguồn: Chi cục thuế thị xã Châu Đốc) Qua bảng tổng kết trên ta thấy, tổng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đều đạt trên 100% so chỉ tiêu phấn đấu. Đây là mức đạt chỉ tiêu rất cao so các năm trước. Riêng thuế giá trị gia tăng thực thu đạt 18.798 triệu đồng, hơn so chỉ tiêu phấn đấu đến 2.527 triệu đồng, tương đương 15,67%. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình thu cũng rất khả quan với số thực thu là 25.372 triệu đồng, cao hơn 9,12% so chỉ tiêu phấn đấu. Nhìn chung, tình hình thu thuế tiến triển rất tốt so với năm 2006. Nguyên nhân của kết quả đạt được: là tình hình kinh tế năm 2007 có những bước tiến rất khả quan. Trong năm 2007, nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (8,5%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngành nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh nhưng vẫn vươn lên đạt được kế hoạch. Công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và tăng thêm tỷ trọng công nghiệp chế biến. Lần đầu tiên trong nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 34 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN độ tăng trưởng chung của GDP. Như vậy, xét về khía cạnh kinh tế thì thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp được thu tăng là điều tất yếu. Bên cạnh đó còn phải kể đến sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo của Thị ủy, UBND Thị xã, Cục Thuế; sự phối hợp tích cực của các cơ quan ban ngành. Sự nổ lực của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đã khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế; sự phấn đấu của ngành thuế chủ động triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ và áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp quản lý hiệu quả đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ công tác thuế năm 2007. Tuy nhiên, trong năm này điều kiện triển khai thu thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn: tính chuyên nghiệp của các cơ sở kinh doanh chưa cao; chủ yếu là buôn bán nhỏ, lẻ; không thực hiện đúng chế độ số sách kế toán do nhiều nguyên nhân như trình độ thấp nên ít hiểu biết về luật để tuân thủ cho đúng, cố tình làm sai để gian lận hay đơn giản hoá các thủ tục để việc mua bán được tiến hành nhanh chóng vì thực hiện trình tự theo luật định đôi khi đòi hỏi nhiều thời gianNhững gian lận thường thấy là lợi dụng quy trình tự tính thuế, tự kê khai thuế một số doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm trong kê khai nhằm mục đích trốn thuế như lập bảng kê khấu trừ đầu vào khống, ghi giá mua cao hơn giá thực tế hoặc xuất hoá đơn thấp hơn giá thanh toán trong khi Chi cục thuế chỉ thu theo kê khai của doanh nghiệp, chỉ khi nhận thấy có biểu hiện trốn thuế mới tập trung kiểm tra, xử lý. Về phía cán bộ thuế đã có nhiều cố gắng nhưng ở khâu kiểm soát hộ và doanh số thuế, thanh tra, kiểm tra vẫn còn những tồn đọng, đáng chú ý là ở một số cán bộ thuế tinh thần trách nhiệm chưa cao. Tình hình hộ kinh doanh trên địa bàn ngưng nghỉ và trả môn bài nhiều, người tiêu dùng chưa có thói quen mua hàng lấy hóa đơn, người bán hàng cố tình không xuất hóa đơn và nếu có xuất thì ghi giá bán thấp hơn thực tế để làm giảm doanh số trốn thuế, trong khi cơ quan thuế chưa có giải pháp tốt để hạn chế. Tình hình thu thuế GTGT còn để tình trạng nợ đọng tiền thuế khá nhiều. Trong năm 2007, tổng nợ đọng thuế GTGT và thuế TNDN là 1.625 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2006 tăng 31,32%. Nguyên nhân chủ yếu là do cán bộ thuế chưa quan tâm sâu sát đến địa bàn dẫn đến việc chưa có tác động đến ý thức của người nộp thuế, để nợ thuế luôn luôn gói đầu qua tháng sau, từ đó chưa đạt được tỷ lệ nợ đọng theo kế hoạch chỉ đạo của ngành. Tóm lại: trong năm 2007 công tác quản lý hai sắc thuế GTGT và TNDN tại chi cục thuế Châu Đốc đã đạt được những kết quả rất thuận lợi. Tất cả các khoản thu đều vượt kế hoạch đề ra. Nhưng còn một phần đáng nói là tỷ lệ nợ đọng còn khá cao. Chi cục thuế cần có biện pháp để sớm khắc phục hiện tượng này. 4.1.2 Năm 2008 Trong năm 2008, tổng số thu toàn thị xã thu được 112.435.214.014 đồng, đạt 79% chỉ tiêu pháp lệnh giao, đạt 73.56% doanh thu phấn đấu, chi cục đã chưa hoàn thành tốt chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân, nghị quyết Thị Ủy và chỉ tiêu của Cục thuế đề ra. Tình hình thuế GTGT và thuế TNDN cụ thể như sau: Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 35 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN Bảng 4.3: Tình hình thu thuế GTGT và TNDN năm 2008 ĐVT: triệu đồng Chênh lệch thực thu so Tỷ lệ đạt so Khoản Mục Chỉ tiêu pháp lệnh Chỉ tiêu phấn đấu Thực thu CTPL CTPĐ CTPL CTPĐ Thuế GTGT 18.456 20.543 14.358 -4.098 -6.185 77,80% 69,89% Thuế TNDN 27.867 30.893 22.853 -5.014 -8.040 82,01% 73,97% Tổng cộng 46.323 51.436 37.211 -9.112 -14.225 80,33% 72,34% (Nguồn: Chi cục thuế thị xã Châu Đốc) Qua bảng tổng kết trên ta thấy tình hình thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2008 không đạt được những kết quả cao như năm 2007. Xét riêng thuế giá trị gia tăng năm nay đã giảm 4.098 triệu đồng thấp hơn 22,2% so chỉ tiêu pháp lệnh và nếu so với chỉ tiêu phấn đấu thì thấp hơn tới 30%. Còn phần thuế thu nhập doanh nghiệp cũng chỉ đạt được 22.853 triệu đồng thấp hơn so với chỉ tiêu pháp lệnh 18% với số tuyệt đối là 5.014 triệu đồng. Từ các số thu trên dẫn đến tổng thu từ hai loại thuế trên chỉ đạt gần 81% so dự toán, trong khi thu từ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm đến 38,3% tổng thu trên địa bàn. Tình hình thu diễn ra như thế thì có nhiều nguyên nhân, do bản thân nền kinh tế giảm sút, do công tác quản lý còn nhiều thiếu sót, do ý thức doanh nghiệp kém, gian lận của cán bộ thuế, của doanh nghiệp Về kinh tế, năm 2008 thật sự là một năm đầy ảm đạm đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế thị xã nói riêng. Tốc độ tăng GDP 6%, công nghiệp xây dựng tăng 1,5% là mức thấp nhất trong nhiều năm qua Cộng với tình hình khách quốc tế đến giảm 16%. Do thương nghiệp và du lịch chiếm đa phần nên sự tụt giảm này khiến cho ngành thương mại dịch vụ kém sôi động hẳn so sức mua trên thị trường giảm đáng kể, ngành này chiếm đến trên 47% cơ cấu và mức tăng trưởng chỉ đạt 5%. Những tác động này tạo sức ì lớn cho kinh tế thị xã. Hầu hết các doanh nghiệp trong địa bàn chi cục thuế quản lý là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà viễn cảnh khó khăn của nền kinh tế đang biểu hiện rõ ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thu ngân sách trên địa bàn. Và hầu hết các lĩnh vực đều xuống dốc nên thu nhập doanh nghiệp giảm là điều dễ hiểu, dẫn đến số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm theo. Địa bàn Thị Xã Châu Đốc nguồn thu chiếm tỷ trọng cao là thuế ngoài quốc doanh, lĩnh vực điều tiết chủ yếu là thương nghiệp, dịch vụ và du lịch. Nhưng trong năm 2008 lĩnh vực này vào mùa lễ hội vía bà lại kém hơn năm trước, không phải là do người đi lễ hội ít mà do tình hình khủng hoảng kinh tế du khách mua sắm và tiêu xài tại địa phương bị hạn chế hơn bởi giá cả hàng hóa tiêu dùng nhất là hàng hóa ngoại tại địa phương không còn như các năm trước và phần kém ở đây là thái độ phục vụ chưa tốt của một số đối tượng kinh doanh, từ đó làm du khách ngán ngại mua sắm. Châu Đốc là thị xã biên giới, tiếp giáp Campuchia, có cửa khẩu quốc tế Vĩnh Ngươn. Thị xã cũng giáp ranh với huyện Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu cũng là những huyện biên giới có hàng lậu tràn ngập thị trường. Hàng hoá nhập lậu là nguồn thất thu thuế lớn cho thị xã vì những mặt hàng đó không thể đánh thuế như hàng sản xuất trong nước vì đơn giản chúng là hàng trốn thuế, hàng lưu thông ngoài tầm kiểm soát. Đồng thời, những hàng hoá Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 36 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 37 18.798 25.372 14.358 22.853 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 Năm 2007 Năm 2008 Thuế GTGT Thuế TNDN này có chất lượng tương đối nhưng giá lại rất thấp, trái ngược với hàng trong nước nên hàng chúng ta thua tại sân nhà và từ đó sản xuất tụt giảm làm mất đi nguồn thu thuế lớn. Với những lý do đã nêu ra thì không đủ để giải thích tình hình thu trong năm qua, còn phải kể đến công tác quản lý, công tác này góp phần rất lớn đến kết quả thu nhưng lại có nhiều thiếu sót như: chưa kiểm tra chặt tờ khai thuế, chưa có biện pháp kiểm tra tác động để việc kê khai thuế đạt hiệu quả, qua đó khai thác tăng thu mà chỉ trông chờ vào số liệu báo cáo của doanh nghiệp, tính toán ghi thu, miễn sao số thuế không giảm. Tình trạng thất thu về doanh số còn lớn, nhất là ở các ngành nghề có giá cả biến động thường xuyên; công tác quản lý hộ chưa chặt chẽ, nhất là những hộ kinh doanh đêm, hộ kinh doanh nhỏ, thời vụ. Nhiệm vụ này cần phải được phân tích rõ từ Chi cục đến các đội thuế để có giải pháp khắc phục hữu hiệu; cần chỉ rõ còn thất thu chổ nào, ở đâu, giải pháp khắc phục ra sao để thực hiện tốt nhiệm vụ thu thuế. Tình trạng các hộ xin tạm ngưng, nghỉ kinh doanh còn khá phổ biến, nhưng công tác thanh tra – kiểm tra chưa có sự tác động tích cực để hạn chế các trường hợp lợi dụng xin tạm ngưng, nghỉ để trốn thuế. Chi cục thuế đã tăng cường công tác chống thất thu nhưng vẫn không bù đắp được khoản thiếu hụt này. Tóm lại tình hình thu thuế GTGT và thuế TNDN trong năm 2008 không đạt được những kết quả mong đợi như năm 2007 Biểu đồ 4.2: Thuế GGT và TNDN trong năm 2008 (Nguồn:Chi cục thuế Châu Đốc) Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy số thuế GTGT và thuế TNDN của năm 2008 so với năm 2007 đều giảm mặc dù giảm với tỷ lệ không nhiều. Với những nguyên nhân về sự sụt giảm kết quả thu thuế trong năm 2008 đã được trình bày ở trên thì sự sụt giảm đó là đều không thể tránh khỏi. Một vấn đề khác cũng đáng được xem xét là tình trạng nợ đọng thuế trong năm 2008 cũng chưa có dấu hiệu giảm so với năm 2007. Tình trạng nợ đọng qua các năm không giảm mà có xu hướng tăng cao là do: hầu hết các đội thuế chưa kiên quyết thu dứt điểm trong tháng mà để gối đầu sang tháng sau thu cho tháng trước. Do vậy nợ cứ bị đọng từ tháng này sang tháng khác, năm này sang năm khác, lâu dần tồn lại đến hàng tỷ đồng. Đối với hộ nợ nhiều tháng, các đội thuế không lập thủ tục pháp lý báo cáo hội đồng tư vấn thuế để Chi cục thuế phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế theo qui định. Nguyên nhân có thể do có một số cán bộ tắc trách hoặc bị Triệu đồng Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN các cơ sở kinh doanh mua chuộc mà lơ là, bỏ qua không quyết tâm thu dứt điểm làm thất thu số tiền không nhỏ cho nguồn thu ngân sách. Số thu không đạt yêu cầu mà tình hình nợ đọng thuế vẫn chưa được giảm lại thì chúng ta cần phải xem xét lại công tác quản lý thuế của chi cục. Tóm lại để có được cách nhìn tổng quan hơn về sự phát triển trong hiệu quả công tác thu thuế, ngoài đánh giá kết quả đạt được so chỉ tiêu thì nên so sánh chúng theo thời gian, tức là so sánh qua các năm, tức là so sánh giữa năm 2007 và 2008 Bảng 4.4 : Tình hình thu thuế GTGT và thuế TNDN qua 2 năm 2007, 2008 ĐVT: triệu đồng Thực thu Chênh lệch Tỷ lệ đạt (%) Khoản mục 2007 2008 2008 so 2007 2008 so 2007 Thuế GTGT 18.798 14.358 -4.440 86% Thuế TNDN 25.372 22.853 -2.519 90% Tổng cộng 44.170 37.211 -6.959 88% (Nguồn: Chi cục thuế Châu Đốc) Qua bảng số liệu trên cho thấy, nếu đem so sánh công tác quản lý thu về thuế GTGT và thuế TNDN thì năm 2008 thực hiện chỉ đạt khoảng 88% so với năm 2007, nhưng khi xét về tình hình kinh tế của năm 2008 thì con số thu như vậy cũng là tương đối lý tưởng. Năm 2008 một năm đầy khó khăn và thách thức không chỉ cho kinh tế thị xã mà còn là cho cả đất nước Việt Nam. Có thể nói trong hai năm 2007, 2008 toàn đơn vị đã phấn đấu nỗ lực liên tục, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế có hiệu quả, khai thác thêm nguồn thu, chống thất thu, khai thác tốt các nguồn thu phát sinh qua thời vụ, công tác quản lý thực hiện có chiều sâu, khoa học, việc quản lý bằng các quy trình quản lý thuế trên toàn ngành được thực hiện đồng bộ, tuân thủ tốt việc thực hiện sổ tay nghiệp vụ của cán bộ thuế đã đưa công tác quản lý vào nề nếp và hiệu quả hơn. Tóm lại công tác quản lý thu về thuế GTGT và thuế TNDN của chi cục thuế Châu Đốc qua hai năm chưa thể nói là hoàn thành kế hoạch như mong đợi nhưng toàn chi cục cũng đã cố gắng hết sức đề hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều này là tín hiệu tốt cho công tác thu thuế năm sau, một năm được dự báo là sẽ còn khó khăn, thách thức đòi hỏi toàn Chi cục phải phấn đấu nhiều, nhiều hơn nữa để năm sau có thể giữ đà tăng như hiện nay để cho mũi tên chỉ xu hướng phát triển chỉ có hướng lên chứ không dốc xuống. 4.2 Công tác giám sát tờ khai Cơ chế tự khai - tự nộp đã phát huy tính ưu việt của nó trong điều kiện mọi sự quản lý vẫn chưa đồng bộ, công tác thanh tra kiểm tra nhiều khi vẫn chưa đủ mạnh hoặc khối lượng công việc quá lớn, không thể kiểm soát hết được Chính vì vậy, để giảm các rủi ro và cũng là giảm “gánh nặng” cho công tác thanh tra kiểm tra thì công tác giám sát kê khai càng trở nên cần thiết hơn lúc nào hết. Khi triển khai hệ thống giám sát, các công việc được định hình cụ thể và tham gia tới các kết quả quản lý cuối cùng là số thu ngân sách. Giám sát tốt sẽ có một kết quả thu tốt nhưng không thể nói việc thu không đạt được dự toán pháp lệnh là do giám sát cùng với các công việc khác không đạt yêu cầu. Giám sát tốt cũng làm giảm sự “rủi ro”, giảm sai phạm và Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 38 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN phần nào sẽ giúp cho công tác thanh tra, kiểm tra giảm được gánh nặng. Giám sát thuế chú trọng đến nhân sự. Các viên chức với một kỹ năng và có kỷ luật trong công việc có thể đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ này. Công tác giám sát khai thuế có thể được khái quát thành các bước như sau: Thứ nhất, giám sát ban đầu, tức giám sát đăng ký thuế và các điều chỉnh theo nội dung đã đăng ký. Mục tiêu này là đảm bảo tính pháp lý, cập nhật và cung cấp đầy đủ các yếu tố pháp lý làm tiền đề cho các công việc của các bộ phận khác. Giải quyết một số vấn đề trọng yếu như trong một thời điểm xác định, có bao nhiêu tờ khai phải nộp cho từng loại thuế. Mục tiêu này làm tiền đề cho nhiệm vụ giám sát nộp tờ khai. Thứ hai, giám sát nộp tờ khai, cụ thể là giám sát số lượng là một nhiệm vụ rất cơ bản nhưng luôn bị xem nhẹ. Hầu như các báo cáo của ngành thuế từ trước đến nay chưa có đánh giá đúng về vấn đề này. Thứ ba, giám sát thủ tục khi tờ khai được nộp. Mục tiêu của giám sát này là đảm bảo tính các yếu tố pháp lý như hình thức, thủ tục của các tờ khai làm cơ sở cho việc lưu trữ hồ sơ hoặc cho các tranh chấp, kiện tụng (nếu có) phục vụ cho các bộ phận khác khai thác. Thứ tư, giám sát kê khai tức là giám sát, kiểm tra tính trung thực, chính xác, đầy đủ các yếu tố liên quan đến việc hình thành kết quả thuế trên từng tờ khai. Thường thì việc giám sát kê khai được áp dụng dưới hai hình thức đó là: Giám sát kê khai theo chiều ngang tức giám sát theo từng loại thuế và giám sát theo từng đối tượng, đặc biệt là các đối tượng quan trọng là các doanh nghiệp lớn chẳng hạn. Việc giám sát kê khai theo chiều ngang thường chỉ sử dụng cho các loại thuế GTGT, TTĐB với số lượng tờ khai nhiều, kỳ kê khai ngắn. Cho đến nay, đội kiểm tra 2 đã làm được điều này vì tiêu thức quản lý chung là quản lý từng loại thuế. Mặt khác, việc giám sát theo chiều ngang cũng có thể áp dụng với việc thanh toán thuế cho từng loại thuế và cho từng doanh nghiệp một với điều kiện bộ máy kế toán thuế cho kết quả chính xác. Và cuối cùng trong nội dung giám sát là giám sát thanh toán thuế trên cơ sở thuế phát sinh theo tờ khai, bao gồm giám sát thuế đã phát sinh và thanh toán thuế theo phát sinh. Giám sát này thuộc lĩnh vực thanh toán, được thực hiện bởi đơn vị có chức năng kế toán thuế. Một phần quan trọng của “quyết toán thuế” và “quyết toán thuế bước 1” theo chế độ “quyết toán” được giải quyết ở bộ phận này. Một số kết quả đạt được trong công tác giám sát tờ khai của chi cục thuế Châu Đốc trong hai năm 2007 và 2008. 4.2.1 Năm 2007 Trong năm 2007, tổng số đối tượng phải nộp tờ khai thuế TNDN là 158 hộ trong đó công ty là 42 hộ, doanh nghiệp tư nhân là 52 hộ, hộ cá thể theo phương pháp trực tiếp là 31 hộ và 33 hộ cá thể hoạt động theo phương pháp khấu trừ thuế. Với tổng số tiền thuế là trên 727 triệu đồng. Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 39 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 40 19,05% 31,75% 25,40% Công ty DNTN Hộ cá thể theo PPKT Hộ kinh doanh theo PPTT 23,81% Bảng 4.5: Số lượng đối tượng nộp tờ khai thuế ĐVT: 1000 đồng (Nguồn: Chi cục thuế thị xã Châu Đốc) Trong tổng số 158 hộ nộp tờ khai thuế TNDN thì có 75 hộ thuộc diện phải giám sát tờ khai đạt 47,47% kế hoạch. Trong tổng số các tờ khai thuế đã nộp thì có tới 63 tờ khai có lỗi khi kê khai. Trong các loại hình doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế thì các hộ cá thể đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có tỷ lệ kê khai thuế sai nhiều nhất chiếm 31,75 %. Điều này có thể lý giải là do hầu hết các đối tượng này là các hộ kinh doanh vừa và nhỏ cho nên công tác hạch toán kế toán chưa được theo đúng yêu cầu của luật quản lý thuế. Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ các hộ khai thuế sai nhiều (Nguồn: Chi cục thuế Châu Đốc) Riêng về thuế GTGT tổng số đối tượng thuộc diện giám sát thuế là 1.816 hộ, trong đó công ty và doanh nghiệp tư nhân là 138 hộ, hộ đăng ký thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là 37, số còn lại là các hộ kinh doanh theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp trên GTGT. Với tổng số đối tượng phải giám sát là 1.130 hộ chiếm 62,22 %. Tỷ lệ hộ giám sát là rất cao so với kế hoạch, với tỷ lệ này thì cho thấy tình hình gian lận thuế là rất cao và kê khai không sát với thực tế cho nên số hộ giám sát mới tăng cao như vậy. Loại hình doanh nghiệp Số hộ Số tiền thuế Công ty 42 207.346 DNTN 52 222.964 Hộ cá thể theo PPKT 33 147.243 Hộ kinh doanh theo PPTT 31 139.496 Tổng cộng 158 727.049 Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 41 24% 18% 10%14% 13% 15% 6% Không chủ động kê khai đúng thời gian Ghi không đầy đủ các khoản mục Không tách riêng hàng hóa DV mua vào có hóa đơn Bán hàng không lập hoá đơn Tờ khai thuế có lỗi số học Dòng thuế GTGT được khấu trừ ghi số âm Nhầm lẫn giữa các dòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1029.pdf
Tài liệu liên quan