LỜI CẢM ƠN. i
DANH MỤC CÁC BẢNG. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.iii
MỤC LỤC. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. Đặt vấn đề. 1
1.2. Mục đích của đề tài . 2
1.3. Yêu cầu của đề tài . 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
2.1. Cơ sở lý luận . 4
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp . 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp. 5
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất. 6
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất. . 6
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất . 6
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam . 8
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất . 14
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất. 14
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 18
2.4. Định hướng sử dụng đất. 18
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất. 18
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp . 19
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp. 19
57 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phú Bình - Tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
13
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2017
STT LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH
(ha)
CƠ CẤU
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20 100,00
1 Đất nông nghiệp 26.371,50 79,68
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41
1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45
1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55
1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15
1.4 Đất làm muối 17,90 0,05
1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08
2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40 11,41
2.1 Đất ở 695,30 2,10
2.2 Đất chuyên dùng 1.844,40 5,57
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15,10 0,05
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,50 0,31
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.076,90 3,25
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01
3 Đất chưa sử dụng 2.948,30 8,91
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2017 )
Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới
song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang
diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc
14
độ đô thị hóa thì khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo
an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực,
thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề
cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan
trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay.
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người
sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn
với nhu cầu ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các
phương thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào.
Phương thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải
tạo vào bảo vệ môi trường thì sẽ được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt
khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhưng có ảnh hưởng không tốt
đến môi trường xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá
hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó.
Đánh giá chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung
của đánh giá hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu
được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế bản chất của hiệu quả
chính là lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết
quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn sử dụng
đất chính là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài
nguyên thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
15
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào sản xuất
nông nghiệp (Đào Châu Thu, 1999) [9].
Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng được nhu cầu
của huyện hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển một
cách lâu dài.
Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Phản ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tư, khả năng đầu tư và kết
quả đạt được trong quá trình sản xuất.
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh
giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động
sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra,
lượng chi phí phải bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó
cần so sánh một cách tuyệt đối và tương đối, cũng như xem xét chặt chẽ mối
quan hệ giữa hai đại lượng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả
sản xuất và hiệu quả phân bổ.Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá
trị đều được tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp.Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật và phân bố thì khi
đó hiệu quả sản xuất chưa đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy,
trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
16
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hóa các chi
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995) [10].
Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường
được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt
động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh
học, là hoạt động đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không
làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi
trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ
Nguyên Hải, 1999) [3].
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với
hoạt động sản xuất.Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông
nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.Ảnh hưởng của hoạt động
sản xuất nông nghiệp đến môi trường có thể là tích cực hoặc tiêu cực.Thông
thường hiệu quả kinh tế với hiệu quả môi trường là đối lập nhau. Chính vì thế
khi xem xét hiệu quả xã hội phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế,
nếu không sẽ có những kết luận thiếu tích cực.
17
Xét về khía cạnh môi trường thì đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó còn có các yếu tố khác như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ số phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững (Nguyễn Duy Tính, 1995) [10].
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay trên thế giới, chúng ta đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho
sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó tiềm năng đất nông nghiệp của Thế giới
khoảng 4 - 5 tỷ ha. Chúng ta chỉ mới đang sử dụng khoảng 1/3 diện tích đất
có khả năng sản xuất nông nghiệp. Mà khi đó chúng ta lại đang làm hư hại
khoảng 1,4 tỷ ha đất. Hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp đang
bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa đất. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người đã phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng
trên diện tích đất nông nghiệp đang được khai thác và sử dụng. Để nâng cao
năng suất cây trồng chúng ta phải bón các loại phân hóa học để kích thích sự
phát triển, đồng thời sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật. Điều đó đã gây
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của đất. Qua quá trình canh tác lâu dài
nếu không có các biện pháp bảo vệ và cải tạo thích hợp sẽ dẫn tới đất bị
nhiễm độc và không còn khả năng sản xuất nữa.
Do đó trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất là một việc rất quan trọng. Thông qua quá trình đánh giá, sẽ đưa ra
được các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất hợp lý, có khả năng sử dụng bền
vững. Ngoài ra, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất còn đưa ra được
18
những loại hình sản xuất mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất. Giúp người
dân có cơ sở lựa chọn loại hình canh tác thích hợp.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu huyện hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về các chi phí các nguồn tài nguyên, chi phí về lao động và vốn đầu tư,
sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất nông nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất
trong điều kiện nguồn lực hiện có, hoặc tăng mức độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực
khi cùng sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nông nghiệp nhất định.
2.4. Định hướng sử dụng đất
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kĩ về sử dụng đất (diện tích,
năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội của các vùng và địa phương.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kĩ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kĩ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
19
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế -xã hội của
địa phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của
các cấp chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế,xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an
ninh lương thực của các nông hộ.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật
chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc
xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu
vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống
cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với môi
trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh
nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách Trên cơ
20
sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi
trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của
cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử
dụng đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân
bón và các tiến bộ khoa học kĩ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo
hoặc lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của từng địa
phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao
năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân,
đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền
vững đang là rất cần thiết.
21
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên
+ Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
+ Văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
+ Từ ngày 17/06/2019 đến ngày 15/10/2019.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.3. Nội dung nghiên cứu .
3.3.1. Tìm hiểu về đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KTXH
3.3.2. Tìm hiểu về tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
+ Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả xã hội
+ Hiệu quả môi trường
3.3.4. Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
+ Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban chức năng
UBND huyện
+ Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện
22
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
+ Điều tra một số hộ có đất sản xuất tại huyện, chọn 3 xóm đại diện cho
3 vùng cao, trung bình, thấp qua 60 phiếu điều tra.
3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,phân tích số liệu
+ Trên cơ sở những số liệu thu thu thập được tiến hành thống kê, tổng
hợp và xử lí số liệu trên phần mềm Microsoft Exel để từ đó mô tả, đánh giá
phân tích kết quả nghiên cứu.
3.4.4. Phương pháp chuyên gia
+ Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý để có cách
nhìn khách quan khoa học và thực tế trong công tác sử dụng đất nông nghiệp
tại huyện.
3.4.5. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
3.4.5.1. Hiệu quả kinh tế
- Năng suất cây trồng:
Tổng sản lượng cây trồng i
Năng suất cây trồng i =
Tổng diện tích gieo trồng cây trồng i
- Giá trị sản xuất (GO):
GO = ∑ Qi*Pi
- Trong đó:
Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn vị giá sản phẩm loại i
- Chi phí trung gian (IC): Bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ phục vụ
cho sản xuất.
IC = Chi phí vật chất trực tiếp + Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Giá trị gia tăng (VA): Là toàn bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau
khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là một bộ phần mới do lao động sản xuất tạo ra
và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
23
VA = GO - IC
- Tỷ suất VA/IC: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu
được bao nhiêu đồng chi phí tăng thêm.
- Tỷ suất GO/IC: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ
ra sẽ thu được bao nhiêu đồng chi phí sản xuất.
- Tỷ suất VA/LĐ: chỉ tiêu này cho biết một ngày công lao động tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
3.4.5.2. Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân/ lao động nông nghiệp.
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
3.4.5.3. Hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ.
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống của nhân dân, phù hợp
với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.4.7. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
- Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft office excel.
24
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của huyện
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện
4.1.1.1 Vị trí địa lý
- Huyện Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên nằm ở
phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách
Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 243.37 Km2. Dân số
thống kê năm 2019 là 148.266 người, mật độ dân số 595 người/km2.
Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía Bắc; giáp thành phố Thái
Nguyên và Thị xã Phổ Yên về phía tây. Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc
Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế).
Huyện Phú Bình có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và
19 xã được chia làm 3 vùng:
- Vùng 1 thuộc tả ngạn sông Máng gồm 7 xã: Bàn Đạt, Đào Xá, Tân
Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Bảo Lý và Tân Hòa.
- Vùng 2 gồm thị trấn Hương Sơn và 6 xã vùng nước máng sông Cầu:
Xuân Phương, Kha Sơn, Dương Thành, Thanh Ninh, Lương Phú, và Tân Đức.
- Vùng 3 là vùng nước máng núi Cốc gồm 6 xã: Hà Châu, Nga My,
Điềm Thụy, Thượng Đình, Nhã Lộng và Úc Kỳ.
4.1.1.2 Địa hình, Địa mạo
Địa hình của huyện Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng
bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa
hình vào khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. Độ cao trung bình so với
mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã Dương Thành, đỉnh cao nhất
là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao 250 m. Địa hình có nhiều đồi
núi thấp cũng là một lợi thế của huyện Phú Bình, đặc biệt trong việc tạo khả
25
năng, tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
công trình thủy lợi, khu công nghiệp.
Trên địa bàn Huyện Phú Bình có Quốc lộ 37 chạy qua với khoảng
17,3km, nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (khu công nghiệp
Đình Trám, tỉnh Bắc Giang). Ngoài ra còn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy
qua địa bàn huyện (5km ĐT261; 9,9 km ĐT266; 5,5km ĐT261C; 14,7 km
ĐT269B). Quốc lộ 3 đi Điềm Thuỵ - Sông Công là tuyến đường nối liền
Khu công nghiệp Sông Công, Khu công nghiệp phía Bắc Thị xã Phổ Yên với
các Khu công nghiệp của huyện Phú Bình sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi
cho vận tải, lưu thông hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội của huyện cũng như
liên kết kinh tế với địa phương bạn và các tỉnh khác. Ngoài ra, một dự án xây
dựng đường dài 10,3 km, rộng 120 m, nối đường cao tốc Hà Nội-Thái
Nguyên với Phú Bình, đi qua Tổ hợp dự án khu công nghiệp, nông nghiệp, đô
thị và dịch vụ Yên Bình đang được phê duyệt và xúc tiến đầu tư. Với vị trí địa
lý của mình nằm cách không xa thủ đô Hà Nội và sân bay Nội Bài, sự phát
triển những tuyến giao thông huyết mạch như trên còn giúp huyện Phú Bình
đón đầu xu hướng dãn và di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi
Hà Nội, tạo điều kiện cho huyện Phú Bình đón nhận đầu tư trong nước và
nước ngoài để trở thành một trung tâm công nghiệp dịch vụ của tỉnh cũng như
của vùng.
4.1.1.3 Khí hậu, thủy văn
Khí hậu của huyện Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi
trung du Bắc Bộ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè
gió Đông Nam, khí hậu ẩm ướt. Mùa đông gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh
và khô.
Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình
hàng năm của huyện giao động khoảng 23,1oC- 24,4oC. Lượng mưa trung
26
bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất
vào tháng 01. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81-82%.
Có thể nói điều kiện khí hậu - thủy văn của huyện Phú Bình khá thuận
lợi cho việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật nuôi
thích hợp với địa bàn trung du.
4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên
+ Tài nguyên đất
Tài nguyên đất đai của Phú Bình có nhiều chủng loại nhưng phân bố
không tập trung. Nhìn chung đất đai huyện Phú Bình được đánh giá là có chất
lượng xấu, nghèo chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước và giữ ẩm kém, độ
mùn tổng số thấp từ 0,5% đên 0,7%, độ PH cao từ 4 đến 5.
Trong diện tích đất lâm nghiệp của huyện hiện không còn rừng tự
nhiên. Toàn bộ diện tích 6.218 ha rừng của huyện là rừng trồng, chủ yếu là
cây keo.
Diện tích đất chưa sử dụng của huyện không đáng kể, chỉ chiếm 0,5%
diện tích đất tự nhiên. Điều đó chứng tỏ quỹ đất của huyện về cơ bản đã được
khai thác hết.
+ Tài nguyên nước
Nguồn nước cung cấp cho huyện Phú Bình khá phong phú, chủ yếu của
sông Cầu và các suối, hồ đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông
Thái Bình, có 29 km chảy qua, chênh cao 0,4 m/km. Sông cầu là nguồn cung
cấp nước tưới chủ yếu cho huyện Phú Bình phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Huyện Phú Bình còn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33 km
được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Kênh đào chảy quan địa phận huyện từ xã
Đào Xá qua xã Bảo Lý, Xuân Phương, Thị trấn Hương Sơn, Lương Phú,
Thanh Ninh, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra huyện
Phú Bình còn có hệ thống suối và hồ đập tự nhiên cũng như nhân tạo cung
cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
27
+ Tài nguyên rừng
Rừng ở huyện Phú Bình hiện nay chủ yếu là rừng sản xuất chiếm tỷ lệ
rất cao. Khả năng khai thác tài nguyên rừng rất hạn chế, sự đóng góp của rừng
vào nền kinh tế chung là không đáng kể.
+ Tài nguyên khoáng sản
Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên của huyện Phú Bình không có các
mỏ khoáng sản như ở các huyện khác của tỉnh. Huyện Phú Bình chỉ có nguồn
cát, đá sỏi ở sông Cầu, đây là là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ
cho các hoạt động khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện.
Huyện Phú Bình là huyện không có cảnh quan thiên nhiện đẹp nhưng
cũng có những địa danh và cảnh quan đẹp có thể phát triển du lịch sinh thái
và các khu nghỉ dưỡng.
Huyện Phú Bình là vùng đất có truyền thống lịch sử lâu đời, vốn văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc cùng sinh
sống như dân tộc Tày, Kinh, Nùng ... nên có sự giao lưu văn hóa giữa các dân
tộc. Nhân dân các dân tộc có tinh thần đoàn kết yêu quê hương, tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng trong đấu tranh cách mạng và xây dựng đất nước, xây
dựng quê hương.
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Theo số liệu Phòng Thống kê và phòng Lao động- Thương binh và Xã
hội huyện Phú Bình cung cấp, tính đến cuối năm 2017,dân số vủa toàn huyện
Phú Bình là 144.908 người, mật độ dân số đạt 595 người/km2. Mật độ dân số
không đều giữa các xã trong huyện, các xã có mật độ dân số cao trên 1000
người/km2 là Nhã Lộng, Thanh ninh và Hà Châu. Các xã có mật độ dân số
thấp dưới 400 người/km2 gồm Bàn Đạt, Tân Khánh, Tân kim.
Trong số 144,908 nhân khẩu có 83.269 người trong độ tuổi lao động
trong đó có 78.886 lao động đang làm việc trong nền kinh tế, vừa là vấn đề
28
sức ép đối với vấn đề lao động và làm việc của huyện trong những năm triển
khai quy hoạch.
4.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế: Những năm gần đây nhờ có đường lối đổi mới,
các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, kinh tế huyện Phú Bình đã có những chuyển biến tích cực
với tốc độ tăng trưởng hàng năm khá lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng so
với các năm trước, các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho các ngành kinh tế đều vượt
chỉ tiêu.
Đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đâu người tăng
rõ rệt, số hộ giàu tăng nhanh, giảm tỷ lệ nghèo theo tiêu chuẩn mới.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sau nhiều năm thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf