MỤC LỤC
MỤC LỤC.i
DANH MỤC HÌNH .iii
DANH MỤC BẢNG.iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.iii
CÁC TỪVIẾT TẮT .iv
DANH MỤC KÝ MÃ HIỆU iv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIỚI THIỆU .1
1.1 Cơsởhình thành đềtài .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.1
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .1
1.4 Phương pháp nghiên cứu.2
1.5 Ý nghĩa đềtài .2
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÔNG TY .3
2.1 Cơsởpháp lý .3
2.2 Quá trình thành lập và phát triển công ty.3
2.3 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của công ty .3
2.3.1 Chức năng .3
2.3.2 Nhiệm vụ.4
2.3.3 Quyền hạn .4
2.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban .4
2.5 Cơcấu tổchức.6
CHƯƠNG 3: CƠSỞLÝ THUYẾT .7
3.1 Giới thiệu .7
3.2 Các khái niệm.7
3.2.1 Hiệu quảkinh doanh .7
3.2.2 Tổng doanh thu .7
3.2.3 Tổng chi phí .8
3.2.4 Lợi nhuận .8
3.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh thương mại.8
3.3 Các chỉsốtài chính .9
3.4 Mô hình phân tích SWOT.9
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP LUẬN .11
4.1 Mô hình nghiên cứu .11
4.2 Thiết kếnghiên cứu.12
4.3 Phương pháp thu thập dữliệu .13
4.4 Thông tin mẫu .13
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU.15
5.1 Khái quát KQHĐXK cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 .15
5.2 Các nhân tốtác động đến hiệu quảhoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của
công ty Thái Sơn .17
5.2.1 Tỷgiá hối đoái .17
5.2.2 Giá bán .20
5.2.3 Chi phí giá vốn hàng bán .26
5.2.4 Thịtrường .27
5.2.5 Chi phí bán hàng .30
5.2.6 Hình thức hoạt động của công ty .31
Trangi
Trangii
5.3 Các tỷsuất sinh lợi.31
5.3.1 Tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu.32
5.3.2 Tỷsuất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán .33
5.3.3 Hiệu suất sửdụng chi phí.33
5.4 Phân tích SWOT .34
5.4.1 Điểm mạnh .34
5.4.2 Điểm yếu .34
5.5.3 Cơhội 35
5.4.4 Thách thức.35
5.5 Giải pháp .37
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .39
6.1 Kết luận .39
6.2 Hạn chế.39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.40
BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA (LẦN 1) .41
BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA (LẦN 2) .42
50 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 5158 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 12
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn được
đánh giá dựa vào hiệu quả của 6 nhấn tố sau: Tỷ giá hối đoái, giá cả, giá vốn hàng bán,
thị trường,chi phí bán hàng và hình thức hoạt động của công ty. Trong đó chỉ tiêu để đo
lường từng nhân tố được cụ thể như sau:
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được thu thập ở đây là tỷ giá bình quân được tính ngay
tại thời điểm xuất hàng. Hay nói chính xác hơn đó là tỷ giá được ghi nhận trong tờ khai
hải quan. Tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu trong giai
đoạn 2006 - 2008.
Giá cả: Giá cả ở đây tôi sẽ thu thập giá bán ngay tại thời điểm bán hàng (giá thời điểm)
giai đoạn 2006 - 2008, phân tích sự biến động của giá cả và số lượng hàng bán sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến doanh thu của công ty.
Giá vốn hàng bán: Đây là chi phí chính góp phần tạo ra giá thành của sản phẩm của
doanh nghiệp và tỷ trọng của nó trong tổng chi phí.
Thị trường: Thu thập dữ liệu về kim ngạch của từng thị trường xuất khẩu của công ty
giai đoạn 2006-2008, từ đó xác định tỷ trọng của từng thị trường trong tổng kim ngạch.
Xem xét số lượng đơn đặt hàng và xem xét sự biến động của nó trong 3 năm.
Chi phí bán hàng: Tiến hành thu thập số liệu về chi phí bán hàng trong 3 năm, sự biến
động của nó trong 3 năm và xác định tỷ trọng chi phí bán hàng trong tổng chi phí.
Hình thức tổ chức doanh nghiệp: Tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia để biết được
những ưu điểm và nhược điểm mà công ty hiện có.
4.2 Thiết kế nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được tiến hành thực hiện theo hai bước sau:
Bảng 4.1: Tiến độ thực hiện các bước nghiên cứu
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật
1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính
Phỏng vấn chuyên gia
N = 2
2 Nghiên cứu chính thức
Định tính
Định lượng
Phỏng vấn chuyên gia
N=1
Xử lý và phân tích từ những
thông tin thu thập được
Nghiên cứu sơ bộ
Bước đầu của nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh
doanh để từ đó đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Thái Sơn, sau
đó tiến hành phỏng vấn, xin ý kiến của chuyên gia để hiệu chỉnh và bổ sung các nhân tố.
Sau khi đã phỏng vấn chuyên gia, tôi tiến hành tổng hợp hai ý kiến của chuyên gia lại
và đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động xuất khẩu cá khô của công ty
Thái Sơn, từ đó làm cơ sở cho việc tiến hành thu thập những số liệu cấn thiết và thực
hiện nghiên cứu chính thức.
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 13
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Nghiên cứu chính thức
Mô hình nghiên cứu chính thức được đưa ra dựa vào những nhân tố đã được rút ra từ
nghiên cứu sơ bộ. Các nhân tố được chia thành các cách thu thập dữ liệu khác nhau:
(1)Các nhân tố được tiến hành thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn chuyên gia sẽ được
tiến hành tổng, (2) Những nhân tố được thu thập từ công ty Thái Sơn hay thông tin từ
Internet sẽ được tiến hành tổng hợp và xử lý bằng công cụ Excel.
4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu
Sau đây là phương pháp thu thập dữ liệu đối với 6 nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu,
chi phí của công ty Thái Sơn.
Bảng 4.2: Phương pháp thu thập dữ liệu
4.4 Thông tin mẫu
Thông qua phỏng vấn chuyên gia. Chuyên gia được phỏng vấn chuyên sâu là những
người làm trong ngành từ 5 năm trở lên, am hiểu về tình hình xuất khẩu mặt hàng cá
khô xuất khẩu của công ty.
Nghiên cứu sơ bộ
Thông tin chuyên gia của nghiên cứu sơ bộ
Chuyên gia Tuổi
Thời gian làm việc
Trong ngành
Chức vụ Học vị
1 45 10 năm Trưởng phòng KD1 Cử nhân kinh tế
2 40 8 năm Phó phòng KD 1 Kỹ sư thủy sản
STT Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận, chi phí
Phương pháp thu thập dữ liệu
1 Tỷ giá hối đoái Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng
kế toán
2 Giá bán Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng
kinh doanh
3 Giá vốn hàng bán Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng
kế toán
4 Thị trường Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng
kinh doanh
5 Chi phí bán hàng Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng
kế toán
6 Hình thức hoạt động của công ty Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 14
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Nghiên cứu chính thức
Thông tin chuyên gia của nghiên cứu chính thức
Chuyên gia Tuổi Thời gian làm việc trong ngành Chức vụ Học vị
1 45 10 năm Trưởng phòng KD 1 Cử nhân kinh tế
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 15
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hay
kết quả kinh tế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh
còn là mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc phân tích
tình hình biến động của các nhân tố cấu thành chỉ tiêu lợi nhuận là yêu cầu cấp thiết của
các doanh nghiệp.
Bảng 5.1 : Kết quả hoạt động KD của công ty Thái Sơn năm 2008
ĐVT: USD
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng trên, ta thấy xuất khẩu không phải là mặt chủ lực của công ty. Vì xuất
khẩu chỉ chiếm hơn 20% tỷ trọng tổng kim ngạch của công ty.Nhưng trong phần xuất
khẩu thì mặt hàng cá khô chiếm ưu thế hơn, chiếm gần 17% tỷ trọng tổng doanh thu của
công ty. Vì vậy tôi chọn mặt hàng cá khô để phân tích và đánh giá.
5.1 Khái quát KQHĐXK cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
Sau đây xin giới thiệu sơ qua hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái
Sơn trong giai đoạn 2006-2008.
Bảng 5.2: Kết quả hoạt động XK mặt hàng cá khô giai đoạn 2006-2008
ĐVT: 1.000 USD
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chỉ tiêu KN, DT Tỷ trọng (%)
Tổng DT của công ty 20.862.110 100
Tổng KN xuất khẩu 4.727.548 22,7
KN XK cá khô 3.432.100 16,5
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng 316,62 4.556,62 3.432,10
2. Giá vốn hàng bán 259,63 3.736,42 2.814,32
3. Chi phí bán hàng 3,17 91,13 48,05
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 41,16 592,36 446,17
5. Lợi nhuận thuần 12,66 136,70 123,56
6. Tổng chi phí 303,96 4.419,91 3.308,54
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 16
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Nhìn vào bảng 5.2 thì thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu cá khô của công ty Thái
Sơn trong 3 năm qua đều có lợi nhuận. Nhìn tổng thể thì lợi nhuận năm 2007 tăng hơn
so với năm 2006, tuy nhiên lợi nhuận thuần năm 2008 lại giảm hơn so với năm 2007.
Bảng 5.3: Tốc độ thay đổi tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2006-2008
Tốc độ thay đổi (%)
Chỉ tiêu
2007/2006 2008/2007 2008/2006
Tổng doanh thu 1339 -25 984
Tổng chi phí 1354 -25 1087
Tổng lợi nhuận 979 -10 876
Biểu đồ 5.1: Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2006-2008
ĐVT: 1.000 USD
Qua biểu đồ tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Năm 2006 có mức
doanh thu, chi phí, lợi nhuận thấp nhất trong 3 năm. Tuy nhiên sang năm 2007 mức lợi
nhuận đạt được là cao nhất gần 137 ngàn USD, tốc độ tăng gần 10 lần so với lợi nhuận
năm 2006, cùng với tốc độ tăng của doanh thu thì mức chi phí năm 2007 cũng tăng gần
13 lần so với năm 2006.
Mặc dù doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2008 có giảm hơn so với năm 2007 nhưng
so với năm 2006 thì mức doanh thu tăng hơn 9,5 lần, chi phí tăng hơn 10 lần và lợi
nhuận tăng gần 9 lần.
Nhìn vào 3 mục tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận thì mục doanh thu và chi phí gần
bằng nhau. Chính vì vậy mà mức lợi nhuận thu được cũng rất thấp.
1,00
10,00
100,00
1.000,00
10.000,00
Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng lợi nhuận
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 17
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Doanh thu thuần là chỉ tiêu quyết định khá nhiều vào sức sinh lợi của công ty. Vì phần
lớn doanh thu thuần có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Qua số liệu phân tích ta
thấy tổng doanh thu năm 2007 tăng hơn 13 lần so với năm 2006. Đây cũng là năm mà
kim ngạch xuất khẩu cá khô của công ty tăng đột biến lên đến hơn 4,5 triệu USD.
Qua bảng số liệu 5.3 tổng doanh thu thuần năm 2008 có sự thay đổi lớn, mức doanh thu
năm 2008 so với năm 2006 cũng tăng gần 10% nhưng so với năm 2007 thì mức chênh
lệch lại giảm đi 25%.
Năm 2008 doanh thu lúc này bị giảm xuống so với năm 2007, chỉ còn gần 3,5 triệu
USD, giảm 1/4 so với năm 2007, cũng vào năm 2008 mức chi phí cũng giảm xuống chỉ
còn khoảng 3,3 triệu USD. Tốc độ giảm của chi phí ngang bằng với tốc độ giảm của
doanh thu so với năm 2007, nhưng lợi nhuận mang lại chỉ giảm 10 lần so với năm 2007.
Trong thời gian qua công ty phải đối đầu với nhiều khó khăn để duy trì kết quả hoạt
động ở mức cao và kết quả mang lại là một minh chứng rất thiết thực.
Qua 3 năm ta thấy được sự biến động lớn về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, nhưng để
lý giải được tại sao năm 2007 lại tăng, năm 2008 lại giảm thì phải xem xét và phân tích
chi tiết từng nhân tố tác động lên doanh thu, chi phí và xem xét các nhân tố này đã tác
động như thế nào đến lợi nhuận của công ty.
5.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá
khô của công ty Thái Sơn
5.2.1 Tỷ giá hối đoái
Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là đồng USD, nên trong phần tỷ giá hối đoái tôi
chỉ phân tích tình hình biến động của tỷ giá USD/VND.
Do hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty diễn ra không thường xuyên, chỉ
diễn ra một vài tháng trong năm. Chính vì vậy mà khi nào công ty phát sinh kim ngạch
với tỷ giá mới thì tôi mới đưa vào biểu đồ nghiên cứu. Cho nên, khi nhìn vào biểu đồ ta
thấy tỷ giá hối đoái không phải là những đường dài nối liền mà nó bị đứt khúc.
Biểu đồ 5.2: Sự biến động của tỷ giá hối đoái giai đoạn 2006-2008
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động, không chỉ diễn ra trong cùng một năm mà giữa
năm này với năm khác cũng có sự chênh lệch rất lớn, đặc biệt là năm 2008, tỷ giá tăng
lên hơn 16.500 đồng. Năm 2006, 2007 tỷ giá USD/VND nằm trong khoảng 16.100-
16.200 đồng, nhưng đến năm 2008 thì tỷ giá hối đoái thay đổi, có lúc tăng lên đến mức
16.850 đồng.
15500
16000
16500
17000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tháng
VND
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 18
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Bảng 5.4: Tỷ giá hối đoái
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2008/2006
Kim ngạch (1000USD) 316,62 4.556,62 3.432,10 -
Tỷ giá bình quân năm (Đồng) 16.129,00 16.108,00 16.649,00 -
Thay đổi tỷ giá hối đoái (%) - - 0,13 3,36 3,22
Tỷ giá năm do ngân hàng nhà
nước công bố 16.058,00 16.018,00 17.400,00 -
Để thuận tiện hơn trong việc phân tích và so sánh giữ các năm với nhau , tôi tiến hành
tính tỷ giá hối đoái cho cả năm. Để có thể loại bỏ được các yếu tố bên ngoài như tính
mùa vụ, tôi tính tỷ giá hối đoái cả năm theo phương pháp bình quân gia quyền.
Công thức tính:
Tỷ giá năm X theo phương pháp bình quân gia quyền ∑
∑
==
X
X
n
i
iXKi
KN
KNT
1
)*(
Trong đó:
T XKi: Tỷ giá hối đoái xuất khẩu tại thời điểm
KNi: Kim ngạch tại thời điểm tỷ giá hối đoái
∑KN X: Tổng kim ngạch xuất khẩu của năm X.
Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động, và sự biến động của tỷ giá hối đoái là do chịu ảnh
hưởng của rất nhiều nhân tố: Tốc độ tăng trưởng GDP, tình hình thất nghiệp, tình hình
cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế, tình hình lạm phát, lãi suất, chính trị,
an ninh, khủng bố,... Các loại thông tin này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng,
tác động đến tỷ giá hối đoái.
Để có thể tính được sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến doanh thu như thế
nào và nó tác động với tỷ lệ phần trăm là bao nhiêu. Tôi tiến hành chuyển doanh thu từ
USD sang VND, sử dụng tỷ giá bình quân gia quyền của năm.
Công thức tính:
Lấy năm gốc là năm 2006.
Kim ngạch hiện hành năm X theo VND= Kim ngạch X * tỷ giá nămX.
Doanh thu thực năm X theo VND= Kim ngạch X * tỷ giá năm gốc.
Chênh lệch KN doanh thu X = Kim ngạch hiện hành X – kim ngạch thực X.
Thay đổi tỷ giá tác động đến KN = %100*
X
X
KN
KN
Σ
Δ
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 19
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Trong đó:
KNΔ X: Chênh lệch kim ngạch năm X
ΣKNX: Tổng kim ngạch năm X
Bảng 5.5: KN hiện hành, thực và chênh lệch kim ngạch giai đoạn 2006-2008
ĐVT: 1.000.000 VND
Năm 2007, kim ngạch do chênh lệch tỷ giá giảm hơn 95,5 triệu VND. Do năm 2007 tỷ
giá hối đoái giảm đi 0,13 % so với năm 2006.
Sang năm 2008, kim ngạch do chênh lệch tỷ giá tăng hơn 1,7 tỷ VND. Do năm 2008 tỷ
giá hối đoái tăng lên 3,22 % so với năm 2006.
Năm 2007, sự thay đổi giảm tỷ giá hối đoái đã làm giảm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
cá của công ty. Cụ thể là năm 2007 tỷ giá hối đoái đã làm giảm 0,13 % kim ngạch. Sang
năm 2008, tỷ giá hối đoái đã góp phần làm tăng kim ngạch cho mặt hàng cá khô của
công ty Thái Sơn lên 3,12 %.
Qua phân tích trên thì tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động lớn đến kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng cá khô của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã tìm hiểu các
loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và bán hàng, thì các các loại chi phí phát
sinh đều được thanh toán bằng tiền Việt Nam, và cũng không thanh toán kiểu khoán
theo kim ngạch. Điều này cho thấy được tỷ giá hối đoái không tác động đến chi phí. Do
đó tỷ lệ phần trăm mà tỷ giá hối đoái tác động đến kim ngạch cũng chính là tỷ lệ mà tỷ
giá hối đoái tác động đến lợi nhuận của công ty.
Tiếp theo tôi sẽ phân tích chênh lệch kim ngạch của công ty khi công ty áp dụng theo tỷ
giá bình quân gia quyền mà không áp dụng theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước cung cấp.
Công thức tính:
KNΔ X( VND) = ΣKNX(USD) *(Tx-T’x).
Trong đó:
KNΔ X(VND): Chênh lệch kim ngạch theo việt nam đồng.
ΣKNX(USD): Tổng kim ngạch của năm X tính theo đồng đô la mỹ.
Tx: Tỷ giá hối đoái bình quân gia quyền năm X .
T’x: Tỷ giá hối đoái theo ngân hàng nhà nước công bố năm X.
Năm Hiện hành Thực Chênh lệch
Thay đổi tỷ giá
tác động đến
KN (%)
Năm 2006 5.106,76 5.106,76 - -
Năm 2007 73.398,03 73.493,72 -95,69 -0,13
Năm 2008 57.141,03 55.356,34 1.784,69 3,12
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 20
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Bảng 5. 6: Chênh lệch KN(VND) khi tính bàng TGBQGQ so với TG của NH
ĐVT: 1.000 VND
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch do dùng tỷ giá bình
quân gia quyền của công ty
22.480,02 410.095,80 -2.577.507,10
Nhìn vào bảng 5.6 ta thấy công ty tính theo giá bình quân gia quyền thì có lợi trong năm
2006 và năm 2007, điều này chứng tỏ công ty thu ngoại tệ ngay tại thời điểm tỷ giá
USD/VND cao. Nhưng sang năm 2008 thì công ty thiệt hại hơn 2,5 tỷ VND, điều này
cho thấy công ty đã thu ngoại tệ vào lúc tỷ giá thị trường thấp. Tuy công ty có lợi trong
2 năm nhưng phần thiệt hại trong năm 2008 thì cao hơn lợi nhuận thu được. Vì vậy khi
công ty tính kim ngạch theo tỷ giá bình quân gia quyền thì thiệt hại hơn 2 tỷ VND so
với việc tính theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố.
Tóm lại: Tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm hoặc tăng kim ngạch từ đó sẽ tác động đến lợi
nhuận. Cụ thể năm 2007, tỷ giá hối đoái giảm đã làm giảm lợi nhuận xuống 0,13 %,
năm 2008 thì tỷ giá hối đoái tăng lên làm cho lợi nhuận tăng 3,12 %.
Nếu công ty dự đoán được xu hướng thay đổi của tỷ giá hối đoái thì điều này sẽ giúp
cho công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và đề ra các chiến lược để ngăn chặn sự rủi
ro về thay đổi tỷ giá trong kinh doanh xuất khẩu.
5.2.2 Giá bán
Bảng 5.7: Bảng số lượng và giá bán mặt hàng cá khô năm 2006-2008
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Trên đây là bảng tổng hợp giá bán của cả 4 loại cá khô mà công ty đang kinh doanh giai
đoạn 2006-2008.
Nhìn vào bảng 5.7 ta có thể thấy được năm 2006 công ty chủ yếu tiêu thụ mặt hàng cá
khô chỉ vàng. Sở dĩ chỉ có cá chỉ vàng được tiêu thụ là do lúc đó mặt hàng này chỉ được
xuất khẩu sang thị trường Nga, mà thị trường Nga thì chủ yếu mà chủ yếu tiêu thụ cá
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Số lượng
(Kg)
Giá cả
(USD/Kg)
Số lượng
(Kg)
Giá cả
(USD/Kg)
Số lượng
(Kg)
Giá cả
(USD/Kg)
Cá cơm - - 189.220,00 2,77 109.557,00 4,38
Cá mối - - 124.272,00 5,29 15.195,00 5,78
Cá nục - - 81.756,00 5,24 80.447,40 6,04
Cá chỉ vàng 51.642,00 6,13 394.962,00 7,46 312.377,90 7,61
Tổng 51.642,00 6,13 790.210,00 5,76 517.577,30 6,63
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 21
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
khô chỉ vàng. Nên giai đoạn đầu công ty chỉ đưa mặt hàng cá chỉ vàng sang tiêu thụ ở
thị trường này mà thôi.
Năm 2007, do đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm kiếm thị trường nên số lượng đơn
đặt hàng tăng lên đáng kể và không gói gọn ở mặt hàng cá chỉ vàng mà còn mở rộng ra
thêm mặt hàng cá cơm, cá mối và cá nục nữa. Tuy nhiên cá chỉ vàng vẫn là mặt hàng ưu
thế, chiếm gần 400 ngàn kg, mặc dù đây là loại cá khô có giá đắt nhất, gần 7,5 USD/kg.
Sang năm 2008 lượng cá khô tiêu thụ giảm hơn so với năm 2007. Thị trường chính của
4 mặt hàng cá khô này vẫn là Nga và Ukraina.
Nhìn chung thì 4 loại cá khô có mức giá rất chênh lệch nhau. Chính vì vậy mà số lượng
tiêu thụ mỗi mặt hàng cũng có sự khác nhau khá rõ rệt.
Bảng 5.8: Bảng % thay đổi số lượng và giá bán giai đoạn 2006 -2008
Nhìn vào bảng % thay đổi số lượng và giá cả giai đoạn 2006-2008, ta thấy năm 2008, cá
cơm là mặt hàng có sự thay đổi về giá tăng hơn phân nửa, nhưng nó cũng là mặt hàng
có sự biến đổi về lượng lớn, giảm hơn 40 % so với năm 2007. Còn mặt hàng cá mối tuy
có sự thay đổi về giá rất thấp chỉ tăng hơn 9 %, nhưng sự thay đổi về lượng rất lớn,
giảm gần 90 %.
Cá nục, là mặt hàng mà sự thay đổi về giá ảnh hưởng rất nhẹ đến lượng hàng tiêu thụ.
Giá cá nục năm 2008 tăng gần 1/5 nhưng lượng tiêu thụ thì chỉ giảm 2 %.
Qua bảng 5.8 ta thấy được 3 mặt hàng: Cá cơm, cá mối, cá chỉ vàng là các loại cá khô
có giá rất nhạy cảm và sự thay đổi về giá sẽ dẫn đến sự biến động rất lớn về lượng.
Công thức tính:
Lấy năm gốc là năm 2006.
Kim ngạch hiện hành năm X = Q X * PX
Kim ngạch thực năm X = Q 0 * PX. (Biến động lượng)
Kim ngạch thực năm X = Q X * P0. (Biến động giá)
KNΔ X = Kim ngạch hiện hành năm X – kim ngạch thực năm X.
07/06 08/07 08/06
Chỉ tiêu
Lượng
( Kg)
Giá
(USD/kg)
Lượng
( Kg)
Giá
(USD/kg)
Lượng
( Kg)
Giá
(USD/kg)
Cá cơm - - -42,10 58,12 - -
Cá mối - - -87,77 9,26 - -
Cá nục - - -1,60 15,27 - -
Cá chỉ vàng 664,81 21,70 -20,91 2,01 504,90 24,14
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 22
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Thay đổi tỷ giá tác động đến KN năm X= %100×Σ
Δ
X
X
KN
KN
Trong đó:
PX,QX : Giá và số lượng tại năm X
P0, Q0 : Giá và số lượng tại năm gốc (2006)
KNΔ X : Chênh lệch kim ngạch năm X
ΣKNX: Tổng kim ngạch năm X
Bảng 5.9 : Sự biến động về số lượng hàng tiêu thụ tác động đến kim ngạch
ĐVT: 1.000USD
Năm Hiện hành Thực Chênh lệch
Thay đổi lựơng
tác động đến
KN (%)
Năm 2006 316,57 316,57 - -
Năm 2007 4.551,61 297,46 4.254,15 93,46
Năm 2008 3.431,54 342,39 3.089,15 90,02
Sự biến động về lượng cá khô tiêu thụ tác động rất mạnh đến tổng kim ngạch xuất khẩu.
Sự tăng lượng cá khô bán ra của năm 2007 so với năm 2006 đã góp phần làm tăng hơn
4 triệu USD, hơn 93 % kim ngạch năm 2007.Và năm 2008 đã làm tăng hơn 3 triệu
USĐ, làm tăng 90% kim ngạch của năm 2008.
Bảng 5.10 : Sự biến động về giá bán tác động đến kim ngạch
ĐVT: 1.000 USD
Năm Hiện hành Thực Chênh lệch
Thay đổi giá
tác động đến
KN (%)
Năm 2006 316,57 316.57 - -
Năm 2007 4.551,61 4.843,99 -292,38 -6,42
Năm 2008 3.431,54 3.172,75 258,79 7,54
Sự biến động về giá cá khô bán ra tác động rất mạnh đến tổng kim ngạch xuất khẩu của
công ty, nhưng vẫn còn yếu hơn so với sự biến động về lượng. Năm 2007, giá bình quân
gia quyền thấp hơn so với năm 2006, nên đã góp phần làm giảm gần 6,5 % kim ngạch,
sở dĩ giá bình quân gia quyền năm 2006 cao hơn năm 2007 là do năm 2006 công ty chỉ
xuất khẩu mặt hàng cá chỉ vàng mà đây lại là mặt hàng có giá cao nhất, nên giá bình
quân gia quyền cao. Nhưng sang năm 2008, giá bình quân gia quyền tăng lên, điều này
đã làm tăng hơn 7,5 % kim ngạch.
Tiếp sau đây tôi sẽ giới thiệu về tỷ trọng của từng mặt hàng cá khô trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2006-2008.
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 23
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Bảng 5.11: Tỷ trọng kim ngạch theo mặt hàng
Biểu đồ 5.3: Tỷ trọng kim ngạch theo mặt hàng
Nhìn vào biểu đồ tỷ trọng của từng mặt hàng cá khô trong tổng kim ngạch, mặt hàng cá
khô xuất khẩu chủ yếu của công ty là cá chỉ vàng, chiếm 100 % tỷ trọng năm 2006,
chiếm 65 % trong năm 2007 và 69 % năm 2008. Đây là mặt hàng xuất khẩu chính của
công ty, đồng thời đây cũng là mặt hàng có giá cao nhất trong nhóm hàng cá khô. Do đó
nếu cá chỉ vàng có bất cứ sự biến động nào về giá bán hoặc về số lượng thì nó sẽ tác
động rất mạnh đến tổng kim ngạch của công ty. Vì vậy tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu sự
biến động về lượng và giá của mặt hàng cá chỉ vàng .
Cách tính kim ngạch hiện hành, thực và chênh lệch thì giống với cách tính cho cả nhóm
hàng cá khô. Nhưng kim ngạch năm X thì chỉ lấy kim ngạch của mặt hàng cá chỉ vàng
năm X. Riêng sự thay đổi tác động đến kim ngạch, thì ta lấy tổng kim ngạch của năm X.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Cá cơm - 12% 14%
Cá mối - 14% 3%
Cá nục - 9% 14%
Cá chỉ vàng 100% 65% 69%
Tổng 100% 100% 100%
14
12
3
14
14
9
69
65
100
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Cá cơm Cá mối Cá nục Cá chỉ vàng
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 24
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Bảng 5.12: Sự biến động về lượng cá chỉ vàng tác động đến kim ngạch
ĐVT: 1.000 USD
Năm Hiện hành Thực Chênh lệch
Thay đổi lượng
tác động đến
KN (%)
Năm 2006 316,57 316,57 - -
Năm 2007 2.946,42 385,25 2.561,17 56,21
Năm 2008 2.377,20 393,00 1.984,20 57,81
Sự biến động về lượng cá chỉ vàng tiêu thụ cũng tác động khá mạnh đến tổng kim
ngạch, chiếm trên 50%. Cụ thể là năm 2007, lượng cá chỉ vàng được tiêu thụ tăng lên
góp phần làm tăng hơn 2,5 triệu USD tác động hơn 56 % kim ngạch năm 2007, và sự
tăng lượng bán năm 2008, đã làm tăng gần 58 % kim ngạch năm 2008.
Bảng 5.13: Sự biến động về giá bán cá chỉ vàng tác động đến kim ngạch
ĐVT: 1.000 USD
Năm Hiện hành Thực Chênh lệch
Thay đổi giá
tác động đến
KN (%)
Năm 2006 316,57 316,57 - -
Năm 2007 2.946,42 2.421,12 525,30 11,53
Năm 2008 2.377,20 1.914,88 462,32 13,47
Sự biến động về giá cá chỉ vàng cũng tác động khá mạnh đến tổng kim ngạch, tuy nhiên
sự biến động về giá tác động đến kim ngạch thấp hơn sự biến động về lượng. Cụ thể là
năm 2007, giá cá chỉ vàng được tiêu thụ tăng lên góp phần làm tăng hơn 11% kim
ngạch năm 2007, và sự tăng giá bán năm 2008, đã làm tăng gần 14% kim ngạch năm
2008.
Biểu đồ 5.4: Biến động về lượng của cả nhóm hàng và cá chỉ vàng tác động đến KN
Biểu đồ 5.4 phản ánh sự biến động về lượng hàng hóa tiêu thụ của cả nhóm hàng cá khô
và cá chỉ vàng tác động đến tổng kim ngạch giai đoạn 2006-2008. Nhìn vào biểu đồ thì
sự biến động về lượng của cá chỉ vàng tác động rất mạnh và đóng góp rất lớn vào tổng
kim ngạch (trên 50%).
93,46 90,02
56,21 57,81
0
20
40
60
80
100
Năm 2007 Năm 2008
Cả nhóm Cá chỉ vàng
%
Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008
GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 25
SVTH: Hà Thị Kiều Oanh
Biểu đồ 5.5: Biến động về giá của cả nhóm hàng và cá chỉ vàng tác động đến KN
Biểu đồ 5.5 thể hiện sự biến động về giá của cả nhóm hàng cá khô và của riêng mặt
hàng cá khô chỉ vàng tác động đến tổng kim ngạch của công ty Thái Sơn giai đoạn
2006-2008.
Sự tác động của cả nhóm hàng cá khô và cá chỉ vàng không phải lúc nào cũng ảnh
hưởng cùng chiều đến tổng kim ngạch của công ty. Cụ thể năm 2006 sự biến động về
giá của cả nhóm hàng cá khô đã tác động làm giảm kim ngạch, còn sự biến động về giá
của cá chỉ vàng thì lại làm tăng thêm kim ngạch cho công ty. Bài nghiên cứu này so
sánh theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1033.pdf