Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai hoạ cho con người và môi trường. Do vậy việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở 2 bộ là bộ TN & MT và bộ NN & PTNT. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài ngyên nước đang có hiệu lực:
27 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 7621 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh Hà Nam năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và cây ăn quả. Vùng đồng bằng phía đông của tỉnh được tạo nên bởi phù sa của các sông lớn như sông Đáy, sông Châu, sông Hồng. Đất đai màu mỡ, thích hợp cho canh tác lúa nước, hoa màu, rau, đậu, thực phẩm. Những dải đất bồi ven sông đặc biệt thích hợp với các loại cây công nghiệp ngắn ngày như mía, dâu, lạc, đỗ tương và cây ăn quả. Ngoài ra đây cũng là vùng thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm dưới nước.
Trong những năm trở lại đây hòa nhịp cùng với quá trình phát triển chung của đất nước, sự phát triển kinh tế của tỉnh diễn ra khá nhanh. Cùng với sự tăng dân số ở tỉnh này là những tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội đồng thời cũng gây ra những áp lực rất lớn đến môi trường, điều này có thể lại là rào cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội đi ngược lại với mục tiêu “phát triển bền vững”.
Trong các vấn đề môi trường hiện nay tại tỉnh, ô nhiễm nước đang là một vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý và người dân. Hiện nay tỉnh đang đứng trước một thực trạng là gia tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa dấn đến sự ra tăng nhu cầu sử dụng nước. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất hồ ao đầm lại bị thu hẹp.
Xuất phát từ hiện trạng môi trường trên và yêu cầu thực tế về đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt của tỉnh, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt của tỉnh trong thời gian tới. Vì thế tôi làm đề tài nghiên cứu:
“ Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh Hà Nam năm 2010”
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
Mục đích
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh Hà Nam
Xác định các thách thức tới môi trường nước mặt tỉnh Hà Nam
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường nước mặt của tỉnh trong thời gian tới.
Yêu cầu
Tìm hiểu được đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam
Đánh giá chất lượng nước mặt tại tỉnh Hà Nam năm 2010
Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt của tỉnh trong thời gian gần đây
Xác định các tác động đến môi trường nước mặt của tỉnh
Xác định các tồn tại trong quản lý môi trường nước mặt của tỉnh
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường nước mạt của tỉnh trong thời gian tới.
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CƠ SỞ PHÁP LÝ – LÝ LUẬN
Cơ sở lý luận
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng của toàn cầu, không chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn nước bị ô nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Cuộc sống con người trở nên khó khăn khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước cung cấp bức tranh tổng thể về 2 phương diện: Phương diện vật lý, hoá học thể hiện chất lượng môi trường và phương diện kinh tế xã hội, đó chính là những thông báo về tác động từ các tác động của con người tới chất lượng môi trường cũng như tới sức khoẻ con người, kinh tế và phúc lợi xã hội. Bản đánh giá hiện trạng môi trường có vai rò như một bản “thông điệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên và con người, thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường để hỗ trợ quá trình ra quyết định bảo vệ phát triển bền vững. Một trong những mục tiêu quan trọng của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tình hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham ra bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối thập kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi trường được bắt đầu thực hiện từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa phương đều phải thực hiện công tác này. Trong đó, đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng và chất lượng, tình hình khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng nước Quốc gia. Trên cơ sở các số liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt động xấu gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho nguồn nước.
Để hiểu rõ hơn về đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ta cần tìm hiểu một số khái niệm về ÔNMT, ÔNMT nước, nguyên nhân và các dạng ô nhiễm môi trường nước mặt chủ yếu:
ÔNMT là sự thay đổi tính chất môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại.
TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định dùng làm căn cứ để kiểm soát ô nhiễm môi trường nước.
ÔNMT nước là sự thay đổi thành phần, tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và vi sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng chi phép thì sự ô nhiễm nước đã một mức nguy hiểm gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự huỷ hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây nên. Môi trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng lớn tới co người và các sinh vật khác.
Môi trường nước mặt bao gồm nước hồ, ao, đồng ruộng, nước các sông suối, kênh rạch. Nguồn nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực đô thị, KCN và đồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức độ ô nhiễm cao. Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt động công nghiệp, giao thông thuỷ và sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiêu đặc trưng sau:
Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn.
Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ,…)
Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại,…)
Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi trùng gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
Ô nhiễm chất hữu cơ: đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ ôxy trong nước. Các chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD
Ô nhiễm các chất vô cơ: là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy nhiên có một số nhóm điển hình như: các loại phân bón chất vô cơ (là các hợp chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và oxy, ngoài ra chúng còn chứa các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng Nito, Photpho trong nước nhập vào các thuỷ vực dẫn đến sự tăng trưởng của các thực vật bậc thấp (rong, tảo,…). Nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ sinh thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy giảm và ô nhiễm.
Ô nhiễm do kim loại nặng và các hoá chất khác: thường gặp trong các thuỷ vực gần khu công nghiệp, khu vực khai khoáng, các thành phố lớn. Ô nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân huỷ và sẽ tích luỹ theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và con người.
Ô nhiễm vi sinh vật: thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh vật gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật.
Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học: trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm,… Chúng sẽ lan truyền và tích luỹ trong môi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai hoạ cho con người và môi trường. Do vậy việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở 2 bộ là bộ TN & MT và bộ NN & PTNT. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài ngyên nước đang có hiệu lực:
Các văn bản mang tính Quốc gia:
Luật bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/07/2006. Luật tài ngyên nước do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 20/05/1998.
Hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam-các tiêu chuẩn chất lượng nước sông, hồ (ban hành 1995, sửa đổi năm 2001 và 2005).
Nghị định 80/ NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc qui định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều cả Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị dịnh 81/ NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thông tư 08/2006 TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên và môi trường hường dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Luật tài nguyên nước do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 20/5/1998.
Nghị định của chính phủ số 175/1999/NĐ-CP quy định việc thi hành Luật tài nguyên nước.
Kế hoạch phát triển tài nguyên nước đến năm 2000 và Dự kiến kế hoạch phát triển tài nguyên nước đến năm 2020 (Bộ NN & PTNT, 06/1998).
Nghị định của Chính phủ số 149/2004/NĐ – CP ngày 27/07/2004 quy định cụ thể về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn. Thông tư số 02/2005/TT – BTNMT ngày 24/06/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Phương hướng và nhiệm vụ phát triển tài nguyên nước đến năm 2020
Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Các văn bản pháp lý quản lý tài nguyên nước trong lưu vực và địa phương:
Cam kết bảo vệ môi trường của 6 tỉnh, thành phố (trong đó có Hà Nam) thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy.
Quyết định số 1594/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
Đề án Tổng thể bảo vệ môi trường sông Nhuệ, sông Đáy đến năm 2010 và các giải pháp thực hiện giai đoạn 2015 – 2020
Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND V/v ban hành Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chưa có được chính sách và chiến lược PTBV và quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Việc phân công quyền hạn, trách nhiệm và phối hợp các đầu mối quản lý và sử dụng tài nguyên nước còn nhiều tồn tại. Như trong nghị định 91/2003/NĐ – CP lại giao cho Bộ NN & PTNT quản lý vật thể chứa nước gây ra khó khăn cho việc quản lý thống nhất tài nguyên nước.
HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC MẶT THẾ GIỚI
Tổng lượng nước trên thế giới ước tính khoảng 332 tỷ dặm khối. Trong đó nước đại dương chiếm 94,4% còn lại khoảng 2% tồn tại dạng băng tuyết ở các cực và 0,6% ở các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam cực và chỉ có hơn 10% ở Bắc cực, phần còn lại ở các đỉnh núi hoặc sông băng. Lượng nước ngọt chúng ta có thể sử dụng ở các sông, suối, hồ, nước ngầm chỉ khoảng 2 triệu dặm khối (0,6% tổng lượng nước) trong đó nước mặt chỉ có 36.000 km3 còn lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Do vậy nguồn nước mặt đóng vai trò rất quan trọng.
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nước . Những nghiên cứu trên thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt vào các năm 2025, 2070, 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86% số lượng nước hiện nay, trong khi đó vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Ô nhiễm chất hữu cơ: trên thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô nhiễm hữu cơ rõ rệt (BOD > 6,5 mg/l hoặc COD > 44 mg/l); 5% số dòng sông có nồng độ DO thấp (<55% bão hoà); 50% số dòng sông trên thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ (BOD khoảng 3mg/l, COD khoảng 18mg/l)
Ô nhiễm do dinh dưỡng: Khoảng 10% số con sông trên Thế giới có nồng độ nitrat rất cao (9 ÷ 25mg/l), vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước uống của WHO (10mg/1). Khoảng 10% các con sông có nồng độ phospho từ 0,2 ÷ 2mg/1 tức cao hơn 20 ÷ 200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm. hiện nay trên Thế giới có 30 ÷ 40% số hồ chứa bị phú dưỡng hoá. Trên 30% trong số 800 hồ ở Tây Ban Nha và nhiều hồ ở Nam Phi, Australia và Mehico cũng bị phú dưỡng hoá. Tuy nhiên các hồ cực lớn như hồ Baikal (chứa 20% lượng nước ngọt toàn cầu) chưa bị phú dưỡng.
Ô nhiễm do KLN: Nguồn chủ yếu đưa KLN vào nước là từ các mỏ khai thác, các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp chất thải công nghiệp. Trong nước sông Rhine tại Hà Lan, nồng độ KLN không hoà tan trong nước tăng dần từ đầu thế kỷ đến 1960, sau đó lại giảm dần nhờ các biện pháp xử lý nước thải. Nồng độ Hg, Cd, Cr,Pb trong các năm 1990 tương ứng là 11mg/1, 2mg/1, 80mg/1, 200mg/1. Nồng độ các nguyên tố này vào những năm 1960 tươn ứng là 8mg/1, 10mg/1, 600mg/1, 500mg/1. Đến năm 1980 nồng độ Hg, Cd, Cr, Pb trong nước sông Rhine là 5 mg/l, 20 mg/l, 70 mg/l, 400 mg/l.
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: có khoảng 25% số trạm quan trắc toàn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Cl- như DDT, Aldrin, Dieldrin và PBC với nồng độ < 10 mg/l. Tại một số dòng sông nồng độ các hoá chất này khá cao (100 ÷ 1000 mg/l) như sông Irent ở Anh, hồ Biwa và Yoda ở Nhật. Ô nhiễm do Clo hữu cơ nặng nhất trên 100 mg/l là ở một số sông thuộc Columbia (DDT & Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia (Dieldrin) và Tazania (Dieldrin).
Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi sinh vật, nó là nguyên nhân gây ra cái chết 25000 người/ngày ở các nước đang phát triển. Sông Yamune trước khi chảy qua New Delhhi có 7500 feacal coliform/100ml, sau khi chảy qua thành phố nồng độ feacal coliform lên tới 24.000.000/100ml.
Việc ô nhiễm nguồn nước đã gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Có đến hơn 1 tỷ người hiện sống ở các nước đang phát triển không có cơ hội sử dụng nước sạch và 1,7 tỷ người sống trong điều kiện thiếu vệ sinh. Đây là các vấn đề quan trọng nhất trong tất cả vì ảnh hưởng của chúng tới sức khoẻ con người là rất lớn: chúng là nhân tố chính gây ra hơn 900 triệu trường hợp mắc bệnh ỉa chảy hàng năm và từ đó dẫn đến cái chết của hơn 2 triệu trẻ em, 2 triệu đứa trẻ này có thể sống sót nếu như chúng được sử dụng nước sạch và sống trong điều kiện hợp vệ sinh. Bất cứ thời gian nào khoảng 2 triệu người bị mắc bệnh sán màng và khoảng 900 triệu người bị mắc bệnh giun móc. Bệnh ta, bệnh thương hàn cũng liên tiếp tàn phá hạnh phúc con người.
Như vậy nguồn nước mặt của chúng ta đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người.
HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC MẶT Ở VIỆT NAM
Theo thống kê, tỷ lệ nước mặt trung bình tính theo đầu người với lượng nước sinh ra trong lãnh thổ nước ta vào khoảng 10.240 m3/người/năm. Với mức độ tăng dân số như hiện nay vào năm 2025 tỷ lệ này sẽ chỉ còn tương ứng 2.830 và 7660 m3/người/năm. Theo tiêu chuẩn của hội tài nguyên nước Quốc tế, quốc gia có tỷ lệ nước bình quân đầu người thấp hơn 40.000 m3 được đánh giá là quốc gia thiểu nước. Trong khi đó nguồn nước mặt của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Theo kết quả quan trắc, cho thấy chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiệu nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chất lượng nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiêu lần. Đặc biệt mức độ ô nhiễm ngày càng tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước đổ vào các con sông giảm. Hàm lượng BOD5 và N – NH4+ ở một số hệ thống sông chính đã có hiện tượng vượt tiêu chuẩn cho phép và dao động từ 1,5 – 3 lần. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) đều vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép loại A (TCVN 5942 – 1995) từ 1,5 – 2,5 lần. Chỉ số coliform tại một số con sông lớn cũng đã vượt tiêu chuẩn cho phép loại A từ 1,5 – 6 lần (TCVN 5942 – 1995).
Tại các ao hồ kênh rạch và các con sông nhỏ trong nội thành các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế cũng đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép 5 – 10 lần (đối với tiêu chuẩn nguồn nước mặt loại B theo TCVN 5942 – 1995 ). Các hồ trong nội thành phần lớn ở trạng thái phú dưỡng, nhiều hồ bị phú dưỡng hoá đột biến và tái nhiễm bẩn hữu cơ không còn khả năng làm sạch nữa.
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt này nổi bật lên ở các điểm nóng đó là báo động ô nhiễm nước ở 3 lưu vực sông: sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai.
HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC VÙNG THUỶ VỰC HỆ THỐNG SÔNG NHUỆ - ĐÁY
Ô nhiễm tăng dần từ thượng lưu đến hạ lưu, từ mùa khô đến mùa lũ. Về mùa khô sau khi tiếp nhận nước sông Tô Lịch, lưu lượng nước sông Nhuệ tăng lên, nồng độ các chất ô nhiễm nước sông tăng vọt sau đó giảm dần do khả năng tự làm sạch của sông nhưng không đáng kể. Đoạn từ Phủ Lý đến hạ lưu sông Đáy có độ đục khá cao. Hàm lượng DO giảm dần vè phía hạ lưu, đặc biệt tại khu vực gần cửa xả sông Tô Lịch DO có giá trị nhỏ hơn 1mg/l. Tại Cầu Tó sau điểm xả thải từ sông Tô Lịch, nồng độ BOD5 và COD vượt quá từ 5 -7 lần so với tiêu chuẩn nguồn nước loại A, đồng thời cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn nguồn nước loại B. Hàm lượng cặn lơ lửng cũng khá cao, tại các điểm lấy mẫu trên sông Nhuệ hàm lượng lấy cặn lơ lửng đo được đừ 40 -60 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn loại A từ 2 – 3 lần, trên sông Đáy hàm lượng căn trung bình đạt từ 30 – 40mg/l vượt quá tiêu chuẩn A từ 2 – 3,5 lần. Mức độ ô nhiễm NO2- đã đến mức báo động, hầu hết các điểm đo trong lưu vực có giá trị vượt quá tiêu chuẩn A từ 4 – 5 lần, thậm chí nhiều nơi đến hang chục, hang trăm lần. Ô nhiễm NH4+ diễn ra trong diện khá rộng trong lưu vực. Tại các vị trí lấy mẫu trên sông Nhuệ, hàm lượng NH4+ trung bình đạt từ 1,2 -1,7mg/l, vượt quá tiêu chuẩn loại B từ 1,2 -1,7 lần. Trên sông Đáy, hàm lượng NH4+ đạt từ 0,06 – 1,5mg/l, vượt quá tiêu chuẩn loại B 1,5 lần. Hàm lượng coliform trên hệ thống sông cũng rất cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép hàng chục lần.
Phần III
ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: môi trường nước mặt tỉnh Hà Nam
Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Hà Nam
Địa điểm: Công ty cổ phần kỹ thuật và phân tích môi trường, tỉnh Hà Nam
Thời gian: từ 15 – 01 – 2011 đến 15 – 05 - 2011
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam
+ Về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai,…
+ Về lịch sử hình thành biến đổi…
+ Về dân số, cơ cấu phát triển kinh tế, hiện trạng môi trường,….
+ Các quy định, luật chính sách hiện hành về quản lý môi trường nước
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh Hà Nam
Thách thức đối với chất lượng nước mặt của tỉnh
Hậu quả của ô nhiễm nước mặt
Đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện chất lượng nước mặt tại tỉnh
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu:
Các số liệu thứ cấp được thu thập tại công ty cổ phần kỹ thuật & phân tích môi trường, sở tài nguyên môi trường tỉnh Hà Nam và các cơ quan lien quan.
Thu thập số liệu sơ cấp qua quá trình điều tra bằng phiếu điều tra, khảo sát thực địa, phỏng vấn người cung cấp thông tin.
Tham khảo ý kiến chuyên gia môi trường
Tham khảo ý kiến các chuyên gia môi trường trong công ty cổ phần kỹ thuật và phân tích môi trường, các cán bộ của các cơ quan liên quan trong quá trình thu thập số liệu thứ cấp.
Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa
Quá trình đi quan sát trực tiếp hiện trạng nước các sông và hồ tại các vị trí lấy mẫu giúp cho việc thực hiện đề tài. (Vị trí lấy mẫu sẽ được thể hiện trong bản đồ)
Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu về môi trường nước mặt
Phương pháp lấy mẫu nước
a. Chuẩn bị dụng cụ
Thiết bị thu mẫu : Bình chứa mẫu (bằng nhựa, thép không rỉ hoặc thủy tinh), thiết bị phân tầng đáy, thủy sinh. Thiết bị lấy mẫu ở các độ sâu khác nhau ( thiết bị lấy mẫu đóng kín theo chiều sâu ), gầu lấy mẫu, bơm thu mẫu, thiết bị thu mẫu tự động .
Bình chứa mẫu có dung tích 2 lít (phân tích các chỉ tiêu hóa lý) phải sạch, khô và tráng ít nhất 3 lần bằng chính nguồn nước trước khi lấy mẫu. Mẫu nước cần lấy đầy bình và đậy kín nắp. Riêng mẫu phân tích vi sinh cần lấy trong bình riêng đã được thanh trùng ở nhiệt độ 175oC trong 1 giờ và mẫu không được lấy quá đầy .
Ghi nhận vào hồ sơ lấy mẫu: Chai lấy mẫu cần được dán nhãn, ghi chép đầy đủ những chi tiết liên quan đến việc lấy mẫu như: thời điểm lấy mẫu (ngày, giờ), tên người lấy mẫu, vị trí lấy mẫu, loại mẫu, các dữ liệu về thời tiết, mực nước, dòng chảy, khoảng cách bờ, độ sâu, phương pháp lấy mẫu, các công trình liên hệ đến mẫu nước, chi tiết về về phương pháp lưu giữ mẫu đã dùng.
b. Phương pháp lấy mẫu
Mẫu lấy từ hệ thống phân phối nước của thành phố hoặc từ giếng ngầm đều cần xả hoặc bơm bỏ lượng nước ban đầu trước khi lấy mẫu để đảm bảo đúng chất lượng nguồn. Chú ý xả lượng nước ứ đọng tại vòi khoảng 2 giờ trước khi lấy mẫu hoặc bơm xả rửa nước ban đầu với tốc độ cao trước khi lấy mẫu. Đối với các nguồn nước cần giám sát ô nhiễm nên chọn lấy mẫu ở nhiều độ sâu khác nhau và theo diện rộng. Không nên lấy mẫu trong các ống vách của giếng khoan vì chất lượng nước đã bị biến đổi do hoạt động hoá học và sinh học .
Mẫu nước lấy ở sông, suối hay kênh rạch có tính chất thay đổi theo độ sâu, dòng chảy, khoảng cách bờ, các yếu tố về thời tiết … do vậy cần chọn lấy mẫu hỗn hợp hay lấy mẫu riêng biệt. Nếu lấy mẫu bất kỳ, cần chọn mẫu ở độ sâu trung bình tại vị trí giữa dòng. Đối với các vị trí tiếp nhận nguồn nước thải cần cẩn thận chọn nơi và địa điểm lấy mẫu (phụ thuộc vào tốc độ, hướng dòng chảy) do vậy nên xem xét lấy mẫu ở nhiều độ sâu (do phân tầng) và theo chiều dọc, ngang.
Mẫu nước lấy từ ao hồ chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố: Lưu lượng mưa, lượng nước chảy tràn trên bề mặt, gió, yếu tố phân tầng theo mùa … Do vậy, việc chọn lấy mẫu phải tùy thuộc vào mục đích khảo sát và điều kiện địa phương. Riêng về lấy mẫu hỗn hợp, nên chọn lấy mẫu ở nhiều vị trí (giữa dòng, bờ trái, bờ phải) theo nhiều độ sâu khác nhau (từ mặt thoáng xuống tận đáy). Đối với nước ao, hồ chất lượng nước thường thay đổi theo mùa, tần số lấy mẫu phụ thuộc vào yêu cầu kiểm tra . Tuy nhiên khoảng cách một tháng giữa các lần lấy mẫu là chấp nhận đặc trưng cho chất lượng trong thời gian dài .
Nước thải của các nhà máy công nghiệp nên lấy ở các phân xưởng sản xuất theo từng giờ, từng ca sản xuất và lấy ở vị trí cống chung. Nếu cần lấy mẫu hỗn hợp, khi trộn lẫn các mẫu, cần xử lý thích hợp tránh sự thất thoát các chất dễ bay hơi, ảnh hưởng đến kết quả phân tích mẫu.
Phương pháp bảo quản mẫu nước
Thời gian lưu trữ mẫu càng ngắn thì kết quả phân tích càng chính xác . Sau khi lấy mẫu đòi hỏi phải phân tích ngay một số các chỉ tiêu sau: pH, nhiệt độ, DO, H2S, CO2 , Clo dư.
Thời gian lưu trử tối đa đối với các mẫu được giới hạn như sau :
- Nước thiên nhiên không bị ô nhiễm : 72 giờ
- Nước gần nguồn gây ô nhiễm : 48 giờ
- Nước bị ô nhiễm nặng : 12 giờ
Nếu mẫu có thêm hóa chất để bảo quản , thời gian lưu mẫu có thể kéo dài hơn .
Phương thức bảo quản mẫu nước theo chỉ tiêu phân tích được trình bày trong bảng sau :
Bảng 1 : Phương thức bảo quản và thời gian tồn trữ
Chỉ tiêu phân tích
Phương thức bảo quản
Thời gian tồn trữ tối đa
Độ cứng ( hardness )
Không cần thiết
Calci ( Ca2+ )
Không cần thiết
Cloride ( Cl- )
Không cần thiết
Floride ( F- )
Không cần thiết
Độ dẫn điện
4oC
28 giờ
Độ acid, độ kiềm
4oC
24 giờ
Mùi
40C
6 giờ
Màu
4oC
48 giờ
Sulphate
4oC , pH< 8
28 ngày
H2S
Thêm 2 mg/l zine acetate
7 ngày
DO
(0,7 ml H2SO4 + 1 ml NaN3 ) / 300 ml ; 10 - 20oC
8 giờ
COD
2 ml/l H2SO4
7 ngày
Dầu và mỡ
4oC , 2 ml/l H2SO4
28 ngày
Carbon hữu cơ
2 ml/l HCL , pH<2
7 ngày
Cyanide
4oC , NaOH , pH>12 , trong tối
24 giờ
Phenol
4oC , H2SO4 , pH<2
24 giờ
N-NH3
4oC , H2SO4 , pH<2
7 ngày
N-NO2 , N-NO3
4oC , H2SO4 , pH<2
Phân tích ngày
Phosphate
4oC
48 giờ
Fe , Mn
4oC , HNO3 , pH<2,
6 tháng
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nước mặt
1
pH
Phương pháp so màu
Phương pháp đo điện thế kế
2
Hàm lượng muối
Đo tại hiện trường TOA – WQC – 22A
3
Độ dẫn điện
Đo tại hiện trường TOA – WQC – 22A
4
COD
Phương pháp chuẩn độ bằng muối Mohr nồng độ 0.02N
5
BOD5
Phương pháp nuôi cấy trong tủ định ôn tại 200C trong vòng 5 ngày
6
NO2-N
TCVN 6001 - 1996
7
NO3-N
Phương pháp Caltaldo so màu ở b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh hà nam năm 2010.doc