MỤC LỤC
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH-BẢNG-BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN. 1
1.1 Cơsởhình thành đềtài:. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1
1.2.1 Mục tiêu chung. 1
1.2.2 Mục tiêu cụthể. 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu . 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu . 2
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu: . 2
1.6 Kết cấu của đềtài:. 3
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN CHI NHÁNH AN GIANG. 4
2.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 4
2.1.1. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. 4
2.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang. 5
2.2. Cơcấu tổchức và chức năng nhiệm vụcủa các phòng. 5
2.2.1 Cơcấu tổchức. 5
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụcủa các phòng. 7
2.3 Thuận lợi và khó khăn của Sacombank An Giang trong năm 2009. 10
2.3.1 Thuận lợi . 10
2.3.2 Khó khăn, thách thức. 10
2.4 Các sản phẩm dịch vụcủa Chi nhánh. 11
2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang. 12
2.6 Mục tiêu, phương hướng kinh doanh năm 2010. . 14
CHƯƠNG 3 CƠSỞLÍ THUYẾT VÀ KĨTHUẬT ĐỊNH VỊCHO THẺ
PASSPORT PLUS. 15
3.1 Tổng quan vềThẻghi nợvà những điều cần biết vềThẻPassport Plus. 15
3.1.1. Khái niệm thẻghi nợ:. 15
3.1.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ. 15
3.1.3 Vai trò và lợi ích của thẻ. 16
3.1.4 Những điều cần biết vềThẻPassportPlus. 17
3.2 Cơsởlý luận về định vị. 20
3.3.1 Sản phẩm và các khái niệm liên quan đến sản phẩm . 20
3.2.2. Định nghĩa về định vị: . 21
3.2.3 Các loại định vị. 21
3.2.4. Nguyên nhân định vị. 21
3.2.5. Các sai lầm thường gặp trong khi định vị. 21
3.2.6 Các bước tiến hành định vịsản phẩm . 22
3.3 Kĩthuật định vịcho ThẻPassport Plus:. 23
Tóm tắt . 24
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 25 U
4.1. Nguồn thông tin dựkiến:. 25
4.1.1. Dữliệu sơcấp:. 25
4.1.2 Dữliệu thứcấp: . 25
4.2 Phương pháp định vịvà phân tích dữliệu:. 26
4.3 Thiết kếnghiên cứu . 27
4.4 Quy trình nghiên cứu:. 29
4. 5 Xây dựng thang đo trong nghiên cứu . 30
4.6 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu . 30
4.6.1 Phương pháp chọn mẫu thuận tiện . 30
4.6.2 Xác định cởmẫu. 30
4.7 Sơ đồtiến độthực hiện (Sơ đồGrant). 31
Tóm tắt . 31
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU. 32 U
5.1 Thông tin mẫu . 32
5.2 Thực trạng sửdụng thẻghi nợ. 34
5.2.1 Nhu cầu sửdụng thẻghi nợ. 34
5.2.2 Mức độcần thiết đối với thẻghi nợ. 34
5.2.3 Tình hình sửdụng các loại thẻghi nợcủa khách hàng. 35
5.2.4 Mức độquan tâm vềviệc lựa chọn thẻghi nợ. 35
5.3 Định vịcho thẻPassport plus:. 37
5.3.1 Nhận thức của khách hàng đối với các thuộc tính của thẻghi nợ:. 38
5.3.2 Sởthích của khách hàng đối với các thuộc tính của thẻghi nợ: . 40
5.3.3 Định hướng lựa chọn vịtrí cho thẻPassport Plus:. 42
5.3.4 Cơsởxác lập vịtrí định vịcho thẻPassport Plus:. 42
5.4.5 Liên kết lựa chọn vịtrí mong muốn cho thẻPassport Plus. 43
5.4.6 Đềxuất giải pháp thực thi định vịcho thẻPassport Plus. 44
Tóm tắt .45
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 46
6.1 Kết luận . 46
6.2 Kiến nghị. 46
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước. 46
6.2.2 Đối với hội sởchính. 47
6.2.3 Đối với Sacombank chi nhánh An Giang. 48
6.3 Một sốhạn chếtrong quá trình nghiên cứu đềtài. 48
PHỤLỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2970 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Định vị cho thẻ passport plus của ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank) chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch gần nhất
- Chuyển khoản an toàn và nhanh chóng
9 Quý khách được quyền yêu cầu Sacombank mở thêm thẻ phụ cho thân
nhân sử dụng và có thể ấn định được hạn mức sử dụng cho từng thẻ phụ
9 Dịch vụ khách hàng 24x7 giải đáp mọi thắc mắc và yêu cầu của Quý
khách.
Hạn mức rút tiền mặt tại ATM: Khách hàng được rút tối đa 20 triệu đồng mỗi
ngày
Đối tượng phát hành: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam có nhu cầu sử dụng thẻ PassportPlus và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng
thẻ do Sacombank qui định.
Ðiều kiện và thủ tục mở thẻ PassportPlus
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 18
y Quý khách có tài khoản tiền gởi thanh toán tại Sacombank và được
cấp thẻ ngay trong vòng từ 01 đến 05 ngày làm việc.
y Quý khách chỉ cần nộp vào tài khoản số tiền tối thiểu 50.000 đồng
y Giấy đăng ký mở tài khoản tại Sacombank (đối với khách hàng chưa
mở tài khoản thanh toán)
y Giấy đề nghị phát hành thẻ PassportPlus (theo mẫu của Sacombank)
y Bản sao CMND hoặc Hộ chiếu (không cần thị thực).
(Nguồn: Trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín)
3.1.4.1 Một số định nghĩa liên quan đến thẻ PassportPlus
Mã số cá nhân (Pin): là mã số mật cá nhân do ngân hàng ấn định cho mỗi thẻ và
được sử dụng để rút tiền mặt bằng thẻ qua máy rút tiền tự động (ATM) hoặc được sử
dụng cho một số loại hình giao dịch.
ATM: là máy rút tiền tự động viết tắt của Automatic Teller Machine
Tài khoản thẻ: là tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của chủ thẻ chính do
ngân hàng mở và quản lý. Chủ thẻ phụ sử dụng cùng một tài khoản thẻ với chủ thẻ
chính.
Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin được cấp thẻ và là người chịu trách nhiệm
chính về mọi giao dịch liên quan đến thẻ.
Chủ thẻ phụ: là người được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 19
3.1.4.2 Quy trình phát hành Thẻ PassportPlus:
Trách nhiệm Chứng từ
Khách hang
- Bản chính Giấy đề nghị phát
hành Thẻ PassportPlus.
- Bản sao chứng minh nhân dân.
- Giấy đề nghị mở tài khoản (theo
mẫu).
Giao dịch viên
- Bản chính Giấy đề nghị phát
hành Thẻ PassportPlus
- Bản sao chứng minh nhân dân.
- Giấy đề nghị mở tài khoản (theo
mẫu).
- Phiếu hẹn.
Giao dịch viên
Giấy đề nghị mở tài khoản (theo
mẫu).
Giám đốc Bản chính Giấy đề nghị phát hành Thẻ PassportPlus.
Giao dịch viên Danh sách khách hàng đề nghị cấp thẻ.
Nhân viên
hành chính
- Danh sách khách hàng đề nghị
cấp thẻ.
- Bản chính Giấy đề nghị phát
hành Thẻ PassportPlus.
Nhân viên bộ
phận chăm sóc
khách hang
Trưởng phòng
dịch vụ khách
hàng trung tâm
thẻ
Trung tâm thẻ
Tham khảo hướng dẫn quy trình
dập thẻ và in Pin tại trung tâm thẻ.
Trung tâm thẻ
Tham khảo hướng dẫn quy trình
giao nhận thẻ và Pin giữa các đ.vị
trực thuộc.
Chi nhánh/
Trung tâm
thẻ
- Tham khảo hướng dẫn quy trình
giao thẻ cho khách hàng tại chi
nhánh/ Sở giao dịch/ Phòng giao
dịch/ trung tâm thẻ.
- Tham khảo hướng dẫn quy trình
giao thẻ và Pin cho khách hàng
qua bưu điện.
Chi nhánh/
Trung tâm
thẻ
Các chứng từ có liên quan.
Nhu cầu mở thẻ
Tiếp nhận hồ sơ
Mở tài khoản
tiền gửi
Duyệt
Lập danh sách khách
hàng đề nghị cấp thẻ
Chuyển hồ sơ cấp
thẻ cho trung tâm
Nhập thông tin
khách hàng thẻ
Duyệt
Dập thẻ và Pin
Giao thẻ cho
Chi nhánh
Giao thẻ cho
khách hàng
Lưu hồ sơ
(Nguồn: Phòng hỗ trợ ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang)
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 20
Lý giải quy trình phát hành Thẻ PassportPlus
Bước 1. Quy trình phát hành thẻ tại Chi nhánh
Tiếp nhận đề nghị và tập hợp hồ sơ của khách hàng.
Gửi hồ sơ khách hàng đề nghị cấp thẻ cho trung tâm thẻ.
Nhận thẻ và Pin từ trung tâm thẻ.
Giao thẻ và Pin cho khách hàng.
Cấp thẻ cho chủ thẻ phụ.
Theo dõi, quản lý sử dụng thẻ.
Các vấn đề khác.
Bước 2. Tiếp nhận và tập hợp đơn đề nghị cấp thẻ
Hướng dẫn khách hàng điền thông tin đầy đủ.
Lập phiếu hẹn gởi cho khách hàng.
Nắm rõ điều khoản điều kiện sử dụng thẻ.
Bước 3. Gủi hồ sơ khách hàng cho trung tâm thẻ
Hồ sơ gởi trung tâm thẻ
Danh sách khách hàng đề nghị cấp thẻ.
Bản chính Giấy đề nghị cấp thẻ.
Hai bản chính hợp đồng sử dụng thẻ ghi nợ.
Bản sao giấychứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
(nếu có).
Sử dụng đúng mẫu biểu dành cho Chi nhánh.
Ký giao nhận trên danh sách khách hàng đề nghị cấp thẻ.
3.2 Cơ sở lý luận về định vị
3.3.1 Sản phẩm và các khái niệm liên quan đến sản phẩm
a. Định nghĩa về sản phẩm:
Sản phẩm (product) là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là
những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng. (Nguồn: PGS.TS
Lưu Văn Nghiêm(2008), Marketing dịch vụ,NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân)
b. Định nghĩa về dịch vụ:
Hiện nay, có nhiều tranh luận về dịch vụ, cho tới nay có hơn 10 khái niệm về dịch
vụ. Sau đây là một số khái niệm:
Khái niệm thứ nhất: Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu,
giải quyết các mối quan hệ giữa KH hoặc tài sản mà KH sở hữu với người cung cấp
mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của các dịch vụ có thể trong
phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất. (Nguồn: PGS.TS Lưu Văn
Nghiêm(2008), Marketing dịch vụ,NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân)
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 21
Thứ hai: PhiLip Kotler định nghĩa như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền
sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật
chất.
c. Khái niệm sản phẩm dịch vụ NH
Đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu của KH thì có thể hiểu: Sản phẩm dịch vụ NH là
tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do NH tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn nhất định của KH trên thị trường tài chính.
3.2.2. Định nghĩa về định vị:
Có nhiều khái niệm khác nhau về định vị:
Thứ nhất: Định vị trí sản phẩm trên thị trường mục tiêu (gọi tắt là định vị) là thiết kế
sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp sao cho nó có thể chiếm được một chỗ đặc
biệt trong và có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.
Định vị có thể khái niệm theo cách khác: Định vị có nghĩa là việc xác lập các đặc
điểm khác biệt hay một đặc trưng cho sản phẩm hay nhãn hiệu của công ty bạn trong
tâm trí KH. (Nguồn: PGS.TS Lưu Văn Nghiêm(2008), Marketing dịch vụ,NXB Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân).
Ngoài ra định vị còn được khái niệm theo một cách khác như sau: Định vị là một
nổ lực quản lí cách thức KH tiềm năng nhận thức về một sản phẩm hay dịch vụ.
3.2.3 Các loại định vị
Định vị chiến lược: Là tập hợp những hành động nhằm làm khác biệt nội dung của
cái mà ta cung ứng ra thị trường, đi từ việc phân đoạn thị trường và chọn lựa một
mục tiêu cụ thể giữa phân đoạn khác nhau có thể có.
Định vị hình ảnh: Là làm cho một sản phẩm hay dịch vụ có một hình ảnh riêng biệt
trong đầu nhóm KH mà ta nhắm đến.
3.2.4. Nguyên nhân định vị
Định vị giúp dễ truyền đạt và thống nhất thông tin trong nội bộ.
Định vị giúp công ty có thể tập trung xây dựng các lợi thế cạnh tranh.
Định vị là nền tảng triển khai Marketing Mix.
Định vị là cơ sở cho phân bổ nguồn lực.
Định vị sẽ chỉ được cho KH thấy được lí do gắn kết với thương hiệu.
Định vị còn có tác dụng giảm áp lực cạnh tranh.
Định vị còn có tác dụng duy trì lòng tin nơi KH.
3.2.5. Các sai lầm thường gặp trong khi định vị
Định vị không phải là một chiến lược đơn giản, khi áp dụng cần phải thận trọng,
tránh mắc phải những sai lầm sau đây:
Định vị quá thấp: Một số công ty xác định ra rằng một số người mua chỉ có ý
tưởng mơ hồ về nhãn hiệu đó. Người mua thật sự không nghĩ đến là nó có một tính
chất đặc biệt nào đó.
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 22
Định vị quá cao: Người mua có thể có một hình ảnh quá hẹp về nhãn hiệu
đó.
Định vị không rõ ràng: Người mua có thể có một hình ảnh không rõ ràng về
nhãn hiệu do đưa ra quá nhiều điều về quảng cáo hay thay đổi vị trí nhãn hiệu quá
nhiều lần.
Định vị trí đáng ngờ: Ngưòi mua có thể cảm thấy khó tin tưởng vào những
điều quảng cáo về nhãn hiệu theo góc độ tính năng, giá cả hay sản xuất của sản
phẩm.
3.2.6 Các bước tiến hành định vị sản phẩm
Xác định và phân tích các sản phẩm cạnh tranh
trong thị trường
Xác định các yếu tố quyết định thuộc tính và
đo lường ý nghĩa các thuộc tính qua đánh giá
của khách hàng
Xác định vị trí hiện tại
của sản phẩm và sản phẩm cạnh tranh khác
theo yếu tố quyết định thuộc tính
Lập bản đồ định vị
Xác định vị trí mong muốn của sản phẩm
Báo cáo định vị
. (Nguồn: Grancutt, Leadley, Forsyth 2004)
y Xác định và phân tích các sản phẩm cạnh tranh bao gồm: việc xác định các loại
thẻ cùng loại trên thị trường, cũng như các đối thủ cạnh từ đó chọn ra các đối thủ
cạnh chính (khoảng 4).
y Ở bước 2 và bước 3 bao gồm; việc chọn từng cặp thuộc tính của thị trường mục
tiêu nhất là những đặc tính đặc trưng, nhằm tạo cơ sở cho việc xây dựng bản đồ định
vị từng cặp. Nếu nhiều cặp đặc tính thị trường được xem xét, phân tích thì bản đồ
định vị càng được thể hiện chi tiết cụ thể và vị trí hàng hóa trên thị trường được xác
định chính xác, độ tin cậy sẽ cao hơn. Sau đó xác định vị trí sản phẩm của ngân hàng
trong quan hệ với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên bản đồ định vị.
y Lập bản đồ định vị: Dùng nhiều bản đồ với những nhiều cặp thuộc tính và sở
thích để thiết lập bản đồ vị trí của sản phẩm (bản đồ nhận thức và bản đồ sở thích),
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 23
sau đó dùng phép tịnh tiến vectơ đồ thị ta xây dựng được bản đồ định vị khoảng
trống thị trường với nhiều đặc tính (bản đồ liên kết).
y Căn cứ vào khoảng trống xác định được trên bản đồ nhiều đặc tính (bản đồ liên
kết), tiến hành xác định và lựa chọn vị trí mong muốn của sản phẩm.
3.3 Kĩ thuật định vị cho Thẻ Passport Plus:
Trong nghiên cứu Marketing, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp thị, lập bản đồ là phương
pháp thường được sử dụng khi nghiên cứu đo lường định vị các sản phẩm hay
thương hiệu. Có hai kĩ thuật thường được sử dụng trong phương pháp này, đó là:
y Multidimensional scaling (MDS): đo lường và thể hiện các đối tượng
trong không gian đa chiều hướng hay gọi là đo lường đa hướng.
y Correspondence analysis (CA): phân tích và thể hiện sự tương hợp
của các đối tượng với các thuộc tính gọi là phương pháp phân tích
tương hợp.
Trong đề tài này, tác giả chỉ sử dụng kĩ thuật đo lường đa hướng (MDS), cở sở của kĩ
thuật này dựa vào khoảng cách giữa các điểm, phương pháp thông dụng nhất là
khoảng cách Euclide (Euclidean distance). Khoảng cách Euclide được tính theo công
thức như sau:
(Nguồn: C.Chatfield A.J.Collins, Introduction to Multivariate)
Trong đó, dij là khoảng cách của hai phần tử, thứ i và thứ j; xia, xja theo thứ tự là số
đo của phần tử thứ i và thứ j theo biến xa, a=1,2,....,n. Dựa vào sự tương đồng của các
phần tử i và j, ta có thể phân loại chúng thành các nhóm khác nhau, từ đó có thể xây
dựng được các ma trận dữ liệu để tiến hành lập bản đồ định vị (cụ thể trong đề tài
này là lập bản đồ nhận thức, bản đồ sở thích và bản đồ liên kết). khi tiến hành lập bản
đồ cảm nhận ta tiến hành xây dựng một ma trận dữ liệu cơ bản bao gồm các yếu tố
phân tích (đầu ra và đầu vào) về những thuộc tính quan sát được. Sau đó, kết hợp
(Nguồn: C.Chatfield A.J.Collins, I
tuyến tính các thuộc tính này lại nhờ biều thức:
ntroduction to Multivariate)
Từ đó tiế
hàng, ta áp dụng công thức sau:
(Nguồn: C.Chatfield A.J.Collins, Introduction to Multivariate)
n hành lập bản đồ cảm nhận.
Tương tự, để lập bản đồ sở thích khách
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 24
Trong đó xi: khách hàng i điểm lý tưởng phối hợp về kích thước của bản đồ, yj: sản
phẩm j phối hợp trên kích thước của bản đồ, dij: khoảng cách Euclide giữa khách
hàng i và điểm sản phẩm j trong một chiều không gian bản đồ. Mục đích của kĩ thuật
định vị này là để xác định điểm các điểm lý tưởng và các điểm sản phẩm từ đó xây
dựng ma trận của khoảng cách mong muốn giữa các điểm lý tưởng và các điểm sản
phẩm tạo cơ sở để lập bản đồ sở thích. Sau cùng để có được bản đồ liên kết hay bản
đồ không gian tiến hành kết hợp cả hai bản đồ nhận thức và sở thích của khách hàng
lại với nhau. Mục đích của việc lập bản đồ này là để phát hiện những khoảng trống
trong thị trường, và những khoảng cách thị trường đang tồn tại. Tóm lại, khi tiến
hành nghiên cứu định vị cho một sản phẩm ta thường dùng phương pháp lập bản đồ
định vị, có 2 kĩ thuật thường được sử dụng trong phương pháp này đó là: kĩ thuật
phân tích đo lường đa hướng (MDS) và kĩ thuât phân tích tương hợp (CA). Trong
nghiên cứu này chỉ trình bày về kĩ thuật định vị bằng phân tích đo lường đa hướng
(MDS) đây cũng là mô hình nghiên cứu cho đề tài này. Cụ thể, dựa vào kĩ thuật phân
tích đo lường đa hướng (MDS) tiến hành lập bản đồ nhận thức, bản đồ sở thích và
bản đồ liên kết từ đó xác định và lựa chọn vị trí mong muốn cho sản phẩm thẻ
PassportPlus.
TÓM TẮT
Chương này trình bày cơ sở lý luận về định vị và kĩ định vị cho thẻ Passport
Plus. Trên cơ sở này một kĩ thuật định vị được tạo lập làm mô hình nghiên cứu. Từ kĩ
thuật định vị này ba bản đồ định vị được thiết lập (bản đồ nhận thức, bản đồ sở thích
và bản đồ liên kết), việc thiết lập các bản đồ này phụ thuộc vào khoảng cách giữa
mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm thẻ PassportPlus và mức độ sở
thích của khách hàng đối với sản phẩm này. Tất cả những nội dung trên đã được
chọn lọc phù hợp nhằm giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về định vị cho sản phẩm một
cách cụ thể. Ngoài ra, đây cũng là một phần quan trọng trong việc xác định hướng
nghiên cứu của đề tài, xoay quanh vấn đề về định vị cho thẻ PassportPlus, từ đó có
thể tránh được những sai sót không cần thiết trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 25
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày một số lý thuyết về nghiên cứu định vị sản phẩm. Nhằm
để người đọc hiểu rõ hơn về quá trình nghiên cứu, chương 4 này sẽ trình bày cách
thức tiến hành nghiên cứu bao gồm các nội dung cụ thể sau: (1) Nguồn thông tin dự
kiến, (2) Phương pháp định vị và phân tích dữ liệu. (3)Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế
nghiên cứu sơ bộ, Nghiên cứu thăm dò và nghiên cứu chính thức, (4) Qui trình
nghiên cứu, (5) Xây dựng thang đo, (6) Mẫu, (7) Tiến độ thực hiện.
4.1. Nguồn thông tin dự kiến:
4.1.1. Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu gốc được nhà nghiên cứu thu thập cho một mục đích
cụ thể và một vấn đề nghiên cứu nào đó. Để có dữ liệu sơ cấp tác giả tiến hành phỏng
vấn trực tiếp cá nhân thông qua bản câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
4.1.2 Dữ liệu thứ cấp:
Trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức thì tác giả tiến hành điều tra khởi
đầu để thu thập các dữ liệu thứ cấp, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Bảng dữ liệu thứ cấp cần thu thập
Thông tin cần thu thập Nội dung
Tình hình hoạt động kinh
doanh thẻ PassportPlus qua các
năm 2007 -2009
Báo cáo tình hình phát hành thẻ PassportPlus
từ năm 2007-2009 về:
9 Số lượng thẻ được phát hành.
9 Thuận lợi và khó khăn.
Những tiện ích của thẻ PassportPlus
Đối tượng phát hành thẻ PassportPlus
Hạn mức rút tiền mặt tại ATM
Hồ sơ đăng kí
Các sản phẩm thẻ cùng loại của các ngân hàng
khác.
Tìm hiểu thẻ ghi nợ
PassportPlus.
Điểm mạnh và điểm yếu của thẻ PassportPlus
Khách hàng trọng tâm
Đối tượng khách hàng được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, khách hàng mở rộng là cá
nhân người Việt Nam và nước ngoài.
(Nguồn cung cấp: Trung tâm thẻ Sacombank)
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 26
4.2 Phương pháp định vị và phân tích dữ liệu:
y Phương pháp định vị: Dựa trên phương pháp lập bản đồ được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Mapping Methods in
Positioning
(Phương pháp lập bản đồ định
Perceptual maps
(Lập bản đồ
nhận thức)
Preference maps
(Lập bản đồ
sở thích)
Joint -Space maps
(Lập bản đồ liên kết)
Similarity-
based
methods
(Dựa trên
phương pháp
tương tự)
Attribute-
based
methods
(Dựa trên
phương pháp
thuộc tính)
Ideal-
point
model
(Phương
pháp điểm
lý tưởng)
Vector
model
(Phương
pháp
vector)
External
analysis
(Phân tích
bản đồ từ
bên ngoài)
Modified
perceptual
mapping
methods
(Phương pháp
lập bản đồ được
điều chỉnh cảm
nhận)
Hình 4: Phương pháp định vị
(Nguồn: Gary L.Lilien, Arvind Rangaswamy, and Arnaud De Bruyn
(2007), Marketing Engineering, Victoria, BC, Canada.)
Cơ sở của phương pháp này là dựa trên những thuộc tính và sở thích thông qua
sự cảm nhận và mức độ ưa thích của khách hàng. Từ đó, tiến hành xây dựng bản đồ
nhận thức (perceptual map) và bản đồ sở thích (Preference map) của khách hàng đối
với sản phẩm thẻ của ngân hàng. Cuối cùng, kết hợp hai bản đồ nhận thức và sở thích
ta xây dựng được bản đồ liên kết. Để minh họa nghiên cứu này được tiến hành thực
hiện trên 30 Khách hàng của Chi nhánh Sacombank An Giang, những người đã, đang
hoặc sẽ dùng sản phẩm thẻ ghi nợ của các ngân hàng Vietcombank, Agribank, Đông
Á, Á Châu. Thông tin thu được là cảm nhận, đánh giá của khách hàng đối với những
thuộc tính sản phẩm của các ngân hàng kể trên. 14 thuộc tính quan trọng được đưa ra
khảo sát cho các thương hiệu sản phẩm thẻ ghi nợ của các ngân hàng như: Uy tín của
ngân hàng phát hành, hình dáng và màu sắc, thời gian giao dịch, phí giao dịch, phí
phát hành, tính an toàn và bảo mật, thời gian làm thẻ nhanh, độ bền, thời hạn sử dụng
lâu, dễ sử dụng, chương trình khuyến mãi, chuyển khoản tại ATM, giao dịch với
nhiều máy ATM khác nhau và phí thường niên.
y Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích đo lường đa hướng MDS (multidimensional scaling)
là phương pháp chủ yếu được dùng khi định vị sản phẩm hay định vị thương
hiệu trong nghiên cứu marketing. Cụ thể trong đề tài này tác giả sử dụng công
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 27
cụ phân tích nhân tố (factor analysis) để tìm ra những thành phần (nhân tố)
chính, từ đó tiến hành định vị mỗi sản phẩm theo những thành phần vừa mới
xác định, mỗi sản phẩm có thể biểu diễn phụ thuộc vào hai hoặc nhiều thành
phần theo phương pháp hệ trục tọa độ.
Dữ liệu sau khi thu thập được làm sạch, mã hóa và xử lí bằng phần mềm
Microsoft Excel và SPSS 15.0
y Cơ sở khi thiết lập phương pháp định vị sản phẩm bằng MDS bao gồm: (1)
việc xếp hạng các thuộc tính quan trọng mà khách hàng quan tâm theo từng sản
phẩm thẻ ATM và (2) xếp hạng sự khác biệt của từng thuộc tính kể trên giữa các
sản phẩm thẻ cùng loại. Mục đích của công việc này là so sánh lợi thế của thẻ
PassportPlus đối với các sản phẩm thẻ ATM cùng loại của các ngân hàng khác,
trên cơ sở sự cảm nhận và phân biệt của khách hàng đối với các sản phẩm thẻ
ATM.
4.3 Thiết kế nghiên cứu
Sau khi xác định nhu cầu thông tin, tiến hành nghiên cứu để lấy dữ liệu sơ cấp.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước:
- Nghiên cứu sơ bộ
- Nghiên cứu thăm dò
- Nghiên cứu chính thức
Bảng 3: Tiến độ nghiên cứu
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật
1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính Thảo luận tay đôi
2 Nghiên cứu thăm
dò
Định lượng Phỏng vấn cá nhân bằng
bảng câu hỏi vừa thiết lập:
N = 9
3 Nghiên cứu chính
thức
Định lượng Phỏng vấn cá nhân bằng
bảng câu hỏi đã được hiệu
chỉnh: N= 30
Xử lý và phân tích dữ liệu
Sau đây sẽ trình bày chi tiết các bước trong tiến độ nghiên cứu.
a. Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu sơ bộ là bước cần thiết trong công đoạn nghiên cứu trước khi thu
thập dữ liệu sơ cấp. Nghiên cứu sơ bộ là định tính, được thực hiện thông qua kĩ
thuật thảo luận tay đôi bằng phương pháp nghiên cứu chuyên sâu đối với 5 khách
hàng đang sử dụng thẻ ATM không phân biệt nghề nghiệp, trình độ.
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu, thu thập thông tin và những
khía cạnh có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nội dung thảo luận được ghi nhận
và tổng hợp làm cơ sở để hiệu chỉnh, bổ sung các khái niệm và thiết lập bảng hỏi.
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 28
b. Nghiên cứu thăm dò:
Sau khi có bản câu hỏi, bắt đầu tiến hành đi phỏng vấn thử bằng cách phỏng
vấn trực tiếp 9 khách hàng đang sử dụng thẻ ATM để kiểm tra và rà soát bảng câu
hỏi lần cuối cùng trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức. Từ đó, có thể xem xét
cấu trúc và tính logic của bản hỏi cũng như phát hiện ra các biến không cần thiết
để loại bỏ hoặc bổ sung thêm các biến còn thiếu.
c. Nghiên cứu chính thức:
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình phỏng vấn. Sau khi bản câu hỏi
được chỉnh sửa hoàn thiện tiến hành đi phỏng vấn chính thức bằng phương pháp
định lượng với cở mẫu là n = 30, nhằm thu thập đầy đủ dữ liệu để tiến hành phân
tích và lập bản đồ định vị. Cơ sở thu thập dữ liệu để lựa chọn và thiết lập bản đồ
định vị được cụ thể như sau:
Bảng 4: Cơ sở thu thập dữ liệu để lựa chọn và thiết lập bản đồ định vị
Model Đầu vào Đầu ra Kĩ Thuật
Bản đồ
dựa trên
phương
pháp
tương tự
Ma trận dữ liệu (hay
submatrix) bao gồm nhận
thức hoặc các biện pháp
tương tự cặp khoảng cách
khác (ví dụ, tương quan)
giữa các phương án. Các
dữ liệu có thể đến từ một
cá nhân hoặc được tính
trung bình trên toàn thành
viên của một phân khúc
mục tiêu.
Không gian hiển thị
bản đồ các vị trí của các
phương án.
MDS
(multidimen
sional
scaling)
Bản đồ
dựa trên
phương
pháp
thuộc
tính
Ma trận dữ liệu xếp
hạng ma trận bao gồm các
phương án trên một tập
hợp các thuộc tính. Các dữ
liệu có thể là từ một cá
nhân, hoặc được tính trung
bình trên toàn thành viên
của một phân khúc thị
trường mục tiêu.
Không gian hiển thị
cả vị trí của các phương
án và vectơ định hướng
kết hợp với các thuộc
tính. Factor Analysis
Liên
doanh,
không
gian
phân tích
bản đồ
từ bên
ngoài
Ma trận dữ liệu bao
gồm các đặc tính hiện có
hoặc phát sinh từ các cá
nhân trong một tập hợp các
phương án, bổ sung dữ liệu
để đưa ra các vị trí của các
phương án từ bản đồ nhận
thức.
Không gian hiển thị
vị trí của các phương
án, các hướng của các
thuộc tính, và những
điểm lý tưởng hoặc
vectơ sở thích của cá
nhân.
MDS
(multidimen
sional
scaling)
(Nguồn: Gary L.Lilien, Arvind Rangaswamy, and Arnaud De Bruyn (2007),
Marketing Engineering,Victoria, BC, Canada.)
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 29
4.4 Quy trình nghiên cứu:
được chia làm 3 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu thăm dò và nghiên cứu
chính thức
Trong đó, tác giả chia thành nhiều bước nhỏ hơn để thuận tiện cho việc nghiên
cứu cũng như theo dõi tiến độ, điều đó được mô tả qua sơ đồ sau:
Hình 5: Quy trình nghiên cứu đề tài
Bảng câu
hỏi phỏng
vấn thử
(n = 9)
Bảng câu hỏi
phỏng vấn chính
thức (n = 30)
Hiệu chỉnh
Đề cương
phỏng
vấn sâu (n =5)
Định vị
Preference maps
(Lập bản đồ sở thích)
Số liệu thứ cấp
Lý luận định vị
Nghiên cứu
sơ bộ
Nghiên cứu
thăm dò
Nghiên cứu
chính thức
Không
tốt
Tốt
Perceptual maps
(Lập bản đồ nhận thức)
Joint -Space maps
(Lập bản đồ liên kết)
Định vị choThẻ ghi nợ Passport Plus của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khánh Trang 30
4. 5 Xây dựng thang đo trong nghiên cứu
Thang đo lường sử dụng trong đề tài này là thang đo khoảng cách hay tỉ lệ ứng
dụng đo lường cùng một lúc nhiều thuộc tính và sở thích khác nhau của cùng một
vấn đề nghiên cứu. Cụ thể, Khách hàng sẽ đánh giá các thuộc tính quan trọng của 5
sản phẩm thẻ ghi nợ của 5 ngân hang là: Sacombank,Vietcombank, Agribank, Đông
Á, Á Châu dựa trên thang điểm từ 1 đến 10 (với 1: là thấp nhất và 10 là cao nhất).
Kết quả thu được có dạng trì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DINH VI VHO THE PASSPORT PLUS CUA NGAN HANG SAI THUONG TIN SACOMBANK CHI NHANH AN GIANG.PDF