Khóa luận Đánh giá kết quả thực hiện chương trình 135 từ năm 1999 đến năm 2005 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Là cơ quan giúp việc của BCĐ chương trình 135 tại huyện Võ Nhai, kho bạc của huyện đã chỉ đạo thực hiện việc cấp phát vốn cho các dự án đầu tư theo diện ưu tiên của chương trình để hỗ trợ các xã 135 về cơ sở hạ tầng, giống cây ,giống con , kỹ thuật sản xuất, đào tạo cán bộ

Trong 7 năm qua kho bạc huyện Võ Nhai đã thực hiện việc cấp phát vốn cho 14 dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho 14 xã 135, 4dự án đầu tư xây dựng trung tâm cụm xã, hàng năm có tổ chức các lớp tập huấn cán bộ cung cấp cho nhân dân những giống cây con mới như phù hợp với từng xã. Nhiều công trình đã được thực hiện hoàn thành vào năm 2005 theo quyết định của chính phủ.

Các dự án thuộc chương trình 135 đã được triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Võ Nhai bằng nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung ương là chủ yếu, chỉ có một phần nhỏ do nhân dân địa phương đóng góp bằng sức lao động, nguyên vật liệu sẫn có và bằng tiền thông qua các quỹ của địa phương, số vốn này không lớn nhưng thể hiện được sự quan tâm và tinh thần trách nhiện của nhân dân địa phương.Nhân dân các xã vùng 135 huyện Võ Nhai cũng rất tích cực trong công tác giám sát, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chương trình 135 trên địa bàn xã mình nhằm đảm bảo về tiến độ và chất lượng công trình.

 

doc62 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3067 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá kết quả thực hiện chương trình 135 từ năm 1999 đến năm 2005 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
… cũng đã được cải tạo, xây mới vì chúng đều đã xuống cấp hoặc chưa có. *Thuỷ lợi Được sự hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của nhân dân, huyện Võ Nhai đã xây dựng được 11 hồ chứa 50 phai đập kiên cố, 12 trạm bơm, khoảng 132 km kênh mương và hàng trăm phai đập tạm, nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Năng lực thiết kế tưới khoảng 1.119ha, năng lực tưới thực tế được 597ha. Nhưng nhìn chung các công trình thuỷ lợi trong huyện đều nhỏ lẻ, không được nâng cấp tu bổ thường xuyên , cho nên năng lực tưới bị hạn chế, đến nay toàn bộ các công trình thuỷ lợi của huyện mới tưới được khoảng 1000ha lúa Đông – Xuân. Tóm lại việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong những năm gần đây đã được các chương trình Nhà nước quan tâm chú ý phát triển . Đến nay sau 7 năm thực hiện chương trình 135, cơ sở hạ tầng vùng 135 huyện Võ Nhai đã có nhiều thay đổi, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt 14/14 bằng 100% số xã có điện tuy nhiên tỷ lệ hộ dùng điện chưa đạt 100%. Một số cơ sở hạ tầng khác đã và đang được tu bổ, xây dựng mới nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của nhân dân và sự phát triển của vùng 135 nói riêng và của cả huyện nói chung. 2.1.2.8. Đời sống dân cư Trong những năm gần đây, cùng với sự thay đổi của cả tỉnh, đời sống nhân dân của cả huyện cũng như vùng 135 cũng đã có nhiều chuyển biến. Nhờ sự trợ giúp của Đảng và Nhà nước cùng với những nỗ lực không ngừng của nhân dân và các cơ quan chức năng trong vùng, cuộc sống của các hộ dân dễ chịu hơn trước, không cần phải lo lắng từng bữa ăn như trước nữa, nhiều hộ đã có của ăn của để, số hộ giầu tăng, số hộ nghéo đói giảm rõ rệt. Thu nhập bình quân / người tăng từ 2,967 triệu đồng/ năm 2003 lên 3,5 triệu đồng/ năm 2005 tuy con số chưa phải là cao so với các vùng khác nhưng với vùng 135 thu nhập đạt 3,5 triệu đồng/năm là một con số đang vui mừng. Năm 2005 số họ giảu là 1960 hộ tăng 102 hộ so với năm 2003, số hộ nghèo giảm 1100 hộ so với năm 2003. Tỷ lệ nghèo đói giảm từ 28,87% năm 1999 xuống còn 21.15% năm 2003 và còn 14,17% năm 2005 ( theo tiêu chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001- 2005). Năm 2003 cả vùng chỉ có 9829 hộ được sử dụng điện chiếm 70,19% tổng số hộ đến cuối năm 2005 số hộ có điện đã là 11.890 hộ chiếm 90,5% tổng số hộ. Điều này cho thấy đời sống kinh tế, văn hoá của nhân dân vùng 135 của huyện Võ Nhai đã có nhiều tiến bộ, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. 2.1.3. Đánh giá chung tình hình kinh tế xã hội vùng 135 của huyện Trước 1999, do hạn chế về nhận thức nên hoạt động sản xuất kém phát triển, thu thập của người nông dân thấp, hiện nay nhờ sự trợ giúp của Nhà nước thông qua các chương trình, dự án, trang bị cho người dân không chỉ vốn mà cả kĩ thuật, cây, con giống mới có hiệu quả kinh tế cao, trong sản xuất đã xuất hiện một số mô hình làm ăn mới VAC, phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa,… làm đời sống nhân dân đã và đang dần đổi mới tuy khó khăn vẫn còn nhiều. Qua nghiên cứu khảo nghiệm thực tế tôi nhận thấy nền kinh tế xã hội các xã 135 huyện Võ Nhai hiện nay có những thuận lợi và khó khăn sau: a) Thuận lợi - Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao. Dãy Ngân Sơn và dãy Bắc Sơn. Đất đai khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp bền vững và đa dạng. Ngoài ra trong vùng quỹ đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều, có điều kiện mở rộng diện tích canh tác. - Là vùng có tiềm năng phát triển do có vị trí địa lý thuận lợi, có các thắng cảnh tự nhiên như hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, lại ở gần trung tâm huyện, vấn đề giao thông được giải quyết sẽ là cơ hội cho việc thông thương qua lại thuận tiện để giao lưu và phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. - Nguồn lao động dồi dào, người dân nơi đây chất phát, cần cù, chịu khó làm ăn, có kinh nghiệm sản xuất. - Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư qua chương trình 135 và một số chương trình trước đó nay đã hoàn thiện phần nào về cơ bản tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất của nhân dân đưa nhanh khoa học kĩ thuật đến với đồng bào. b) Khó khăn - Diện tích rừng tự nhiên còn thấp, nguồn thu nhập chính hiện nay của các đồng bào chỉ dựa vào cây lúa nước với trình độ canh tác còn lạc hậu chưa cao nhiều giống cao sản, năng xuất còn thấp. - Các vùng chăn nuôi theo hướng công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, còn hạn chế trong phương thức sản xuất, hiệu quả kinh tế không cao. - Trình độ dân trí thấp, nhận thức của đồng bào và cả đội ngũ cán bộ chưa có ý thức ỷ vào nhà nước vẫn tồn tại gây ảnh hưởng đến sự phát triển, khó khăn trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. - Việc sử dụng đất đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả sử dụng, cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa có sự nghiên cứu chắc chắn và đầu tư đúng đắn về vốn, giống kĩ thuật nên dù quỹ đất còn nhiều nhưng người dân vẫn chưa thoát nghèo, chưa giàu lên từ chính đồng ruộng quê hương. - Cơ sở hạ tầng nhiều nơi đã được đấu thầu xây dựng nhưng do yếu kém trong công tác triển khai thực hiện cũng như giám sát kiểm tra nên chất lượng công trình chưa cao, chưa phục vụ tốt nhất cho sản xuất cũng như sinh hoạt của nhân dân. Từ những thuận lợi và khó khăn như trên vấn đề đặt ra với các cơ quan chức năng là: - Xác định đúng nhu cầu của dân để từ đó sắp xếp diện ưu tiên đầu tư, xây dựng các công trình thiết thực nhất đối với nhân dân. - Tăng cường hỗ trợ nhân dân về giống kĩ thuật mới. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nâng cao nhận thức về hiểu biết của nhân dân thông qua các lớp tập huấn, các phương tiện truyền thanh truyền hình, xây dựng giới thiệu mô hình kinh tế mới và hướng dẫn cách làm cho dân. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công trình, đồng thời có sự phối hợp với nhân dân, thực hiện công việc công khai và dân chủ để nhân dân cùng làm, cùng kiểm tra. - Đưa ra được những giải pháp tốt nhất nhằm xoá bỏ hoàn toàn nạn phá rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Làm bất kì công việc gì cũng cần phải có phương pháp thực hiện mới đem lại hiệu quả cao. Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những kiến thức học ở trường lớp và những kiến thức thực tế về chương trình 135 mà tôi thu thập được những phương pháp chủ yếu của tôi là: - Phương pháp duy vật biện chứng: Sử dụng phương pháp này để xem xét nhìn nhận, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ biện chứng và biến đổi không ngừng để thấy được sự tác động của chương trình với đời sống của nhân dân và với nền kinh tế- xã hội của huyện nói chung, các xã 135 nói riêng. - Phương pháp thống kê: Sử dụng để thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: Sử dụng để nghiên cứu sự thay đổi về đời sống, tình hình kinh tế- xã hội các xã 135 của huyện trước và sau khi thực hiện chương trình 135. - Phương pháp điều tra điển hình : Lấy ý kiến của người dân tại điểm nghiên cứu là những người trực tiếp hưởng lợi từ chương trình và ý kiến của cán bộ thực hiện chương trình 135 về hiệu quả, lợi ích do chương trình đem lại. CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN VÕ NHAI (GIAI ĐOẠN 1999 – 2005) 3.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN VÕ NHAI Từ năm 1999, sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình 135, UBND huyện Võ Nhai và các cơ quan chức năng khác có liên quan đã tiến hành điều tra, thực nghiệm, thăm nắm tình hình và tiến hành làm tờ trình lên Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt, công nhận các xã ĐBKK của huyện Võ Nhai là xã 135 và được Nhà nước đầu tư theo diện ưu tiên. Nhận được đầu tư của Chính phủ, trong những năm qua huyện Võ Nhai đã tổ chức chỉ đạo và thực hiện chương trình với các công việc cụ thể theo đúng tinh thần của chương trình 135 đã đề ra. 3.1.1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình Thực hiện Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 / 7 / 1998 về việc thành lập chương trình 135, Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất các chương trình, dự án trên cùng một địa bàn: Các dự án xây dựng TTCX miền núi vùng cao, dự án ĐCĐC, dự án hỗ trợ sản xuất,… Huyện Võ Nhai có Quyết định số 115/QĐ-UB ngày 02 / 7 / 1999 thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ), chương trình 135 của huyện. Công việc cụ thể được nhân theo các cấp từ cấp huyện tới cấp xã với sự phân công công việc hợp lý cho từng đơn vị chức năng. Cấp Huyện: Phân công đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, phụ trách chung. Đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện làm Phó trưởng Ban chỉ đạo (BCĐ), lãnh đạo các ban ngành có liên quan làm thành viên BCĐ. Cấp xã: Huyện Võ Nhai trừ Thị trấn Đình Cả gồm có 14 xã 135, ở cấp xã gồm có đơn vị thi công và Ban giám sát xã. BCĐ chương trình của huỵên đã chỉ đạo các ngành chức năng giúp xã lập dự án, hướng dẫn các xã thành lập Ban giám sát xã để giám sát trực tiếp các hạng mục công trình đầu tư theo nguồn vốn chương trình 135. Định kỳ hàng tháng, quý, năm cơ quan thường trực thực hiện kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo tình hình với BCĐ chương trình, UBND huyện. UBND huyện đã chỉ đạo các ban ngành liên quan giám sát chủ trương và các văn bản hướng dẫn của Trung ương như: Trình tự lập dự án, dự kiến vốn đầu tư công trình đều lấy ý kiến của cơ sở, có Nghị quyết của Đảng uỷ, UBND xã, sau đó gửi về BCĐ thường trực để tổng hợp báo cáo UBND huyện Quyết định việc đầu tư hàng năm những công trình cần lao động giảm đồng đều huy động nguồn lao động tại chỗ của cơ sở tham gia thực hiện, thực hiện chủ trương, Nhà nước và nhân dân cùng làm. HuyệnVõ Nhai với 14 xã 135 trừ thị trấn Đình Cả do vậy cần sự phân công chặt chẽ các đơn vị đầu tư và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của chương trình như: Dân chủ ,công khai ,xã có công trình ,dân có việc làm tăng thu nhập . Để đạt mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như đã đề ra ban đầu ,ngoài quyết định thành lập ban chỉ đạo thực hiện chương trình 135 từ cấp huyện đến địa phương thì một công việc không kém phần quan trọng quyết định thành công của chương trình đó là tổ chức lồng ghép một cách hiệu quả các dự án, chương trình đã và đang thực hiện trên cùng địa bàn.Vấn đề này đã được chính phủ quan tâm xem xét và chỉ đạo các tỉnh thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án trên cùng địa bàn, ngoài mục đích tập chung nguồn vốn có hạn của các chương trình còn nhằm hoàn thành trong thời gian ngắn nhất các công trình hạ tầng cho từng địa phương cụ thể, có thể lồng ghép như vậy là do nhiều năm qua chính phủ luôn có chính sách quan tâm phát triển các vùng khó khăn này dưới nhiều hình thức khác nhau và bằng nhiều nguồn vốn đầu tư, cùng với nguốn vốn 135, nguồn vốn đầu tư các chuơng trình, các dự án, các quỹ hội tại địa phương đã góp sức cùng hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các xã ĐBKK của huyện. CHƯƠNG TRÌNH 135 Sơ đồ 1: Công tác lồng ghép các chương trình trên địa bàn huyện Chương trình nước sinh hoạt & vệ sinh môi trường Chương trình xoá đói giảm nghèo & giải quyết việc làm Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Dự án xây dựng TTCX Dự án ĐCĐC Chương trình kiên cố hoá trường học Dự án ổn định & PTSX Dự án đào tạo cán bộ… Chương trình khuyến nông – khuyến lâm Nguồn vốn từ hội phụ nữ, hội nông dân,… Của địa phương Chương trình phát triển giao thông nông thôn, y tế, giáo dục 3.1.2. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện chương trình 135 tại huyện Võ Nhai Là cơ quan giúp việc của BCĐ chương trình 135 tại huyện Võ Nhai, kho bạc của huyện đã chỉ đạo thực hiện việc cấp phát vốn cho các dự án đầu tư theo diện ưu tiên của chương trình để hỗ trợ các xã 135 về cơ sở hạ tầng, giống cây ,giống con , kỹ thuật sản xuất, đào tạo cán bộ… Trong 7 năm qua kho bạc huyện Võ Nhai đã thực hiện việc cấp phát vốn cho 14 dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho 14 xã 135, 4dự án đầu tư xây dựng trung tâm cụm xã, hàng năm có tổ chức các lớp tập huấn cán bộ cung cấp cho nhân dân những giống cây con mới như phù hợp với từng xã. Nhiều công trình đã được thực hiện hoàn thành vào năm 2005 theo quyết định của chính phủ. Các dự án thuộc chương trình 135 đã được triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Võ Nhai bằng nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung ương là chủ yếu, chỉ có một phần nhỏ do nhân dân địa phương đóng góp bằng sức lao động, nguyên vật liệu sẫn có và bằng tiền thông qua các quỹ của địa phương, số vốn này không lớn nhưng thể hiện được sự quan tâm và tinh thần trách nhiện của nhân dân địa phương.Nhân dân các xã vùng 135 huyện Võ Nhai cũng rất tích cực trong công tác giám sát, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chương trình 135 trên địa bàn xã mình nhằm đảm bảo về tiến độ và chất lượng công trình. 3.1.2.1.Dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) Căn cứ quyết định số 135/1998/QĐ-TTg. Căn cứ quyết định số 42/2001/QĐ-ttg về việc bổ xung các xã thuộc diện ĐBKK vào danh sách các xã 135 huyện Võ Nhai được bổ xung thêm 3 xã, nâng tổng số xã thực hiện chương trình 135 là 14 xã trong phạn vi toàn huyện. Căn cứ thông tư liên tịch số 416/1999TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã ĐBKK miền núi và vùng sâu , vùng xa . Dự án quy hạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã 135 huyện Võ Nhai là dự án mang tính chất chủ chốt của chương trình 135, các dự án này đều đã được lập ra trải qua khảo sát thực nghiệm nhằm đáp ứng đúng với yêu cầu thực tế, phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương, ưu tiên thực hiện truớc những công trình mà địa phương đang cần. Theo kế hoạch từ năm 2002 trở đi huyện đã mạnh dạn giao cho UBND các xã làm chủ đầu tư các công trình có vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, các dự án cần lồng ghép, phân công thực hiện các công trình trên địa bàn có hiệu quả để số vốn này đem lại lợi ích thiết thực nhất. Dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện với mục đích cải tạo về cơ bản cơ sở hạ tầng của các xã ĐBKK, đáp ứng nhu cầu của nhân dân về điều kiện sản xuất, học tập và sinh hoạt, dần dần nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân trong vùng, tạo điều kiện để đưa người dân thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước. Bảng 05: Kết quả phân bổ vốn của dự án quy hoạch xây dựng CSHT của 14 xã 135 (Trang bên) Qua bảng 05 ta thấy trong những năm qua công việc cụ thể của dự án quy hoạch xây dựng CSHT đã và đang thực hiện tại các xã: * Xã Phương Giao: trong 5 dự án đã xây được trên địa bàn xã Phương Giao 6 công trình hạ tầng trong đó có 3 công trình giao thông , 3 công trình trường học. - Đường giao thông: Xây dựng 7km đường rải nhựa từ Phương Giao đi Xuất Tác với tổng số vốn 1386522 triệu đồng do NSTƯ đầu tư, thời gian thực hiện từ năm 1999- 2001. Xây dựng 5,8 km đường Phương Giao đi Phù Trì với vốn đầu tư là 935,345 triệu đồng. Thời gian thực hiện từ 2001-2002. Xây dựng 5km đường Phù Trì đi Đông Bo với số vốn đầu tư 1064,997 triệu đồng. Công trình đã hoàn thành vào năm 2002. - Công trình trường học: Xây dựng 1 trường THCS tại trung tâm xã. Công trình hoàn thành vào năm 2003 với 8 phòng học, tổng số vốn đầu tư là 1018 triệu đồng. Trong đó vốn của chương trình 135 là 300 triệu đồng, còn lại là 718 triệu đồng là vốn lồng ghép. Xây dựng 1 trường tiểu học tại xóm Xuất Tác công trình hoàn thành vào năm 2004, với tổng số vốn đầu tư là 878 triệu đồng. Trong đó vốn của chương trình 135 là 250 triệu đồng, vốn lồng ghép là 628 triệu đồng. Xây dựng 1 trường tiểu học tại Phù Trì công trình hoàn thành vào năm 2004, tổng số vốn đầu tư là 728 triệu đồng trong đó vốn 135 là 150 triệu đồng, vốn lồng ghép: 578 triệu đồng. * Xã Dân Tiến: trong 5 năm, dự án xây dựng CSHT đã đầu tư xây dựng tại xã Dân Tiến 5 công trình hạ tầng lớn, trong đó 3 công trình giao thông, 2 công trình trưòng học. - Công trình giao thông: xây dựng 1 cầu treo tại xóm Phương Bá với số vốn 238,430 triệu đồng là vốn của chương trình 135 công trình hoàn thành vào năm 2000, với chiêù dài, 70km đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Xây dựng 2 cầu treo tại Thịnh Khánh công trình hoàn thành vào năm 2000 với chiều dài 55m với số vốn 174 triệu đồng là vốn 135. Xây dựng đường giao thông Đồng Chuối đi Dân Tiến, chiều dài 3km, công trình hoàn thành năm 2001 với vốn đầu tư của chương trình 135 là 615,087 triệu đồng. - Công trình trường học: xây dựng trường tiểu học tại trung tâm xã từ năm 2000 đầu năm 2002. Tăng vốn đầu tư 862 triệu đồng, trong đó vốn 135: 500 triệu đồng, vốn lồng ghép: 362 triệu đồng. Năm 2002 trả nợ xây dựng trường THCS là 312 triệu đồng bằng nguồn vốn 135. Đến năm 2003 xây dựng thêm 10 phòng học của trường THCS với tổng số vốn đầu tư là 1473 triệu đồng, trong đó vốn 135: 750 triệu đồng, vốn lồng ghép: 723 triệu đồng. * Xã Bình Long: - Công trình giao thông: xây dựng 1 cầu treo tại xóm Phù Trì năm 1999 đến năm 2000, 1 cầu treo tại xóm Vẽn từ năm 2000 đến năm 2001 với chiều dài 81m. Tổng số vốn đầu tư của 2 cây cầu treo là 1318,932 triệu đồng từ nguồn vốn 135. Xây dựng 7,245km đường từ Bình Long đi Quảng Phúc, công tình hoành thành vào năm 2004 với số vốn đầu tư là 4068 triệu đồng từ nguồn vốn 135. - Công trình trường học: xây dựng 1 trưòng học tại trung tâm xã với tổng diện tích là 416 m2, từ năm 2000 và hoàn thành vào năm 2001, tổng số vốn đầu tư xây dựng trường học là 945 triệu đồng từ nguồn vốn 135. - Thuỷ lợi: đến năm 2002 bằng nguồn vốn 135 đã hoàn thành việc trả nợ cho việc tu sửa đập MỏMòng với số tiền là 181 triệu đồng, phục vụ cho nhu cầu tưới tiêu của 250 ha đất nông nghiệp. * Xã Tràng Xá: - Công trình giao thông: xây dựng 474m nền đường đi từ làng Đèn đi Khuôn Ruộng với số vốn 135 là 100,293 triệu đồng Xây dựng 6,25km đường từ La Mọ đi Đông Bo với số vốn 135 là 1198 triệu đồng. Xây dựng 3km từ Khuôn Ruộng đi Tân Đào, 3km đường vào xóm Đồng Tác mỗi công trình với số vốn đầu tư là 400 triệu đồng từ nguồn vốn 135. Cả 3 công trình trên hoàn thành vào năm 2001, xây dựng 1 cây cầu treo tại Thành Tiến dài 54m hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2000 với số vốn đầu tư 221,997 triệu đồng từ nguồn vốn 135 của nhà nước. - Công trình trường học: xây dựng 2 trường học tại Đông Bo với quy mô phục vụ cho 350 học sinh trong vùng. Xây dựng 1 trường tiểu học tại Tân Thành phục vụ cho nhu cầu học tập của 500 học sinh. Cả 2 công trình được đầu tư với tổng số vốn là 1349 triệu đồng. Trong đó vốn 135: 674 triệu đồng, vốn lồng ghép: 675 triệu đồng, 2 công trình trên được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2001.Đồng thời cùng trong năm 2001 đã tiến hành trả nợ xây dựng cho trường THCS và trường Mầm Non với tổng số tiền là 966 triệu đồng, trong đó vốn 135 là 766 triệu đồng vốn tài trợ là 200 triệu đồng. * Xã Liên Minh Giao thông: xây dựng 1 cây cầu treo tại Đồng Đanh, công trình thực hiện với số vốn đầu tư là 317,273 triệu đồng, bằng nguồn vốn 135 và đã hoàn thành vào năm 1999, giải quyết nhu cầu đi lại cho 884 hộ dân trong vùng. - Công trình trường học : Xây dựng trường trung học cơ sở tại trung tâm xã với diện tích sử dụng là 645m2 phục vụ cho nhu cầu học tập của 350 học sinh với số vốn đầu tư là 1046 triệu đồng từ nguồn vốn 135 công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2001 .Xây dựng một trường tiểu học tại trung tâm xã với 5phòng học .Tổng vốn đầu tư là 573 triệu đồng trong đó vốn 135: 383 triệu đồng còn lại là vốn lồng ghép:190 triệu đồng . công trình hoàn thành vào năm 2004. -Thuỷ lợi: Năm 2005 hoàn thành xây dựng đường tràn liên hợp tại làng Thâm. Công trình dài 131m vốn đầu tư là 1442 triệu đồng. Xây dựng một đường tràn liên hợp tại làng Vang dài 120m với vốn đầu tư là 975 triệu đồng từ nguồn vốn 135 -Y tế: Xây dựng một nhà điều trị bệnh nhân , vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 225 triệu đồng công trình hoàn thành vào năm 2004 với 6 giường bệnh phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng. * Xã Thượng Nung: - Công trình giao thông: Sửa chữa và nâng cấp 12km đường từ Thượng Nung đi Sảng Mộc với số vốn đầu tư là 5460 triệu đồng từ nguồn vốn 135, phục vụ cho nhu cầu đi lại của 371 hộ dân trong vùng , nâng cấp 1,5km đường vào trường THCS với vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 184 triệu đồng. Công trình hoàn thành vào năm 2004, năm 2003 tiến hành san ủi mặt bằng chợ tại trung tâm xã với số vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 210 triệu đồng. - Công trình trường học: Xây dựng 12 phòng học trường THCS tại trung tâm xã, tổng vốn đầu tư là 1458 triệu đồng trong đó vốn 135: 830 triệu đồng ,vốn lồng ghép 628 triệu đồng .Công trình hoàn thành vào năm 2003. -Thuỷ lợi: Xây dựng 2 trạm bơm tại Tân Thành và Trung Thành với vốn đầu tư 135 là 855 triệu đồng .Công trình hoàn thành vào năm 2004 phục vụ tưới tiêu cho 300ha đất nông nghiệp . *Xã Sảng Mộc: - Đường giao thông: Nâng cấp đường giao thông Thượng Nung đi Sảng Mộc với chiều dài 6km,vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 2876 triệu đồng, công trình khởi công từ năm 1999 và hoàn thành năm 2001. -Trường học: Xây dựng 10 phòng trường THCS tại trung tâm xã tổng vốn đầu tư là 1387 triệu đồng, trong đó vốn 135:667 triệu đồng vốn lồng ghép : 720 triệu đồng, công trình hoàn thành vào năm 2003. Xây dựng 1 trường tiểu học tại trung tâm xã, phục vụ cho nhu cầu học tập của 250 học sinh trong vùng, công trình hoàn thành vào năm 2004, tổng số vốn đầu tư là 966 triệu đồng trong đó vốn 135 là 800 triệu đồng, vốn lồng ghép: 166 triệu đồng.Xây dựng 2 phòng học mầm non, tổng vốn đầu tư là 302 triệu đồng trong đó vốn 135: 57 triệu đồng, vốn lồng ghép: 245 triệu đồng, công trình hoàn thành trong năm 2003.Năm 2004 tiến hành san 3500m2 nền tại trung tâm xã để tiến hành xây dựng với số tiền từ nguồn vốn 135 là 200 triệu đồng. * Xã Cúc Đường: - Trường học: Xây dựng 486m2 nhà của trường trung học Lam Bình, công trình được thực hiện từ năm 1999 và hoàn thành vào năm 2000, với vốn đầu tư từ nguồn 135 là 900 triệu đồng. Xây dựng 4 phòng học của trường mầm non tại trung tâm xã, tổng số vốn đầu tư là 299 triệu đồng trong đó vốn 135: 59 triệu đồng, vốn lồng ghép: 240 triệu đồng, công trình hoàn thành trong năm 2004. - Đường giao thông: Nâng cấp 3km đường từ Cúc Đường đi Nước Hai, với vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 837,250 triệu đồng. Công trình hoàn thành vào năm 2000, giải quyết việc đi lại của nhân dân trong vùng. Nâng cấp 6,5km từ trườngTHPT đi Mỏ Trì với số vốn đầu tư là 485 triệu đồng trong đó vốn 135: 300 triệu đồng, vốn lồng ghép: 185 triệu đồng, công trình hoàn thành vào năm 2003. - Thuỷ lợi: Xây dựng 2 đập nước tại Nà Phùng và Nà Giang, công trình được thực hiện từ năm 1999 đến năm 2000 với vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 403,114 triệu đồng, công trình phục vụ tưới tiêu cho 36ha đất nông nghiệp. Xây dựng 2 trạm bơm Pá Sâu, Nà Tâm công trình thực hiện với vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 1149 triệu đồng được hoàn thành vào năm 2004 phục vụ cho tưới tiêu cho 200ha đất nông nghiệp * Xã Vũ Chấn: - Trường học: Xây dựng 1 trường THCS tại trung tâm xã vào năm 2000 đến năm 2002, công trình hoàn thành. Đến năm 2004 tiếp tục xây dựng thêm 8 phòng học nhằm đáp ứng số lượng học sinh ngày càng tăng của nhân dân trong vùng. Trường THCS được xây dựng với tổng đầu tư là 1142 triệu đồng từ nguồn vốn 135. - Thuỷ lợi: Xây dựng 3 trạm bơm tại Na Mấy, Na Đồng, Na Rang, công trình thực hiện từ năm 1999 đến năm 2000. Đến năm 2004 xây dựng thêm 1 trạm bơm tại Xó Khoảng Cả 4 công trình được thực hiện đầu tư với tổng nguồn vốn là 1018,124 triệu đồng từ nguồn vốn 135, 4 trạm bơm đã phục vụ cho nhu cầu tưới tiêu của 65,6ha đất nông nghiệp. - Đường giao thông: Xây dựng 5,7 km đường giao thông từ Khe Rạc đi Cao Sơn công trình hoàn thành vào năm 2005 với vốn đầu tư là 2600,602 triệu đồng trong đó vốn 135: 300 triệu đồng, vốn lồng ghép: 2300,602 triệu đồng. * Xã Thần Xa: - Đường giao thông: tiến hành sửa chữa đường Ngọc Sơn từ năm 2003 đến năm 2004 công trình với chiều dài 6,7 km đầu tư thực hiện với kinh phí ban đầu từ nguồn vốn 135 là 600 triệu đồng. Xây dựng 1 cây cầu treo tại Trung Sơn với số vốn 135 là 417,364 triệu đồng, công trình hoàn thành vào năm 2000, giải quyết việc đi lại khó khăn của nhân dân trong vùng. - Thuỷ lợi: Xây dựng đập nước tại Nà Khù với vốn đầu tư từ nguồn 135 là 293,217 triệu đồng. Xây dựng trạm bơm Kim Sơn với vốn đầu tư từ nguồn vốn 135 là 236,134 triệu đồng, phục vụ tưới tiêu cho 7,3ha đất nông nghiệp. Có 2 công trình được khởi công xây dựng trong năm 2000 và hoàn thành vào năm 2001. - Trường học: Xây dựng trường THCS công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2001. Đến năm 2004 xây dựng thêm 8 phòng học nhà cấp 4, tổng số vốn đầu tư cho trường từ năm 2001 đến năm 2004 là 1528 triệu đồng, trong đó vốn 135: 700 triệu đồng, vốn lồng ghép: 828 triệu đồng.Xây dựng 3 phòng học, sân và hàng rào trường mầm non với só vốn là 100 triệu đồng từ nguồn vốn 135, công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2004. * Xã Nghinh Tường: - Đường giao thông: Sửa chữa 1km đường trong nội bộ xã từ năm 2000 đến năm 2001 với kinh phí thực hiện là 600triệu đồng. Xây dựng 1,490km đường đến trường trung học cơ sở bản Rãi với kinh phí thực hiện là 1356 triệu đồng. Công trình hoàn thành vào năm 2002. Đến năm 2004 hoàn thành việc nâng cấp 3km đường Thâu Thạo đi Bản Nhà với vốn đầu tư là 1419 triệu đồng. Từ nguồn vốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá kết quả thực hiện chương trình 135 từ năm 1999 đến năm 2005 tại huyện Võ Nhai – Thái Nguyên.doc
Tài liệu liên quan