MỤC LỤC
TÓM TẮT . iv
ABSTRACT . vi
MỤC LỤC . vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT . x
DANH SÁCH CÁC BẢNG . xii
DANH SÁCH CÁC HÌNH . xii
Chương 1 . 0
MỞ ĐẦU . 0
1.1. Đặt vấn đề . 0
1.2. Mục đích . 0
1.3. Yêu cầu . 0
Chương 2 . 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 2
2.1. Giới thiệu về nấm Trichoderma . 2
2.1.1. Phân loại. 2
2.1.2. Nguồn gốc . 2
2.1.3. Đặc điểm hình thái . 3
2.1.4. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa, sinh học . 4
2.1.5. Cơ chế đối kháng với nấm gây bệnh cây trồng . 4
2.2. Cấu tạo tế bào Trichoderma . 6
2.3. Các phương pháp định danh tên loài nấm Trichoderma . 7
2.4. Giới thiệu về vùng rDNA và vùng ITS – rDNA . 9
2.5. Giới thiệu về vùng tef1 . 10
2.6. Phương pháp định lượng nồng độ DNA bằng phân tử Mass . 10
2.7. Các nghiên cứu có liên quan đến Trichoderma và vùng rDNA . 11
2.8. Các nghiên cứu có liên quan đến định danh và phân nhóm Trichoderma . 13
Chương 3 . 15
VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP . 15
3.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu . 15
3.1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 15
3.1.2. Đối tượng nghiên cứu . 15
3.2. Hoá chất . 16
3.3. Dụng cụ và thiết bị . 17
3.4. Phục hồi các dòng Trichoderma. . 17
3.5. Nhân và thu sinh khối Trichoderma . 17
3.6. Ly trích DNA tổng số Trichoderma . 18
3.7. Kiểm tra kết quả ly trích và pha loãng DNA . 18
3.8. Phản ứng PCR . 19
3.9. Đánh giá kết quả PCR . 21
3.10. Định danh tên loài các dòng Trichoderma . 22
3.11. Phân nhóm tạo phổ hệ di truyền . 24
3.12. Xác định mối quan hệ di truyền 11 dòng Trichoderma Việt Nam với dữ liệu
của chúng ở các vùng sinh thái, địa lý khác nhau trên thế giới . 24
Chương 4 . 25
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 25
4.1. Kết quả ly trích DNA . 25
4.2. Kết quả PCR khuếch đại vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1 . 26
4.3. Kết quả định danh tên loài . 27
4.4. Kết quả phân nhóm tạo phổ hệ di truyền . 35
4.4.1. Kết quả phân nhóm từ trình tự vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1. 35
4.4.2. Kết quả phân nhóm từ trình tự vùng ITS1, 5.8S và ITS2 – rDNA . 37
4.5. So sánh vùng ITS1 và ITS2 – rDNA với dữ liệu của chúng trên NCBI. 39
4.6. Xác định mối quan hệ di truyền của vùng ITS – rDNA và một phần vùng
tef1 với dữ liệu của chúng trên thế giới. 41
Chương 5 . 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 44
5.1. Kết luận . 44
5.2. Đề nghị . 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
87 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3873 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Định danh và phân nhóm nấm Trichoderma SPP phân lập tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chỉ dựa vào vùng
ITS – rDNA sẽ ko hoàn toàn chính xác vì các loài vẫn có sự tƣơng đồng lớn về trình
tự vùng này do đây là vùng bảo tồn. Do đó, việc xác định vùng gen chuyên biệt hơn
nhƣ vùng gene mã hoá actin (act1), calmodulin (cal1), endochitinase 42 (ech42) và
vùng tef1 sẽ giúp việc định danh chính xác hơn, phân biệt đƣợc giữa các nhóm với
nhau hay giữa loài cùng nhóm. Lại Hà Tố Hoa (2006), khuyếch đại vùng
ITS – rDNA và một phần vùng tef1 với 2 cặp primer ITS4 – ITS5 và ElongR –
ElongF của dòng Trichoderma T4 (đƣợc TS. Lê Đình Đôn và cs phân lập và định
danh bằng hình thái tại bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông học, trƣờng Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh từ mẫu đất tại huyện Củ Chi, Tp. HCM), giải
trình tự và so sánh với những dòng Trichoderma trên cơ sở dữ liệu NCBI và khẳng
định tên loài của dòng T4 là Trichoderma asperellum. Có mức độ tƣơng đồng của
vùng ITS – rDNA và vùng tef1fw – tef2rev cùng là 98%.
15
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc thực hiện từ 19/3/2007 đến 8/2007 tại phòng
Bảo vệ thực vật, khoa Nông học, trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh và viện Nghiên cứu Công nghệ sinh học và Công nghệ môi trƣờng – phòng
Công nghệ sinh học thực vật, trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Là 11 dòng Trichoderma phân lập từ các vùng sinh thái, địa lý khác nhau ở Việt
Nam, đã đƣợc định danh bằng hình thái và xác định tính đối kháng với các nấm gây
bệnh hại cây trồng bởi TS. Lê Đình Đôn và cs, tại bộ môn Bảo vệ Thực vật, khoa
Nông học, trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dựa theo khóa phân
loại Trichoderma của Gary J. Samuels (2004) và tiêu bản chuẩn.
Bảng 3. 1 Các dòng nấm sử dụng để định danh và phân nhóm trong đề tài
Ký
hiệu
Tên loài định
danh dựa vào
hình thái
Địa điểm phân lập
(Quận-Huyện, Tỉnh-
Thành phố (đối tƣợng
lấy mẫu))
Tính đối kháng với các
nấm gây bệnh cây trồng
T38 T. virens
Quận Thủ Đức,
Tp.HCM (đất)
Sclerotium rolfsii (+++)
*
Pythium spp. (+++)
Phytophthora spp. (+)
*
T14 T. harzianum
Huyện Đa Oai, Lâm
Đồng (sầu riêng)
Rhizoctonia solani (+++)
Pythium spp. (+++)
Pythium spp. (+)
Phytophthora spp. (++)
*
T6 Chƣa xác định Tiền Giang (dứa)
Pythium spp. (++)
Phytophthora spp. (++)
Sclerotium rolfsii (++)
16
T37 T. sinensis Đồng Nai (sầu riêng)
Rhizoctonia solani (+++)
Phytophthora capsici (+++)
T33 T. asperellum Kiên Giang (dứa)
Rhizoctonia solani (+++)
Phytophthora capsici (+++)
T19 T. asperellum Tây Ninh (đậu phụng) Chƣa xác định
T2
T. asperellum hoặc
T. harzianum
Lâm Đồng (trà) Chƣa xác định
T42 T. viride Bình Phƣớc (dứa) Chƣa xác định
T88 T. asperellum Đồng Nai (đất)
Fusarium spp. (+++)
Phytophthora spp. (+++)
Sclerotium rolfsii (+++)
T85 T. harzianum Nghệ An (đất rừng) Fusarium spp. (+)
T68 T. atroviride Bình Phƣớc (đất rừng)
Sclerotium rolfsii (+++)
Rhizoctonia solani (+++)
Fusarium spp. (+)
(*): (+++) đối kháng mạnh, (++) đối kháng trung bình, (+) đối kháng yếu.
3.2. Hoá chất
Môi trƣờng CAM để lƣu trữ nguồn Trichoderma: thành phần gồm bột bắp (30
g), đƣờng dextrose (20 g), agar (15 – 20 g) và nƣớc cất vừa đủ 1 lít.
Môi trƣờng PGA (Potato Glusose Agar) để phục hồi Trichoderma: thành phần
gồm khoai tây (200 g), glucose (20 g), agar (15 – 20 g) và nƣớc cất vừa đủ 1 lít.
Môi trƣờng nhân sinh khối Trichoderma: thành phần gồm yeast extract (5 g),
KH2PO4 (0.5 g), K2HPO4 (0.5 g), MgSO4 (0.5 g), glucose (20 g), CaCl2 (rất ít) và
nƣớc cất vừa đủ 1 lít.
Ly trích DNA tổng số Trichoderma: nitơ lỏng, lysis buffer, phenol/ chloroform/
isoamyl alcohol (25: 24: 1), chloroform/ isoamyl alcohol (24: 1), isopropanol,
ethanol 70 %, dung dịch TE 1X
Hoá chất cho điện di: gel agarose (gồm glucose và agar), đệm TAE 0.5X (dùng
17
để pha gel và làm buffer chạy điện di), ethidium bromide (nồng độ 5.10-3 % theo thể
tích) và blue loading dye 6X (Promega)
Hoá chất cho phản ứng PCR (Promega): Taq DNA polymerase, 10X PCR
buffer, dNTP, MgCl2, forward primer và reverse primer.
3.3. Dụng cụ và thiết bị
Bình tam giác (250 ml, 500 ml (Đức)), giấy nhôm, nồi nấp khử trùng Tommy
(Mỹ), máy lắc định ôn, máy vortex (IKA Works), ống nghiệm dung tích 15 ml
(Đức), bộ cối chày nghiền mẫu (Đức), micropipette (10 l, 100 l, 1000 l (Đức)),
tủ lạnh (-70 0C, -20 0C, - 4 0C (Sanyo – Nhật)), máy cất nƣớc 2 lần, máy chụp gel
(Biorad – Mỹ), cối sứ và chày giã (Đức), eppendorf (0.2 ml, 05 ml, 1.5 ml (Mỹ),
cân phân tích 4 số (Ohaus – Mỹ), máy hút và tủ cấy vô trùng (Anh Quốc), pipet các
loại (Nichiryo – Nhật), máy ly tâm lạnh (Hettich – Đức), bồn ủ nhiệt (Memmert),
máy điện di (Cosmo Bio Co. – Nhật) và lò viba (Electrolux – Thụy Điển)
3.4. Phục hồi các dòng Trichoderma: từ những ống nghiệm lƣu trữ nguồn.
Cách pha 1 lít môi trƣờng PGA: 200 g khoai tây đƣợc gọt vỏ cắt nhỏ và đun sôi,
lọc qua vải để chỉ lấy phần dịch nƣớc. Thêm vào đó lƣợng glucose, agarose nhƣ trên
và lƣợng nƣớc cho vừa đủ 1 lít. Đun hỗn hợp trên cho đến khi agarose và glucose
tan ra đều. Môi trƣờng PGA đƣợc cho vào bình tam giác và hấp khử trùng ở 121 0C
trong 20 phút bằng autoclave. Để môi trƣờng nguội bớt rồi đổ khoảng 15 ml môi
trƣờng vào đĩa petri sạch (90 mm), để nguội môi trƣờng sẽ đông cứng lại.
Dùng que cấy lấy những bào tử từ ống lƣu trữ nguồn Trichoderma, đặt lên giữa
mặt thạch PGA trong đĩa petri. Sau 2 – 3 ngày các khuẩn ty Trichoderma sẽ mọc
bên trên bề mặt đĩa.
3.5. Nhân và thu sinh khối Trichoderma
Nhân sinh khối Trichoderma: trong môi trƣờng nhân sinh khối nấm lỏng lắc.
Chuẩn bị môi trƣờng: Tất cả các thành phần môi trƣờng đƣợc cho vào một
với lƣợng nƣớc cất vừa đủ dung lƣợng cần thiết, khuấy đều. Cho vào mỗi bình tam
giác 100 ml môi trƣờng. Hấp khử trùng trong 20 phút ở 121 0C. Để nguội.
Cắt 2 khoảng nhỏ thạch chứa sợi nấm mọc trên môi trƣờng PGA cho vào
18
những bình tam giác trên. Rồi đem lắc với cƣờng độ 150 vòng/ phút ở nhiệt độ
phòng, để sợi nấm tiếp xúc tối đa với môi trƣờng vì thế sợi nấm luôn ở trạng thái
sinh trƣởng mạnh nên không mọc bào tử. Lắc liên tục cho đến khi sợi nấm mọc
nhiều và đều khắp môi trƣờng (khoảng 2 – 3 ngày), dừng lại và thu lấy sợi nấm.
Cách thu lấy sợi nấm: Dùng vải và phễu lọc đã hấp khử trùng và sấy khô để
lọc thu lấy phần sợi nấm, vắt kiệt nƣớc rồi bỏ vào giấy bạc, cán mỏng để khi nghiền
trong nitơ lỏng đƣợc dễ dàng, bảo quản ở -70 0C.
3.6. Ly trích DNA tổng số Trichoderma
Tham khảo tài liệu của Sambrook và cs (1989), chúng tôi ly trích DNA nấm
Trichoderma theo phƣơng pháp Lysis buffer có cải tiến cho phù hợp điều kiện
nghiên cứu. Lƣợng mẫu cần ly trích chiếm 1/ 3 thể tích mỗi ống nghiệm.
Bƣớc 1: Nghiền sinh khối Trichoderma trong nitơ lỏng đến khi mịn, cho vào các
ống nghiệm (thể tích 15 ml).
Bƣớc 2: Thêm vào 3 ml lysis buffer. Trộn đều, ủ ấm ở 65 0C trong vòng 1 – 2 giờ.
Bƣớc 3: Tiếp tục thêm vào 1 ml phenol/ chloroform/ isoamylalcohol (25: 24: 1).
Nhẹ nhàn lắc đều. Ly tâm 10 phút với tốc độ 4000 vòng/ phút ở 10 0C. Hút lấy phần
dịch nổi ở trên (2 – 3 ml), cho vào ống nghiệm có dung tích 15 ml khác.
Bƣớc 4: Thêm vào 1 ml chloroform/ isoamylalcohol (24: 1). Trộn đều, ly tâm với
tốc độ 4000 vòng/ phút trong 10 phút ở 10 0C. Hút lấy phần dịch nổi ở trên (2 – 3
ml), cho vào ống nghiệm có dung tích 15 ml khác.
Bƣớc 5: Thêm vào một lƣợng isopropanol tỉ lệ khoảng 0.6 tổng thể tích của ống
nghiệm. Đảo đều, nhẹ, để qua đêm ở -20 0C (hoặc để nhiệt độ phòng 5 – 10 phút).
Bƣớc 6: Dùng que thu DNA tủa thành cụm ở đáy ống
Bƣớc 7: Rửa tủa DNA trong ethanol 70 %, lập lại 3 – 4 lần.
Bƣớc 8: Phơi tủa DNA thật khô (trong 2 – 3 giờ). Pha loãng bằng 1 ml TE 1X.
3.7. Kiểm tra kết quả ly trích và pha loãng DNA
Để kiểm tra kết quả ly trích có thu đƣợc DNA tổng số hay không và DNA pha
loãng có nồng độ thích hợp để thực hiện phản ứng PCR hay chƣa, chúng tôi tiến
hành điện di sản phẩm ly trích và pha loãng trên gel agarose 1%.
19
Bƣớc 1: Chuẩn bị gel agarose 1 %, cân 0.25 g agarose cho vào 25 ml TAE 0.5X,
lắc nhẹ cho agarose phân tán đều, đun nóng trong lò viba ở 650 W trong 2 phút. Để
chai nguội lại khoảng 50 – 60 0C, đổ vào khuôn thật bằng phẳng có gắn lƣợc 12 –
18 giếng. Chờ gel đông (khoảng 15 phút), lấy lƣợc ra và bắt đầu tiến hành nạp mẫu.
Bƣớc 2: Nạp mẫu, xác định các thông số điện di và đọc kết quả
Đối với DNA tổng số: Dùng micropipette hút lấy 2 l mẫu, trộn đều với 2 l
blue loading dye buffer 6X, hút tổng lƣợng thể tích là 4 l bơm vào 1 giếng trên gel
agarose 1 %. Làm tƣơng tự với các mẫu khác. Tiến hành điện di bảng gel đó trong
dung dịch đệm TAE 0.5 X, hiệu điện thế 110 V, cƣờng độ dòng điện 400 A trong
20 phút. Sau đó, bảng gel đƣợc chuyển vào thuốc nhuộm ethidium bromide (1%)
trong khoảng 15 phút, rửa sạch và chụp gel bằng tia tử ngoại (UV) của máy Gel doc
2000 (Biorad) và kết quả đƣợc đọc bằng phần mềm Quality One.
Nếu sản phẩm ly trích có DNA tổng số thì trên gel điện di sẽ có band DNA
phát sáng dƣới dạng vạch. Mức độ tập trung và độ đậm nhạt của băng điện di phản
ánh độ tinh sạch và nồng độ cao hay thấp của mẫu DNA. Từ đó, kết hợp với những
hiểu biết về phƣơng pháp định lƣợng nồng độ DNA bằng phân tử Mass (mục 2.8.3,
phần 2 tổng quan tài liệu), chúng tôi có thể ƣớc lƣợng nồng độ DNA ly trích đƣợc
và dự đoán đƣợc độ pha loãng.
Đối với DNA pha loãng: Mỗi mẫu lấy 4 l trộn với 2 l loading buffer 6X,
thao tác tiến hành tƣơng tự nhƣ trên. Kết quả thu đƣợc cho phép ta xác định đƣợc
nồng độ cần thiết để chọn lấy và thực hiện phản ứng PCR.
3.8. Phản ứng PCR
DNA làm khuôn: thu nhận qua quá trình ly trích DNA bộ gen của nấm
Trichoderma, sau đó pha loãng đến nồng độ DNA thích hợp cho phản ứng PCR
khoảng 15 – 20 ng/ µl.
Primer: PCR khuếch đại vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 với primer ITS4 và ITS5
(White và cs, 1990) và dựa vào sơ đồ, cấu trúc primer trên toàn vùng tef1 do
Chaverri, P. và cs thiết lập năm 2003, chúng tôi chọn cặp primer EF1 – 728F và
EF1 – 986R (Carbone và Kohn, 1999) để khuếch đại một phần của vùng tef1.
20
Bảng 3. 2 Các primer dùng trong đề tài và trình tự của chúng
Primer Trình tự primer theo chiều 5’- 3’
ITS4 TCC TCC GCT TAT TGA TAT GC
ITS5 GGA AGT AAA AGT CGT AAC AAG G
EF1 – 728F CAT CGA GAA GTT CGA GAA GG
EF1 – 986R TAC TTG AAG GAA CCC TTA CC
Hình 3. 1 Sơ đồ phân vùng và vị trí primer trên vùng từ 18S đến 28S – rDNA và vị trí vùng khuếch
đại (vùng đánh dấu ellip) với cặp primer ITS4 và ITS5
Hình 3. 2 Sơ đồ các primer trên toàn vùng tef1 và vị trí vùng khuếch đại (vùng đánh dấu ellip)
với cặp primer EF1 – 728F và EF1 – 986R
Các thành phần phản ứng PCR đƣợc phối trộn theo thứ tự đƣợc liệt kê ở bảng
bên dƣới để đảm bảo hiệu quả cho phản ứng do Taq DNA polymerase khi trộn vào
hỗn hợp phản ứng PCR sẽ hoạt động ngay.
21
Bảng 3. 3 Thành phần phản ứng PCR và liều lƣợng dùng cho một phản ứng
Thành phần
Thể tích sử
dụng ( l)
Nồng độ cuối
Nƣớc cất 31.75
PCR buffer 10X 10.00 1.0X
MgCl2 3.00 1.5 mM
dNTP 0.50 0.2 mM
Primer 1 1.50 10.0 pmol/ l
Primer 2 1.50 10.0 pmol/ l
Khuôn DNA 1.50 15.0 ng/ l
Taq DNA polymerase 0.25 5.0 U/ l
Tổng cộng 50.00
Chu kỳ nhiệt phản ứng PCR: tham khảo, kết hợp và cải tiến quy trình của
Wang C. Z. (2002), White và cs. (1990), Carbone và Kohn (1999) và VBI – CLF
(2002) cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm.
Bảng 3. 4 Chu kỳ nhiệt phản ứng PCR
Cặp primer ITS4 và ITS5 Cặp primer EF1 – 728F và EF1 – 986R
Chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian Chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian
1 95 3 phút 1 95 3 phút
2 – 31
95 1 phút
2 – 31
95 1 phút
58 45 giây 58 45 giây
72 1 phút 72 1 phút
31 72 10 phút 31 72 10 phút
3.9. Đánh giá kết quả PCR
Thực hiện tƣơng tự nhƣ phần đánh giá DNA pha loãng ở mục 3.7 (kiểm tra kết
quả ly trích và pha loãng DNA). Các dòng nấm khác nhau đƣợc khuếch đại cùng
22
một cặp primer, trên band điện di không thể phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa các
dòng này, do đó cần phải giải trình tự sản phẩm PCR để phân tích.
3.10. Định danh tên loài 11 dòng Trichoderma
Sản phẩm PCR của vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1 của 11 dòng nấm
Trichoderma khảo sát đƣợc giải trình tự ở công ty Macrogen, Hàn Quốc. Trình tự
vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1 của 11 dòng Trichoderma khảo sát đƣợc
so sánh với dữ liệu của chúng trên NCBI. Dựa vào độ tƣơng đồng di truyền (%) kết
hợp với kết quả định danh bằng hình thái, để từ đó xác định tên loài của 11 dòng
Trichoderma khảo sát. Dữ liệu trên NCBI đƣợc chúng tôi so sánh với nhau (bằng
phần mềm Clustal X 1.83) trong phạm vi từng loài để chọn ra trình tự ổn định nhất
(không có đột biến) và 1 – 2 trình tự đột biến phổ biến (không có đột biến điểm đơn
lẻ). Việc làm này nhằm loại bỏ hiện tƣợng trình tự dòng khảo sát có tỉ lệ tƣơng đồng
cao với trình tự đột biến của loài khác, sẽ làm nhiễu kết quả so sánh trình tự. Các
loài đƣợc sử dụng cho so sánh dựa theo tiêu chí
Loài đƣợc định danh dựa vào hình thái.
Loài có đặc điểm gần giống về hình thái với loài định danh dựa vào hình thái.
Bảng 3. 5 Trình tự vùng ITS – rDNA của các dòng Trichoderma trên NCBI
Tên loài
Mã số
truy cập
Địa điểm
phân lập
Thời gian
công bố
Tác giả
T. asperellum
AY266673 Trung Quốc 01-04-2003 Zhang,C.L. và Xu,T.
AY380912 Mỹ 03-09-2003 Samuels,G.J. và cs
T. atroviride
AY585878 Hungary 08-07-2004 Kredics,L. và cs
Z48818 Đức 29-03-1995 Kuhls,K.
T. hamatum
AJ507086 Úc 28-08-2002
Wuczkowski,M. và
Kubicek,C.P.
Z48816 Đức 29-03-1995 Kuhls,K.
T. harzianum AF455502 Úc 04-12-2001 Buzina,W. và cs
23
AF362101 Hàn Quốc 19-03-2001 Park,D.S. và cs
T. koningii
DQ313146 Canada 01-12-2005 Samuels,G.J. và cs
DQ313135 Brazil 01-12-2005 Samuels,G.J. và cs
T.
longibrachiatum
AY328038 Hungary 08-07-2004 Kredics,L. và cs
DQ297053 Mexico 15-11-2005 Sanchez,V. và cs
T. reesei X93938 Đức 04-12-1995 Kuhls,K. và cs
T. sinensis DQ083012 Đài Loan 01-06-2005 Samuels,G.J.
T. tomentosum
AY154932 Iran 24-09-2002 Zafari,D.
DQ085432 Canada 03-06-2005 Samuels,G.J.
T. virens
AF057599 Hoa Kỳ 31-03-1998 Ospina,M.D. và cs
AF099008 Hoa Kỳ 16-10-1998 Samuels,G.J. và cs.
T. viride
DQ313155
New
Zealand
01-12-2005 Samuels,G.J. và cs
DQ315439 Anh 02-12-2005 Samuels,G.J. và cs
Bảng 3. 6 Trình tự vùng tef1 của các dòng Trichoderma trên NCBI
Tên loài
Mã số
truy cập
Địa điểm
phân lập
Thời gian
công bố
Tác giả
T. asperellum
AY376058 Hoa Kỳ 28-08-2003 Holmes,K.A. và cs
AY857274 Úc 13-12-2004 Druzhinina,I.S. và cs
T. atroviride
AF348112 Hoa Kỳ 09-02-2001 Samuels,G.J. và cs
DQ307550 Sri Lanka 28-11-2005 Samuels,G.J.
T. harzianum
AF348101 Hoa Kỳ 09-02-2001 Samuels,G.J. và cs
AF348103 Hoa Kỳ 09-02-2001 Samuels,G.J. và cs
T. koningii
DQ288997 Ecuador 14-11-2005 Samuels,G.J. và cs
DQ289002 Brazil 14-11-2005 Samuels,G.J. và cs
24
T.
longibrachiatum
AY937412 Hoa Kỳ 17-02-2005 Samuels,G.J.
DQ297066 Mexico 15-11-2005 Sanchez,V. và cs
T.
saturnisporum
AY937414 Nam Phi 14-09-2004 Samuels,G.J.
T. sinensis AY750888 Đài Loan 14-09-2004 Samuels,G.J.
T. tomentosum AY750882 Canada 14-09-2004 Samuels,G.J.
Gliocladium
flavofuscum
AY750891 Hoa Kỳ 14-09-2004 Samuels,G.J.
Hypocrea
virens
AY750894
Cote
d'Ivoire
14-09-2004 Samuels,G.J.
T. viride
AF348116 Hoa Kỳ 09-02-2001 Samuels,G.J. và cs
DQ307555 CH. Czech 28-11-2005 Samuels,G.J. và cs
3.11. Phân nhóm xác điṇh mối quan hê ̣di truyền giữa 11 dòng Trichoderma
Với dữ liệu về trình tự vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1 của 11 dòng
Trichoderma. Chúng tôi tiến hành so sánh các trình tự này với nhau bằng phần mềm
Clustal X 1.83 và đọc kết quả bằng phần mềm TreeView 1.6.6 từ đó phân nhóm xác
định mối quan hệ di truyền giữa chúng.
3.12. Xác định mối quan hệ di truyền 11 dòng Trichoderma Việt Nam với dữ
liệu của chúng ở các vùng sinh thái, địa lý khác nhau trên thế giới
Trình tự vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1 của 11 dòng Trichoderma
phân lập ở Việt Nam đƣợc so sánh với dữ liệu của chúng trên NCBI ở các vùng sinh
thái, địa lý khác nhau trên thế giới bằng phần mềm Clustal X 1.83 và đọc kết quả
bằng phần mềm TreeView 1.6.6, từ đó xác định mối quan hệ di truyền giữa chúng.
25
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả ly trích DNA tổng số Trichoderma
Ly trích DNA là một bƣớc khởi đầu rất quan trọng, vì nó là yếu tố quan trọng
hàng đầu quyết định sự thành công cho phản ứng PCR sau này. Đối với
Trichoderma, việc ly trích gặp nhiều khó khăn do thành tế bào rất mỏng và mềm vì
đƣợc cấu tạo chủ yếu bằng chitin thay vì cellulose nhƣ ở thực vật do đó rất dễ vỡ
trong quá trình nghiền, bên trong tế bào chất lại chứa hàm lƣợng lớn
polysaccharide, protein và lipid.
Qui trình ly trích DNA của chúng tôi đơn giản nhƣng vẫn thu đƣợc DNA có độ
tinh khiết cao. Do ở qui trình này, mẫu đƣợc nghiền trong nitơ lỏng (giúp bảo vệ
thành tế bào) đến khi thật mịn để các tế bào tách rời nhau ra, tạo điều kiện thuận lợi
cho lysis buffer tác dụng phá thành tế bào. Mặt khác, việc sử dụng phenol/
chloroform/ isoamylalcohol (25: 24: 1), sau đó thêm bƣớc sử dụng chloroform/
isoamylalcohol (24: 1) giúp DNA tách ra khỏi protein và loại hết loại bỏ hết protein,
polysaccharide, lipid, RNA có trong mẫu và phenol còn sót lại. Đồng thời, chúng
tôi ly tâm tốc độ thấp (4000 vòng/ phút) kết hợp với kéo dài thời gian vừa phải (10
phút) ở nhiệt độ thấp (10 0C) giúp giảm sự gãy của DNA nhƣng vẫn đảm bảo sự
phân lớp và tác dụng của các hóa chất.
Ngoài ra, việc tủa DNA bằng isopropanol (lạnh) để qua đêm và bƣớc dùng que
thu tủa DNA mà không cần ly tâm giúp DNA bớt gãy vụng và thu đƣợc DNA tinh
hơn. Do đó, DNA ly trích đƣợc với độ tinh khiết cao, đảm bảo cho phản ứng PCR
đƣợc xảy ra. Dựa vào những hiểu biết về phƣơng pháp “định lƣợng DNA bằng phân
tử Mass” (mục 2.8.3), chúng tôi định lƣợng DNA ly trích đƣợc khoảng 150 ng/ µl.
26
Hình 4. 1 Kết quả điện di DNA tổng số Trichoderma ly trích đƣợc,
trên gel agarose 1 % ở 110 V, 400 A trong 20 phút
Dựa vào band DNA thu nhận đƣợc từ kết quả điện di DNA tổng số Trichoderma
ly trích đƣợc, tiến hành pha loãng DNA tổng số đến nồng độ thích hợp thực hiện
phản ứng PCR. Nồng độ DNA sau khi pha loãng khoảng 15 ng/ µl
Hình 4. 2 Kết quả điện di DNA tổng số Trichoderma ly trích đƣợc sau khi pha loãng 10 lần,
trên gel agarose 1 % ở 110 V, 400 A trong 20 phút
4.2. Kết quả PCR khuếch đại vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1
Dựa vào thang ladder cho thấy qui trình PCR khuếch đại vùng ITS – rDNA với
cặp primer ITS4/ ITS5 và một phần vùng tef1 với cặp primer EF1 – 728F/ EF1 –
986R cho kết quả thể hiện bằng điện di trên gel agarose 1 % ở 110V, 400A trong 20
phút, có kích thƣớc lần lƣợt là 600 bp và 320 bp. Tất cả các mẫu đều xuất hiện band
mong muốn và hoàn toàn không có band phụ, chỉ có 1 trong tổng số 11 mẫu với cặp
27
primer ITS4 và ITS5 cho band mờ (mẫu T88), mẫu này khi thực hiện PCR lại
chúng tôi tăng lƣợng DNA khuôn lên gần gấp đôi (2.5 ml) thì kết quả PCR cho
band sáng rõ, không có band phụ.
Hình 4. 3 Kết quả điện di trên gel agarose 1 % ở 110V, 400A trong 20 phút, sản phẩm PCR khuếch
đại vùng ITS – rDNA với cặp primer ITS4 và ITS5, có kích thƣớc 600 bp
Hình 4. 4 Kết quả điện di trên gel agarose 1 % ở 110V, 400A trong 20 phút, sản phẩm PCR khuếch
đại một phần vùng tef1 với cặp primer EF1 – 728F và EF1 – 986R, có kích thƣớc 320 bp
4.3. Kết quả định danh tên loài
Trình tự vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1 của 11 dòng Trichoderma
khảo sát đƣợc so sánh với dữ liệu của chúng trên NCBI. Dựa vào độ tƣơng đồng di
truyền (%) kết hợp với kết quả định danh bằng hình thái, để từ đó xác định tên loài
của 11 dòng Trichoderma khảo sát.
Dòng T37: đƣợc định danh dựa vào hình thái là T. sinensis, kết hợp với kết quả
tính độ tƣơng đồng di truyền (%) vùng ITS – rDNA và một phần vùng tef1 với các
loài trên NCBI, chúng tôi khẳng định tên loài chính xác của dòng T37 là
Trichoderma longibrachiatum.
28
Bảng 4. 1 Độ tƣơng đồng di truyền (%) dòng T37 với các loài trên NCBI
Percent Identity Matrix - created by ClustalX (1.83) (mã số truy cập-tên loài-địa điểm phân lập)
1: X93938-T.reesei-Đức 100 99 99 99 99 99 98
2: AY328038-T.longibrachiatum-Hunrary 99 100 99 99 99 99 98
3: DQ297053-T.longibrachiatum-Mexico 99 99 100 100 100 99 99
4: T37-T.sinensis-ITS_rDNA-Việt Nam 99 99 100 100 100 99 99
5: Z48726-T.saturnisporum-Đức 99 99 100 100 100 100 99
6: AF048744-T.saturnisporum-Hàn Quốc 99 99 99 99 100 100 99
7: DQ083012-T.sinensis-Đài Loan 98 98 99 99 99 99 100
Percent Identity Matrix - created by ClustalX (1.83)
1: DQ297066-T.longibrachiatum-Mexico 100 100 99 78 78 81 84
2: T37-T.sinensis-tef1-Việt Nam 100 100 99 67 67 69 75
3: AY937412-T.longibrachiatum-Hoa Kỳ 99 99 100 76 75 80 84
4: AY750888-T.sinensis-Đài Loan 78 67 76 100 99 85 79
5: AY750889-T.sinensis-Đài Loan 78 67 75 99 100 85 78
6: AY937414-T.saturnisporum-Nam Phi 81 69 80 85 85 100 78
7: Z23012-T.reesei-Phần Lan 84 75 84 79 78 78 100
Dòng T42: Với kết quả tính độ tƣơng đồng di truyền (%) vùng ITS – rDNA và
một phần vùng tef1 với các loài trên NCBI, kết hợp với kết quả định danh dựa vào
hình thái là T. viride, chúng tôi khẳng định tên loài chính xác của dòng T42 là
Trichoderma asperellum.
Bảng 4. 2 Độ tƣơng đồng di truyền (%) dòng T42 với các loài trên NCBI
Percent Identity Matrix - created by ClustalX (1.83)
1:AY585878-T.atroviride-Hungary 100 100 100 100 99 99 99 98 99
2:Z48818-T.atroviride-Đức 100 100 100 100 100 99 98 98 98
3:DQ313146-T.koningiopsis-Canada 100 100 100 100 100 99 99 98 99
4:DQ313135-T.koningiopsis-Brazil 100 100 100 100 100 99 99 98 99
5:DQ313155-T.viride-New Zealand 99 100 100 100 100 100 98 98 98
6:DQ315439-T.viride-Anh 99 99 99 99 100 100 98 98 98
7:AY266673-T.asperellum-Trung Quốc 99 98 99 99 98 98 100 100 100
8:AY380912-T.asperellum-Hoa Kỳ 98 98 98 98 98 98 100 100 100
9:T42-T.viride-ITS_rDNA-Việt Nam 99 98 99 99 98 98 100 100 100
Percent Identity Matrix - created by ClustalX (1.83)
1:AF348116-T.viride-Hoa Kỳ 100 99 90 91 89 88 86 77 84
2:DQ307555-T.viride-CH.Czech 99 100 89 92 89 89 85 78 84
3:AF348112-T.atroviride-Hoa Kỳ 90 89 100 96 88 89 87 79 86
4:DQ307550-T.atroviride-Sri Lanka 91 92 96 100 90 91 87 85 88
5:DQ288997-T.koningii-Ecuador 89 89 88 90 100 96 84 78 85
6:DQ289002-T.koningii-Brazil 88 89 89 91 96 100 84 78 84
7:AY857274-T.asperellum-Úc 86 85 87 87 84 84 100 92 100
8:T42-T.viride-tef1-Việt Nam 77 78 79 85 78 78 92 100 92
9:AY376058-T.asperellum-Hoa Kỳ 84 84 86 88 85 84 100 92 100
Dòng T38: Với kết quả tính độ tƣơng đồng di truyền (%) vùng ITS – rDNA và
một phần vùng tef1 với các loài trên NCBI, chúng tôi xác định dòng T38 chỉ có thể
29
là T. virens hay Gliocladium flavofuscum (là một teleomorph của T. virens) hoặc
Hypocrea virens (cũng là một teleomorph của T. virens) nhƣng kết hợp với kết quả
định danh dựa vào hình thái (là T. virens), chúng tôi khẳng định tên loài chính xác
của dòng T38 là Trichoderma virens.
Bảng 4. 3 Độ tƣơng đồng di truyền (%) dòng T38 với các loài trên NCBI
Percent Identity Matrix - created by ClustalX (1.83)
1: AY154935-T.spirale-Iran 100 100 99 99 98 98 98
2: DQ083014-T.spira-Thái Lan 100 100 99 99 98 98 98
3: AF099008-T.virens-Hoa Kỳ 99 99 100 100 98 98 98
4: T38-T.virens-ITS_rDNA -Việt Nam 99 99 100 100 98 98 98
5: AF362101-T.inhamatum-Hàn Quốc 98 98 98 98 100 99 99
6: AF455502-T.inhamatum-Úc 98 98 98 98 99 100 99
7: AF057599-T.virens-Hoa Kỳ 98 98 98 98 99 99 100
Percent Identity Matrix - created by ClustalX (1.83)
1: AY750890-T.spirale-Thái Lan 100 97 89 84 89 85 86
2: AY750896-T.spirale-Canada 97 100 89 84 89 86 86
3: AY750894-H.virens-Cote.d'Ivoir 89 89 100 96 99 85 85
4: T38-T.virens-tef1-Việt Nam 84 84 96 100 96 76 76
5: AY750891-G.flavofuscum-Hoa Kỳ 89 89 99 96 100 85 85
6: AF348101-T.harzianum-Hoa Kỳ 85 86 85 76 85 100 93
7: AF348103-T.harzianum-Hoa Kỳ 86 86 85 76 85 93 100
Dòng T19: đƣợc định danh dựa vào hình thái là T. asperellum, kết hợp với kết
quả tính độ tƣơng đồng di truyền (%) vùng ITS – rDNA với các loài trên NCBI,
chúng tôi khẳng định tên loài chính xác của dòng T19 là Trichoderma asperellum.
Bảng 4. 4 Độ tƣơng đồng di truyền (%) dòng T19 với các loài trên NCBI
Percent Identity Matrix - created by ClustalX (1.83)
1:DQ313155-T.viride-New Zealand 100 100 100 99 98 98 98 97 97
2:DQ315439-T.viride-Anh 100 100 99 99 97 97 97 97 97
3:Z48818-T.atroviride-Đức 100 99 100 100 97 97 98 97 97
4:AY585878-T.atroviride-Hungary 99 99 100 100 98 98 98 97 97
5:AY380912-T.asperellum-Hoa Kỳ 98 97 97 98 100 100 100 99 99
6:T19-T.asperellum-ITS_rDNA-Việt Nam 98 97 97 98 100 100 100 99 99
7:A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- -NGUYEN THI KHA TU.pdf