MỤC LỤC
Lời mở đầu: 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀ FDI TẠI VIỆT NAM 3
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI 3
1.Khái niệm và đặc điểm 3
1.1.Khái niệm 3
1.2. Đặc điểm 3
2. Các nhân tố tác động đến FDI 4
2.1. Tình hình chính trị 4
2.2. Chính sách – pháp luật 4
2.3. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên 5
2.4. Trình độ phát triển kinh tế 5
2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá-xã hội 5
3.Xu hướng vận động hiện nay của dòng FDI 6
3.1. Đầu tư quốc tế tập trung vào các nước phát triển 6
3.2. Đầu tư tập trung vào các ngành “kinh tế mới” 7
3.3. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển 8
3.4. Xu thế đầu tư quốc tế gia tăng ngày một rõ nét 9
3.5. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu 9
II. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 10
1. Kết quả thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam 10
1.1. Qui mô vốn đầu tư 10
1.2 Cơ cấu vốn đầu tư 12
2. Đóng góp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam 17
3. Những tồn tại, hạn chế 21
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH HÀ TÂY TRONG THỜI GIAN QUA 24
I. LỢI THẾ CỦA HÀ TÂY TRONG VIỆC THU HÚT FDI 24
1. Điều kiện tự nhiên 24
1.1. Vị trí địa lý 24
1.2. Tài nguyên đất đai 25
1.3. Tài nguyên khoáng sản 25
1.4. Tài nguyên cảnh quan, di tích lịch sử, du lịch 26
2. Kinh tế –xã hội 27
2.1. Cơ sở hạ tầng 27
2.3. Nguồn nhân lực 27
II.CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ 28
1.Cơ chế quản lý 28
1.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến FDI 28
1.2. Các cấp quản lý 29
1.3. Thủ tục quản lý dự án FDI 31
2. Cơ chế xúc tiến đầu tư 32
2.1. Chính sách ưu đãi 32
2.2. Xúc tiến đầu tư 35
III. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO HÀ TÂY TRONG THỜI GIAN QUA 36
1. Kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI 36
1.1. Quy mô và nhịp độ thu hút FDI 36
1.2. Cơ cấu vốn đầu tư 38
2. Kết quả đạt được và những khó khăn tồn tại- nguyên nhân 45
2.1. Kết quả đạt được 45
2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 50
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
THU HÚT FDI VÀO HÀ TÂY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 56
I. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI CỦA HÀ TÂY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 56
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 56
2. Nhu cầu vốn đầu tư và định hướng thu hút FDI giai đoạn 2001-2010 57
2.1. Nhu cầu vốn đầu tư 57
2.2. Định hướng thu hút FDI
II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI VÀO HÀ TÂY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 60
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư 60
1.1. Cải thiện chính sách đất đai 60
1.2. Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích FDI 65
2. Cải thiện cơ sở hạ tầng 65
3. Cải cách hành chính 67
3.1. Thủ tục hành chính 67
2.3. Bộ máy hành chính 70
4. Tăng cường, đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư 71
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực 75
Kết luận 77
Tài liệu tham khảo 78
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hà Tây trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp trong tỉnh .
2.1.2. Các chế độ ưu đãi của tỉnh
Ngoài các ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định hiện hành về thuế và các ưu đãi khác do nhà nứơc ban hành theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Hà Tây còn được hưởng một số ưu đãi do tỉnh Hà Tây quy định, cụ thể như sau:
* Về giá thuê đất:
UBNN tỉnh đã quyết định giảm 10-30% giá thuê đất trong khung giá quy định của Bộ Tài chính đối vói những dự án nằm trong diện ưu đãi. Khung giá thuê đất áp dụng cho từng địa bàn cụ thể theo quyết định 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính như sau:
Thị xã Hà Đông: trong khung 0,60USD – 7,2USD/m2/năm
Thị xã Sơn Tây: trong khung 0,18USD – 2,16USD/m2/năm
Các vùng tiếp giáp đô thị: trong khung 0,1USD – 0,6USD/m2/năm
Khu vực đồng bằng: trong khung 0,06USD – 0,16USD/m2/năm
Khu vực trung du: trong khung 0,03USD – 0,18USD/m2/năm
Khu vực miền núi: trong khung 0,01 – 0,16USD/m2/năm.
* Về vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài, khi thuê đất phải thanh toán tiền bồi thường đất cho người có đất theo mức quy định của tỉnh, trong trường hợp phải hỗ trợ cho các hộ dân thì phần hỗ trợ thêm đó sẽ được tính vào tiền thuê đất hàng năm của doanh nghiệp .
* Thời hạn cho thuê đất:
Thời hạn cho thuê đất không vượt quá 30 năm. Nhưng hiện nay, UBND tỉnh có ý định tăng thời hạn này lên 49 năm theo Luật quy định.
* Vấn đề hạ tầng:
Tỉnh có trách nhiệm xây dựng các công trình hạ tầng như : đường giao thông, hệ thống điện đến các Khu, Cụm, Điểm công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư .
* Khuyến khích đặc biệt:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc danh mục khuyến khích đầu tư) đáp ứng được một trong các điều kiện sau sẽ được hưởng thêm 2 năm miễn tiền thuê đất so với quy định:
- Đầu tư trong giai đoạn 2002 – 2003
- Có mức vốn đầu tư trên 10 triệu USD, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, đóng góp ngân sách tỉnh trên 5 tỷ đồng.
2.1.3. Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư
- Huyện Ba Vì
- Huyện Mỹ Đức
- Huyện Phúc Thọ
- Huyện ứng Hoà
- Huyện Đan Phượng
- Huyện Thanh Oai ( trừ các xã ven đường 6A )
- Huyện Chương Mỹ( trừ các xã ven đường 6A, thị trấn Xuân Mai )
- Huyện Phú Xuyên (trừ các xã tiếp giáp đường 1A )
- Huyện Quốc Oai (trừ ven tuyến đường Láng- Hoà Lạc )
- Huyện Thạch Thất (trừ ven tuyến đường Láng- Hoà Lạc )
2.1.4. Danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư
- Sản xuất chế biến xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên
- Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao
- Sản xuất thiết bị sử lý chất thải
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin viễn thông.
Nói chung, các chính sách ưu đãi của tỉnh vẫn chưa thực sự được sự chú ý của các nhà đầu tư, cần phải cải thiện hơn nữa để thu hút đầu tư nước ngoài .
2.2. Xúc tiến đầu tư
Tỉnh Hà Tây vẫn vẫn chưa quan tâm thích đáng đến hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Chất lượng xây dựng quy hoạch đầu tư nước ngoài còn thấp. Danh mục dự án gọi vốn ĐTNN chưa được sự chú ý của các nhà đầu tư bởi tỉnh chưa có các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút họ.
- Thêm nữa, hệ thống thông tin về kinh tế, chính sách, đặc biệt là thông tin về cơ hội và đối tác đầu tư chưa đầy đủ và cập nhật. Điều này không chỉ làm hạn chế hiệu quả hoạt động tuyên truyền, vận động đầu tư mà còn gây nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc tìm hiểu thị trường và xác định cơ hội, đối tác đầu tư. Một trang web về Hà Tây đã được lập ( trên đó có các thông tin về Hà Tây. Tuy nhiên nội dung của trang web này vẫn còn rất nghèo nàn, các nhà đầu tư rất khó có thể tìm thấy được các thông tin cần thiết giúp họ ra quyết định đầu tư.
- Nội dung cũng như phương thức tổ chức vận động đầu tư còn đơn giản, chưa tập trung vào chương trình vận động theo từng đối tác, lĩnh vực hoặc dự án cụ thể nên hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, các hình thức xúc tiến khác như: tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, tổ chức các cuộc hội thảo… vẫn còn rất hiếm hoi.
- Đến nay, quỹ xúc tiến đầu tư vẫn chưa được lập. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phải dựa vào sự tài trợ của các công ty, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế.
Trong thời gian tới, cần phải đầu tư hơn nữa cho công tác vận động xúc tiến đầu tư bởi đó là một biện pháp rất hiệu quả để thu hút đầu tư nước ngoài .
III. Thực trạng thu hút FDI vào Hà Tây trong thời gian qua
1. Kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI
Quy mô và nhịp độ thu hút vốn đầu tư
1.1. Quy mô và nhịp độ thu hút FDI
: Số dự án
Sau khi luật ĐTNN tại Việt Nam được ban hành vào năm 1987 tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thì đã có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, đến năm 1992 Hà Tây mới tiếp nhận dự án FDI đầu tiên, đó là liên doanh giữa xí nghiệp thực phẩm 19/5 (Sơn Tây) và công ty Sơn Linh (TRung Quốc) để sản xuất bao bì với số vốn đăng ký là 245.725 USD. Đây tuy là một dự án nhỏ nhưng là bước khởi đầu rất có ý nghĩa vì nó mở ra và chứng tỏ rằng Hà Tây có điều kiện và khả năng để thu hút và sử dụng vốn FDI phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp theo, hàng năm số dự án và tổng số vốn ngày càng tăng đưa Hà Tây vươn lên là tỉnh đứng thứ 9 trong cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 9/2002 trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã có 54 dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép (trong đó có cả các chi nhánh). Từ năm 1992 đến năm 1996, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp phép tăng dần đều. Nhưng từ năm 1997, do có khủng hoảng từ chính khu vực và thế giới đồng thời thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư ngày càng bộc lộ nhiều vấn đề phức tạp, nhất là khâu đền bù và giải phóng mặt bằng, cấp bìa đỏ quyền sử dụng đất...nên các dự án đầu tư ngày càng giảm.
Sang năm 2001, cùng với cả nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Tây có hướng khôi phục và phát triển, đã có 6 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 16,7triệu USD. Và trong 9 tháng đầu năm 2002, Hà Tây đã cấp giấy phép thêm được 8 dự án đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp do không triển khai thực hiện dự án, do thiếu vốn hoặc chuyển đổi đối tác liên doanh, đến nay trên địa bàn tỉnh chỉ còn 45 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 656,3 triệu USD (xem thêm bảng 6). Sau khi cấp giấy phép nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng đầu tư vốn, xây dựng cơ sở, đầu tư trang thiết bị với công nghệ cao và đi vào tổ chức kinh doanh. Đến nay, đã có 24 doanh nghiệp đang duy trì hoạt động và phát huy hiệu quả trong kinh doanh, 21 doanh nghiệp còn lại chưa triển khai (trong đó 14 doanh nghiệp mới được cấp giấy phép đầu tư).
Bảng 6: Tình hình cấp phép đầu tư qua các năm
Năm
Số dự án
Vốn đầu tư (USD)
Vốn pháp định(USD)
1992
1
245.725
245.725
1993
1
4.700.000
2.300.000
1994
6
263.061.000
123.911.000
1995
3
57.551.000
23.268.000
1996
5
230.577.000
80.677.000
1997
6
46.421.000
24.984.000
1998
4
15.000.000
5.420.000
1999
4
4.300.000
3.900.000
2000
1
6.000.000
6.000.000
2001
6
13.680.000
8.169.000
9t/2002
8
14.757.000
12.057.000
Tổng
45
656.292.725
290.931.725
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nhịp độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh. Năm 1992 lượng vốn đầu tư mới chỉ đạt 0,246 triệu USD, đến năm 2001 lượng vốn này tăng lên 641,535 triệuUSD. Bình quân mỗi năm tỉnh thu hút được 64,1 triệu vốn đầu tư nước ngoài, đây là con số tương đối cao so với các tỉnh trong cả nước.
Đạt được kết quả này là do nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn FDI nên UBND tỉnh đã tích cực đẩy mạnh công tác xúc tiến kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài vào Hà Tây dựa trên những lợi thế của tỉnh, song đồng vốn đầu tư nước ngoài này vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
1.2. Cơ cấu vốn đầu tư
Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài bởi vì nó có tác động to lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
1.2.1. Cơ cấu đầu tư theo ngành
Thời kỳ đầu, để tận thu được nguồn vốn đầu tư nước ngoài nên chúng ta có phần ít chú ý tới việc phải lựa chọn các dự án đầu tư sao cho phù hợp với cơ cấu kinh tế của cả nước. Càng về sau yêu cầu này càng được đặt ra nghiêm ngặt hơn. Qua nhiều năm vừa làm vừa điều chỉnh, cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có bước chuyển biến quan trọng, bước đầu phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
Đối với Hà Tây , trong những năm qua FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, nông-lâm nghiệp và dịch vụ đạt tỷ lệ còn rất thấp. Đó là điều dễ hiểu bởi chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung trong lĩnh vực công nghiệp để tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn nhân lực (nhân công, nguyên vật liệu…).
Trong lĩnh vực du lịch-dịch vụ, có 3 dự án đầu tư, đó là Công ty TNHH Golf Đồng quê Phú Mãn với vốn đầu tư là 12.000 USD, Công ty liên doanh xây dựng Việt-Trung với số vốn 1.200 USD và công ty TNHH Thung Lũng Vua (Golf Đồng Mô) với vốn đầu tư hơn 10.000 USD. Nhưng hiện nay chỉ còn 2 dự án còn hiệu lực chiếm 4,4 % số dự án và bằng 2,02% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực nông nghiệp thu hút được 3 dự án chiếm 6,67% số dự án và 1,2% tổng vốn đầu tư, tập trung vào sản xuất chè và gỗ. Còn lại 96,78% vốn đầu tư tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất mà phần lớn vào công nghiệp chế biến thực phẩm và giải khát, vật liệu xây dựng, lắp ráp (xem bảng 7).
Bảng 7: Cơ cấu đầu tư theo ngành
Tên ngành
Số dự án
Vốn đầu tư (USD)
Tỷ lệ (%)
1. Công nghiệp
trong đó :
- công nghiệp thực phẩm
- công nghiệp VLXD
- công nghiệp TD-XK
40
6
6
28
635.192.725
374.629.000
34.977.000
225.586.725
96,78
57,08
5,30
34,40
2. Nông-lâm nghiệp
3
7.900.000
1,20
3. Du lịch- dịch vụ
2
13.200.000
2,02
Tổng
45
656.200.000
100
Nguồn: Tổng hợp thống kê về FDI của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Qua bảng trên ta thấy trong lĩnh vực công nghiệp vốn FDI tập trung nhiều vào công nghiệp thực phẩm, chủ yếu là các sản phẩm như: nước giải khát,chế biến sữa, cà chua... Mặc dù ngành công nghiệp này chỉ chiếm 13% số dự án nhưng chiếm tới 57% tổng vốn đầu tư. Điều đó cho thấy quy mô của các dự án công nghiệp thực phẩm là khá lớn (62,5 triệuUSD/dự án) và Hà Tây đã biết tận dụng các nguồn lực và tiềm năng để phát triển ngành này. Với tài nguyên và khí hậu đa dạng, Hà Tây có điều kiện để nuôi trồng nhiều loại động, thực vật có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, cung cấp nhiều chủng loại nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành này còn chưa tương xứng với tiềm năng.
Trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, mặc dù là tỉnh có nhiều triển vọng để phát triển do sở hữu nhiều loại khoáng sản phi kim như đá vôi, đất sét, cao lanh... với trữ lượng lớn, nhưng các dự án FDI công nghiệp trong ngành này không nhiều (13% số dự án) và vốn đầu tư quá nhỏ bé ( 5,3% tổng vốn đầu tư). Vì vậy trong thời gian tới tỉnh cần có định hướng để thu hút FDI vào ngành này nhiều hơn nữa.
Đối với ngành công nghiệp hàng tiêu dùng-xuất khẩu, Hà Tây cũng có nhiều lợi thế: gần các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, nhân công dồi dào lại có tay nghề khéo léo nhưng mới chỉ chiếm 34,4% tổng vốn FDI trong khi là ngành có nhiều dự án nhất (62,2% số dự án). Phần lớn các sản phẩm công nghiệp hàng tiêu dùng-xuất khẩu là dựa trên lợi thế về lao động như dệt, may mặc, thủ công mỹ nghệ…còn các ngành mũi nhọn đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao như điện tử, cơ khí chính xác còn phát triển chậm.
1.2.2. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư
Bảng 8: Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư
Số dự án
Tỷ lệ (%)
Vốn đầu tư (USD)
Tỷ lệ (%)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
2
4,4
802.725
0,12
Doanh nghiệp liên doanh
19
42,2
120.534.000
18,30
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
19
42,2
522.156.000
79,56
Chi nhánh
5
11,2
12.800.000
2,02
Tổng
45
100
656.292.725
100
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Qua số liệu trên ta thấy rằng mặc dù nhà đầu tư nước ngoài đã tham gia tất cả các hình thức đầu tư chủ yếu, song tỷ lệ đầu tư vào các hình thức này có một sự chênh lệch quá lớn. Cụ thể, chỉ có 2 dự án hoạt động theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, chiếm 4,4% số dự án và 0,12% vốn đầu tư.
Đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất cả về số dự án (42,2%) và tổng vốn đầu tư (79,56%). Trước đây, 2 dự án lớn nhất của tỉnh (công ty Coca-Cola với vốn đầu tư hơn 151 triệu USD và công ty Bia Hà Tây với số vốn 190 triệu USD) là những doanh nghiệp liên doanh. Nhưng đối tác nước ngoài đã đề nghị chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hình thức này đem lại quyền làm chủ hoàn toàn cho nhà đầu tư nước ngoài, họ có thể điều hành doanh nghiệp theo ý mình mà không phải phụ thuộc vào ý kiến đối tác Việt Nam .
Hình thức doanh nghiệp liên doanh đứng vị trí thứ hai, chiếm 42,2% số dự án và 18,3% tổng vốn đầu tư. Đây là hình thức được các đối tác Việt Nam rất yêu thích nhưng đang có xu hướng giảm trong khi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày càng tăng. Đây là sự thay đổi phù hợp với xu thế chung của cả nước.
Các nhà đầu tư nước ngoài sau thời gian đầu bỡ ngỡ đã hiểu rõ hơn về luật pháp, chính sách, phong tục tập quán và thói quen người tiêu dùng Việt Nam và sản phẩm của họ đã có chỗ đứng trên thị trường. Các nhà đầu tư nước ngoài muốn được tự chủ trong điều hành quản lý doanh nghiệp, họ không muốn bị lệ thuộc vào ý kiến của đối tác Việt Nam ngày càng bị hạn chế vì thiếu cán bộ, thiếu vốn đóng góp ... Do đó các dự án đầu tư chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và nhiều doanh nghiệp liên doanh trước đây đã chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Mặc dù chi nhánh không là một hình thức của FDI nhưng chiếm một vị trí tương đối với 11,2% số dự án và 2,02% tổng vốn đầu tư. Trong tương lai các chi nhánh này sẽ trở thành doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở Hà Tây. Ban đầu, các công ty nước ngoài đến để nghiên cứu thị trường nội địa và môi trường đầu tư của Việt Nam và của tỉnh . Sau đó, nếu thấy phù hợp và họ không gặp khó khăn gì về tài chính, họ sẽ thay đổi hình thức đầu tư . UBND tỉnh cần phải quan tâm nhiều đến đối tượng này để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi.
1.2.3.Cơ cấu đầu tư theo đối tác
Sau dự án FDI đầu tiên sản xuất, in bao bì với đối tác Trung Quốc với quy mô vốn nhỏ (0,246 triệu USD), nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến từ khắp các Châu lục trên thế giới đã đầu tư vào Hà Tây. Điều nay là phù hợp với chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với các nước trên thế giới của Đảng và Nhà nước.
Tính đến nay, đã có 18 nước trên thế giới đầu tư trực tiếp vào Hà Tây. Có thể nói sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy chưa nhiều song đã làm sống động môi trường đầu tư của tỉnh. Đó cũng là động lực thúc đẩy thêm sức hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư mới đến Hà Tây (xem bảng 9).
Bảng 9: Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác
STT
Tên nước
Số dự án
Vốn đầu tư (USD)
Tỷ lệ (%)
1
Singapore
5
346.390.000
52,80
2
Mỹ
4
73.977.000
11,27
3
Đài Loan
8
65.092.000
9,91
4
Austraylia
2
44.250.000
6,74
5
Malaysia
3
31.300.300
4,85
6
Thái Lan
2
31.847.000
4,78
7
Nhật Bản
4
24.190.000
3,69
8
Philippin
2
12.800.000
1,95
9
Hàn Quốc
4
6.300.000
0,96
10
Pháp
2
5.400.000
0,82
11
Anh
1
3.621.000
0,55
12
Thụy Sỹ
1
2.700.000
0,41
13
Hungary
1
2.253.000
0,34
14
Đức
1
1.827.000
0,28
15
Italia
1
1.500.000
0,23
16
Trung Quốc
2
1.445.725
0,22
17
Ucraina
1
800.000
0,12
18
áo
1
500.000
0,08
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng mặc dù số dự án của Đài Loan trong tổng số dự án FDI vào Hà Tây là lớn nhất (17,78%), tỷ trọng vốn đầu tư chỉ đứng hàng thứ ba sau Singapore và Mỹ. Singapore là nước đầu tư lớn nhất vào Hà Tây ( chiếm 11,11% về số dự án nhưng chiếm tới 51,8% tổng vốn đầu tư), sau Singapore là Mỹ (chiếm 8,89% số dự án và 11,27% tổng vốn đầu tư ). Đối tác nước ngoài đầu tư ở Hà Tây cũng có những đặc điểm giống với tình hình chung của cả nước, đó là các đối tác đứng đầu trong số các nhà đầu tư ở Hà Tây cũng là những nhà đầu tư thuộc danh sách 10 nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Các công ty của Singapore và Đài Loan đang đứng đầu về vốn đăng ký, chiếm tới 63% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Hà Tây.
Mỹ và Nhật Bản là hai đối tác quan trọng của tỉnh vì họ đã tham gia đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn với quy mô đầu tư tương đối lớn, góp phần đẩy nhanh qua trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá như điện tử viễn thông. Nhưng nếu nhìn một cách tổng quát, ta cũng thấy được vốn FDI của Mỹ và Nhật Bản còn thấp hơn nhiều so với như Singapore. Vị trí của hai nước này cho thấy là chưa tương xứng với khả năng về vốn và công nghệ của những nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. Tuy vậy, các dự án FDI của Nhật Bản và Mỹ đã thể hiện là có rất nhiều khả quan khi bước vào hoạt động.
Thời kỳ đầu khi mới thực hiện Luật đầu tư nước ngoài, chủ yếu là các công ty nhỏ đến đầu tư tại Hà Tây. Từ năm 1994, một số tập đoàn lớn đã xúc tiến đầu tư tại Hà Tây như: Coca-Cola, Tiger, Newtell, CP Group, Nestlé…Đó cũng là những doanh nghiệp đầu đàn đang kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu, giải quyết việc làm cho nhiều lao động trong tỉnh.
Nói chung, các nhà đầu tư nước ngoài đến làm việc tại các doanh nghiệp của Hà Tây nhìn chung đều chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước, không có biểu hiện hoạt động chính trị đi ngược lại đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
1.2.4. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ
Đối với Hà Tây là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có nhiều thuận lợi, do vậy vốn FDI mà tỉnh đã thu hút được trong những năm vừa qua là khá cao so với các tỉnh khác trong cả nước. Song sự phân bổ cơ cấu vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ của tỉnh còn có nhiều hạn chế, có sự mất cân đối cả về số dự án cũng như về tổng vốn đầu tư ở các địa phương của tỉnh mặc dù các địa phương đã biết khai thác những thế mạnh riêng có của mình để thu hút vốn FDI.
Xét về cơ cấu lãnh thổ, toàn tỉnh Hà Tây có 12 huyện và 2 thị xã thì chỉ có 8 huyện, thị có các dự án FDI, còn lại gần một nửa số địa phương vẫn chưa thu hút được vốn FDI (xem bảng 10).
Bảng 10: Cơ cấu FDI theo lãnh thổ
Đơn vị huyện, thị
Số dự án
Vốn đầu tư
Tỷ lệ % vốn đầu tư
Thường Tín
4
396.746.000
60,47
Hà Đông
17
110.871.000
16,89
Chương Mỹ
3
41.200.000
6,28
Hoài Đức
6
38.027.000
5,79
Thanh Oai
3
35.550.000
5,33
Quốc Oai
7
23.053.000
3,50
Ba Vì
2
5.200.000
0,88
Sơn Tây
3
5.645.725
0,86
Tổng
45
656.292.725
100
Nguồn:Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phần lớn những huyện, thị có dự án FDI là huyện, thị có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, nằm gần hoặc giáp với thủ đô Hà Nội, có đường quốc lộ chạy qua, có điều kiện cơ sơ hạ tầng vật chất phát triển hơn các huyện khác - đó là những điều kiện đầu tiên để các nhà đầu tư nước ngoài quyết định đầu tư. Vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và giao thông luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, thúc đẩy việc tiêu thụ và bán sản phẩm.
Huyện Thường Tín là huyện thu hút được nhiều vốn FDI nhất (hơn 60% tổng vốn đầu tư ). Huyện này cũng có dự án với quy mô lớn nhất toàn tỉnh (dự án liên doanh nhà máy Bia Hà Tây với tổng vốn đầu tư là 190 triệu USD và công ty 100% vốn nước ngoài Coca-Cola với vốn đầu tư 151 triệu USD). Tiếp theo là thị xã Hà Đông đã thu hút được lượng vốn trên 110 triệuUSD, đồng thời cũng là địa phương thu hút được nhiều dự án nhất, bên cạnh đó là các huyện Chương Mỹ, Hoài Đức. Những năm gần đây, Hoài Đức thu hút được tương đối nhiều dự án do UBND huyện đã đưa ra nhiều chính sách phù hợp khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài .
Như vậy, lượng vốn FDI và số dự án được phân bổ vào địa bàn tỉnh không đồng đều. Tinh thần cơ bản của việc bố trí cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ của chúng ta là tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các địa phương để vừa khai thác hết các tiềm năng, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng. Vốn FDI chủ yếu tập chung vào Hà Đông và Thường Tín là do hai địa phương này có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm sát thủ đô đồng thời có hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tương đối phát triển hơn so với điều kiện trung bình của toàn tỉnh, đáp ứng nhiều nhất các tiêu chuẩn về yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Trong thời gian tới để tạo được một cơ cấu ngành hợp lý phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng địa phương, Hà Tây cần phải có một quy hoạch tổng thể để thu hút FDI, đồng thời mỗi địa phương phải biết phát huy những thế mạnh của mình tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn đồng thời giúp đỡ tạo điều kiện cho các địa phương khác cùng phát triển.
2. Kết quả đạt được và những khó khăn tồn tại- nguyên nhân
2.1. Kết quả đạt được
Trong hơn 10 năm qua, các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng như quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, tạo khả năng lớn cho sản xuất cũng như sự đa dạng của các mặt hàng…Dưới đây là một vài đóng góp của khu vực FDI đến nền kinh tế Hà Tây:
2.1.1. FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng
Trong ngắn hạn cũng như dài hạn, nguồn vốn đầu tư là rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước cũng như của tỉnh. Hà Tây là một trong những tỉnh nghèo của Việt Nam, trình độ sản xuất thấp, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, mức sống người dân nói chung vẫn còn thấp (trừ mức sống của dân thị xã Hà Đông). Đó là lý do khiến nhu cầu về vốn của tỉnh là rất lớn, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế thời kỳ 2001-2005 là trên 1 tỷ USD, thời kỳ 2006-2010 là trên 2 tỷ USD.
Trong khi đối với Việt Nam, nguồn vốn trong nước đóng vai trò chính (chiếm 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) thì đối với Hà Tây, vốn nước ngoài đóng một vai trò quan trọng nhất (chiếm 75 % tổng vốn đầu tư của tỉnh giai đoạn 1994-2000). Và trong tổng vốn nước ngoài vào Hà Tây, vốn FDI luôn giữ vị trí số một (chiếm tới 59% tổng vốn đầu tư của tỉnh giai đoạn 1994-2000).Việc thu hút nguồn vốn FDI không chỉ cho phép Hà Tây phát huy những lợi thế, tiềm năng của mình mà quan trọng hơn là đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh ( 7,3 %/năm giai đoạn 1996-2000), nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các quốc gia sẽ ngày càng tham gia nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới đòi hỏi từng nước phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao động Quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI, ngược lại chính FDI lại thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Có thể nói đóng góp quan trọng nhất của việc thu hút nguồn vốn FDI vào Hà Tây thời gian qua là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của Hà Tây có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông-lâm nghiệp. Mặc dù tốc độ chuyển dịch chưa mạnh nhưng đây là kết quả bước đầu đáng ghi nhận.Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 48,65% năm 1995 xuống 40,75% năm 2000 và 40% năm 2001. Tỷ trọng công nghiệp tăng 25,06% năm 1995 lên 28,04% năm 2000 và 30% năm 2001. Dịch vụ tăng từ 26,29% năm 1995 lên 28,04% năm 2000 và 30% năm 2001.
Ngoài ra FDI còn góp phần hình thành nên các thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp như khu công nghiệp Phú Cát, khu công nghiệp dọc quốc lộ 21 đóng vai trò quan trọng tạo thành các cực tăng cho phát triển nghành công nghiệp của Hà Tây .
2.1.3. Chuyển giao công nghệ
Hà Tây mặc dù là một tỉnh nằm sát với thủ đô Hà Nội nhưng trước khi có đầu tư trực tiếp nước ngoài, ở tỉnh hầu như không có máy sản xuất lớn, nền công nghiệp nhỏ, manh mún. Hơn nữa, công nghệ sản xuất ở Hà Tây rất cũ kỹ và lạc hậu. Để thoát khỏi tình trạng này để phát triển kinh tế của tỉnh thì phải có công nghệ mới đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Con đường phát triển công nghệ bằng cách tự nghiên cứu để có thể nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật bắt kịp với các nước trên thế giới đang có trình độ phát triển công nghệ như vũ bão là hết sức khó khăn và tốn kém, không thể thực hiện được. Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, con đường nhanh nhất để phát triển trình độ kỹ thuật, công nghệ và trình độ sản xuất là biết tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của nước ngoài thông qua chuyển giao công nghệ. Tiếp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa luan tot nghiep.doc