Khóa luận Giải pháp đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3

1.1.Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3

1.1.1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3

1.1.2.Các đặc điểm cơ bản của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4

1.1.2.1.Đặc trưng về vốn. 4

1.1.2.2.Đặc trưng về trình độ công nghệ. 6

1.1.2.3.Đặc trưng về trình độ quản lý và lao động. 7

1.1.2.4.Đặc trưng về thông tin và các mối quan hệ. 8

1.2.Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 9

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cho vay 9

1.2.2.Các chính sách cho vay của NHTM 10

1.2.3.Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNVVN 12

1.3. Các tiêu chí phản ánh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14

1.3.2.Sự gia tăng về số lượng DNVVN là khách hàng của ngân hàng 15

1.3.3.Giảm rủi ro tín dụng. 16

1.3.4 Tăng thu từ hoạt động cho vay DNVVN của NHTM 17

1.4.Nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 17

1.4.1.Nhân tố chủ quan 17

1.4.1.1.Về phía ngân hàng 17

1.4.1.2.Về phía DNVVN 19

1.4.2.Nhân tố khách quan 19

1.4.2.1.Về chính sách của NHNN và Chính phủ 19

1.4.2.2.Về môi trường kinh tế 21

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội từ năm 2005-2007 22

2.1 Khái quát về Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội 22

2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong năm vừa qua 25

2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn 25

2.1.2.2.Hoạt động sử dụng vốn 25

2.1.2.3.Các hoạt động dịch vụ. 26

2.2.Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ năm 2005 - 2007. 28

2.2.1.Giới thiệu về Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 28

2.2.2.Chính sách cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Ngoại thương 30

2.2.3. Quy trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 32

2.2.4.Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 34

2.2.3.1. Tổng hợp về Dư nợ cho vay DNVVN 34

2.2.3.1.1.Dư nợ cho vay DNVVN theo quy mô doanh nghiệp 34

2.2.3.1.2. Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn 36

2.2.3.1.3. Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình doanh nghiệp 38

2.2.3.1.4.Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền 39

2.2.3.2.Tổng hợp về sự gia tăng số lượng DNVVN 41

2.2.3.3.Tổng hợp về nợ quá hạn của DNVVN 42

2.3.Đánh giá quá trình đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNT-HN 44

2.3.1.Những kết quả đã đạt được 44

2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 45

2.3.2.1. Những hạn chế 45

2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế trong cho vay DNVVN 46

Chương 3:50 Giải pháp đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 50

3.1.Định hướng phát triển cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNT-HN 50

3.1.1.Xu hướng phát triển của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới 50

3.1.2.Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT-HN 51

3.1.2.1. Định hướng phát triển cụ thể cho năm 2008 51

3.1.2.2.Mục tiêu cùng hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến năm 2010. 53

3.1.2.3.Định hướng phát triển riêng của Chi nhánh đến năm 2010 53

3.1.3.Định hướng đẩy mạnh cho vay DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN 54

3.2.Các giải pháp nhằm đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN 55

3.2.1.Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng 55

3.2.2.Hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp với các DNVVN 56

3.2.2.1.Đưa ra những chính sách về lãi suất linh hoạt và mềm dẻo đối với DNVVN 57

3.2.2.2.Áp dụng các kỳ hạn cho vay linh hoạt sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của DNVVN 58

3.2.3. Đơn giản hoá thủ tục cho vay. 59

3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát 60

3.2.5.Đa dạng hoá các hình thức cho vay DNVVN 62

3.2.6.Tăng cường vai trò tư vấn và tạo mối quan hệ tốt giữa Chi nhánh với DNVVN 63

3.3.Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh cho vay DNVVN 64

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan 64

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 66

3.3.3.Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 67

Kết luận 70

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhỏ 104 570.939 26,77% Tổng 133 2.132.406 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN) Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư nợ theo loại hình doanh nghiệp tại 31/08/2007 Theo các số liệu trên chúng ta thấy rằng tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp lớn gấp khoảng ba lần so với DNVVN. Trong khi đó trên thực tế xã hội, các DNVVN lại chiếm một tỷ trọng rất cao (96%), điều đó chứng tỏ rằng cơ hội để phát triển cho vay DNVVN là rất thuận lợi. 2.2.2.Chính sách cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Ngoại thương Sơ đồ 2: Chính sách cho vay của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chính sách cho vay Chính sách cho vay đối với khách hàng Chính sách quản lý nội bộ Cho vay Đảm bảo tiền vay Giới hạn hoạt động Quy trình cho vay NHNT Việt Nam đã xây dựng chính sách tín dụng, thể lệ cho vay rõ ràng đối với Doanh nghiệp, xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp, chuẩn hoá quy trình cho vay với thời gian xử lý cho vay tối ưu nhất. NHNT Việt Nam cũng đã ban hàng quy định, hướng dẫn cho vay riêng đối với DNVVN. Về đối tượng cho vay NHNT cho vay tất cả các nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà pháp luật không cấm: - Cho vay thực hiện các dự án đầu tư: Các dự án đầu tư xây dựng các cụm, tuyến, khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán; Các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu thương mại, du lịch, dịch vụ, chợ nông thôn; Các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo xây dựng mới, di dời nhà xướng, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc mở rộng, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Cho vay thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ: Cho vay bổ sung vốn lưu động mua nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ; Cho vay mua phương tiện vận chuyển (Ô tô, tầu thuyền....) phục vụ cho hoạt động quản lý, vận chuyển hàng hoá; Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng nhận thầu thi công các công trình. -Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng xuất, nhập khẩu hàng hoá: Cho vay ứng trước tài trợ xuất khẩu trong trường hợp phương thức thanh toán là L/C, nhờ thu D/A, D/P hoặc T/T để bù đắp nguồn vốn cho doanh nghiệp thực hiện các Hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc phục vụ chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. - Tài trợ nhập khẩu: Cho vay (bằng ngoại tệ hoặc VNĐ) để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. - Cho vay các nhu cầu về tài chính mà pháp luật không cấm. Điều kiện cho vay: Có năng lực pháp luật dân sự; mục đích vay vốn hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu là 15%; Có phương án sản xuất kinh donh hiệu quả, khả thi phù hợp với quy định của pháp luật; có TSĐB hợp pháp cho các khoản vay hoặc được bên thứ 3 bảo lãnh; có trụ sở cũng đại bàn hoạt động của NHNT Thời hạn cho vay NHNT căn cứ vào thời hạn hoạt động còn lại theo giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, nhu cầu sử dụng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm luân chuyển vốn và khả năng trả nợ cũng như thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án của khách hàng để xác định thời hạn cho vay hợp lý đối với Doanh nghiệp. Trong đó cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, dài hạn: trên 60 tháng. Lãi suất: NHNT căn cứ vào các sản phẩm cho vay để thoả thuận với Doanh nghiệp để áp dụng các mức lãi suất cho vay linh hoạt: Lãi suất cố định trong suốt thời gian cho vay; Lãi suất thả nổi: lãi suất thay đổi theo kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,....) trong thời hạn cho vay; Đối với lãi suất cho vay ngoại tệ: lãi suất áp dụng là lãi suất Libor hoặc Sibor của các kỳ hạn tương ứng với thời hạn cho vay cộng với khoản phí ưu đãi nhất định. Đới với các DNVVN sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có quan hệ tín dụng với NHNT từ 2 năm trở lên, trả nợ gốc và lãi vay đủ, đúng hạn, được NHNT xem xét quyết định cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay cùng loại. Về tài sản bảo đảm NHNT chấp nhận các loại tài sản bảo đảm như Bất động sản : đất đai, nhà xưởng; Động sản: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên vật liệu, hàng hóa; Các giấy tờ có giá, cổ phiếu, trái phiếu; Tài sản hình thành từ vốn vay; bảo lãnh của bên thứ ba. 2.2.3. Quy trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Xác định giới hạn cấp tín dụng Phòng QHKH thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến từng khách hàng cụ thể, đề xuất việc thiết lập mối quan hệ với khách hàng, lập Báo cáo đề xuất GHTD Thẩm định rủi ro: Căn cứ vào các thông tin cụ thể trong Báo cáo đề xuất GHTD và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác, phòng QLRR lập Báo cáo thẩm định rủi ro và xác định GHTD đối với DNVVN theo quy định hiện hành của Chi nhánh NHNT-HN. Thông qua GHTD, phòng QHKH và phòng QLRR bảo vệ quan điểm của mình về GHTD trước Hội đồng tín dụng Chi nhánh NHNT-HN. Trên cơ sở đó, Hội đồng tín dụng sẽ thảo luận, biểu quyết và đưa ra quyết định về GHTD đối với khách hàng. Cho vay Đề xuất cho vay Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập thông tin và hồ sơ liên quan đến khách hàng, phương án vay vốn, mục đích sử dụng, và khả năng trả nợ... và nêu ý kiến cho vay trong báo cáo đề suất tín dụng. Trường hợp không đồng ý cho vay, phải gửi văn bản trả lời khách hàng và nêu rõ lý do không cho vay. Thẩm định rủi ro khoản vay: Căn cứ vào thông tin trong Báo cáo đề xuất tín dụng, Báo cáo thẩm định rủi ro và các thông thi khác, phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến về việc đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay. Trường hợp có cho vay thì phải kèm theo điều kiện vay được áp dụng. Phê duyệt khoản vay: Căn cứ vào Báo cáo đề suất tín dụng, Báo cáo thẩm định rủi ro và các thông tin khác, Giám đốc Chi nhánh NHNT-HN sẽ quyết định phê duyệt khoản vay hay không. Ký kết hợp đồng tín dụng: Phòng QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo HĐTD, lấy chữ ký của khách hàng và phòng QHKH; lập thông báo tác nghiệp chuyển cho phòng QLRR rà soát kiểm tra và chuyển cho phòng Quản lý nợ để lập giữ liệu Nhập giữ liệu vào hệ thống: phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm nhập giữ liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay. Rút vốn vay: phòng HKH tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ phía khách hàng, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện HĐTD, chuyển tiếp hồ sơ sang phòng Quản lý nợ để thực hiện thủ tục giải ngân. Quản lý giám sát khoản vay: phòng QHKH chịu trách nhiệm theo dõi, nắm bắt thông tin liên quan đến khách hàng và khoản vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ, đột xuất để phát hiện những món vay có vấn đề. Mọi bất thường trong quá trình này phải được phản ánh trực tiếp cho phòng QLRR để cùng tìm biện pháp xử lý. Phòng QHKH và phòng QLRR phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất biện pháp xử lý và giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm hỗ trợ phòng QHKH, phòng QLRR thông qua việc nhắc nhở lịch kiểm tra định kỳ sử dụng vốn vay, kiểm tra TSĐB và cung cấp số liệu khai thác từ hệ thống mạng Chi nhánh NHNT-HN Thu hồi nợ: Căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng Quản lý nợ lập, phòng QHKH chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Xử lý các khoản nợ có vấn đề: Tuỳ tính chất của từng khoản vay mà phòng QLRR và phòng QHKH cùng phối hợp đề xuất biện pháp xử lý thích hợp. 2.2.4.Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 2.2.3.1. Tổng hợp về Dư nợ cho vay DNVVN 2.2.3.1.1.Dư nợ cho vay DNVVN theo quy mô doanh nghiệp Bảng 3: Dư nợ cho vay DNVVN theo quy mô doanh nghiệp (2005-2006) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng DN lớn. DN khác 1.345.505 78,66% 1.890.338 78,77% 1.973.313 77,29% DNVVN 365.027 21,34% 509.482 21,23% 579,687 22,71% Tổng dư nợ 1.710.532 100% 2.399.820 100% 2.553.000 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN) Qua Bảng 3 ta thấy: Hoạt động cho vay DNVVN thực sự cần thiết đối với Chi nhánh NHNT-HN, mặc dù Dư nợ cho vay trong khối doanh nghiệp lớn vẫn cao hơn rất nhiều so với DNVVN và luôn đạt mức trên 77% tổng dư nợ qua các năm, song cho vay DNVVN cũng giữ một vị trí khá quan trọng và cũng đã có một số kết quả đáng khích lệ. Qua số liệu thực tế năm 2005 cho thấy dư nợ cho vay DNVVN đạt 365,027 tỷ tương đương 21,34% , năm 2006 đạt 509,482 tỷ tương đương 21,32% và đến năm 2007 vừa qua đã đạt 579,687 tỷ tương đương 22,71%. Các thống kê ở trên cho thấy hoạt động của Chi nhánh NHNT-HN đã thu hút được một luợng nhất định khách hàng là DNVVN. Tuy sự gia tăng số lượng DNVVN là chưa nhiều, song nó cũng thể hiện sự quan tâm của Chi nhánh tới đối tượng khách hàng này. Bằng việc không ngừng đổi mới chính sách khách hàng phù hợp với cơ chế thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, Chi nhánh NHNT-HN đã thu hút được một lượng đông đảo khách hàng có quan hệ tín dụng. Ta có thể thấy rõ hơn về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh thông qua Biểu đồ 2. Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay phân theo quy mô của Chi nhánh NHNT-HN Từ Biểu đồ 2 ta thấy, Doanh nghiệp lớn vẫn giữ vai trò chủ đạo trọng hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNT-HN. Không chỉ riêng Chi nhánh NHNT_HN, hiện nay hầu hết trong các NHTM tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp lớn bao giờ cũng chiếu ưu thế. Bởi Doanh nghiệp lớn thường có khả năng hoàn vốn cao hơn, các TSĐB của Doanh nghiệp lớn thường đáp ứng tốt các nhu cầu về đảm bảo tiền vay của NHTM, nên cho vay sẽ an toàn hơn. Thêm vào đó, vì là các Doanh nghiệp lớn nên số vốn cần cho đổi mới hoại động sản xuất kinh doanh, xây dựng lớn hơn rất nhiều so với các DNVVN. Bởi vậy tỷ trọng dư nợ cho vay các Doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh NHNT-HN nói riêng và tại các NHTM nói chung thường cao hơn so với DNVVN. Tuy nhiên, Chi nhánh NHNT-HN vẫn luôn chú trọng phát triển cho vay DNVVN. Dư nợ của nhóm khách hàng này vẫn luôn đạt mức trên 20% tổng dư nợ và tăng đều theo các năm (mặc dù mức tăng ko nhiều). Cùng với những bước phát triển mạnh mẽ của đất nước, các DNVVN ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế. Đời sống của nhân dân tăng cao hơn cũng là một điều kiện thuận lợi để các DNVVN tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh chóng hơn và phát sinh ngày càng nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, dẫn tới nhu cầu vay vốn ngân hàng cũng tăng lên. Thêm vào đó, chất lượng thẩm định tín dụng được nâng cao kèm theo những chính sách cho vay linh hoạt hơn đã giúp cho Chi nhánh NHNT-HN có nhiều cơ hội để đẩy mạnh cho vay DNVVN. 2.2.3.1.2. Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn Bảng 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn (2005-2007) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Ngắn hạn 251.540 68,91% 414.515 81,36% 509.719 87,93% Trung và dài hạn 113.487 31,09% 94.967 18,64% 69.968 12,07% Tổng dư nợ 365.027 100% 509.482 100% 579.687 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN) Qua số liệu trong Bảng 4 cho thấy, Chi nhánh NHNT-HN tài trợ vốn cho DNVVN chủ yếu bằng hình thức tín dụng ngắn hạn. Năm 2005 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 68,91% so với tổng dư nợ cho vay DNVVN. Trong vòng 2 năm gần đây, tỷ trọng này tiếp tục tăng, năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên 81,36% và năm 2007là 87,93% so với tổng dư nợ cho vay DNVVN. Các số liệu trên cho thấy Chi nhánh NHNT-HN vẫn luôn chú trọng tập trung vào tài trợ ngắn hạn cho các DNVVN. Việc cho vay trung và dài hạn đối với các DNVV còn hạn chế chủ yếu là doa các DNVVN rất khó khăn trong vấn đề TSĐB, mà yêu cẩu của NHNN đối với các khoản vay không có bảo lãnh là bắt buộc phải có TSĐB. Qua biểu đồ 6 ta sẽ thấy rõ hơn về các tỷ lệ trên. Biều đồ 3 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn Sở dĩ Chi nhánh NHNT-HN tập trung vào các khoản tài trợ ngắn hạn vì nó đáp ứng được nhu cầu vay vốn tức thời của các DNVVN để mua nguyên vật liệu, bổ xung vào vốn lưu động, hay những khoản đầu tư có khả năng quay vòng vốn nhanh. Mặt khác đối với DNVVN khi muốn vay các khoản vay trung và dài hạn thì thường không đáp đủ những yêu cầu của ngân hàng đặc biệt là về vấn đề đảm bảo tiền vay. Ngược lại, dư nợ cho vay trung và dài hạn lại giảm xuống theo thời gian cả về số tương đối và tuyệt đối, cụ thể như sau: năm 2004 dư nợ tín dụng trung và dài hạn của DNVVN chiếm 113,487 tỷ tương đương với 31,09% so với tổng dư nợ. Năm 2006 là 94,967 tỷ tương đương 18,64%, năm 2007 là 69,968 tỷ tương đương 12,07% tổng dư nợ tín dụng của DNVVN. Các DNVVN cần vay vốn trung và dài hạn để xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, đổi mới và hiện đại hoá công nghệ.... Song để có được nguồn tài trợ trung và dài hạn, các DNVVN phải có đủ điều kiện để đảm bảo tiền vay vì các khoản vay này có độ rủi ro cao và thời hạn thu hồi vốn rất dài. Trên thực tế cho thấy, các DNVVN vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNT-HN thường là những khách hàng lâu năm, khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín và đã có quan hệ tín dụng lâu dài với Chi nhánh. Bởi thế, trong chiến lược kinh doanh mình, Chi nhánh NHNT-HN cần chú trọng đến chiến lược khách hàng, tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng để không chỉ mở rộng cho vay ngắn hạn mà còn đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn trong thời gian tới. 2.2.3.1.3. Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình doanh nghiệp (2005-2007) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 1.DNNN 141.010 38,63% 126.352 24,80% 34.074 5,88% 2.Công ty CP,TNHH 222.776 61,03% 382.927 75,16% 554.813 95,71% 3.Công ty tư nhân 803 0,22% 204 0,04% 800 0,14% 4.Loại hình DN khác 438 0,12%  0 0% 0 0% Tổng dư nợ 365.027 100% 509.482 100% 579.687 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN) Theo số liệu của Bảng 5 có thể thấy: Chi nhánh NHNT-HN đã đầu tư vốn cho nhiều loại hình kinh tế nhưng chủ yếu là Công ty cổ phần, công ty TNHH và DNNN. Tỷ trọng dư nợ cho vay tại Chi nhánh hàng năm tăng mạnh. Nhưng tỷ trọng cho vay đối với các DNNN có xu thế giảm, xu thế này rất phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước trong thời gian qua, đó là cổ phần hoá các DNNN. Cụ thể như sau: Năm 2005 dư nợ cho vay khối DNNN đạt 141,010 tỷ chiếm 38,63% trong tổng dư nợ, khối Công ty cổ phần, THNN đạt 222,776 tỷ chiếm tỷ trọng 61,03% sô với tổng dư nợ DNVVN, còn lại là Các công ty tư nhân và DN khác. Năm 2006, dư nợ cho vay DNNN chiếm 24,8% còn Công ty cổ phần và TNHH chiếm 75,16% so với tổng dư nợ. Đặc biệt đến năm 2007, dư nợ cho vay DNVVN chỉ còn 34,074 tỷ đồng tương đương 5,88% tổng dư nợ và dư nợ khối Công ty cổ phần, TNHH đạt 554,813 tỷ, tăng 168,886 tỷ so với năm 2006 và đạt tới 95,71% tổng dư nợ cho vay DNVVN. Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy, có rất ít các công ty tư nhân và DN khác vay vốn tại Chi nhánh. Đây có lẽ là một vấn đề mà Chi nhánh NHNT-HN cần phải xem xét để thúc đẩy phát triển cho vay khối doanh nghiệp này nhằm hoàn thiện hơn cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Chi nhánh. 2.2.3.1.4.Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền Bảng 6: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền tại Chi nhánh NHNT-HN (2005-2007) Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng VNĐ 167.438 45,78% 247.812 48,64% 309.727 53,43% Ngoại tệ quy đổi 197.589 54,22% 261.670 51,36% 269.960 47,57% Tổng dư nợ 365.027 100% 509.482 100% 579.687 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN) Thông qua số liệu Bảng 6, ta có thể thấy tỷ lệ dư nợ phân theo loại tiền tại Chi nhánh NHNT-HN không chênh nhau quá nhiều. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ dư nợ cho vay bằng VNĐ đang tăng dần lên theo từng năm về cả số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể như sau: Năm 2005, dư nợ cho vay bằng VNĐ là 167,438 tỷ tương đương 45,78%. Năm 2006, dư nợ cho vay VNĐ đạt 248,812 tỷ tương đương 48,64%. Đến năm 2007 tỷ lệ này đã lên tới 53,43% ứng với số dư nợ là 309,727 tỷ đồng. Biểu đồ 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền Tại Chi nhánh NHNT-HN, cơ cấu cho vay bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD), thường chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay bằng VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003, khi Chi nhánh NHNT-HN có chính sách cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của thành phố Hà Nội. *** Tóm lại: Qua số liệu về Dư nợ cho vay DNVVN có thể thấy rằng, Chi nhánh NHNT-HN luôn chú trọng đẩy mạnh phát triển cho vay DNVVN. Dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước. Nó thể hiện chính sách phát triển cho vay DNVVN tại Chi nhánh, đồng thời cũng thể hiện sự chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi của cán bộ tín dụng nhằm tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như mở rộng thị phần cho Chi nhánh NHNT-HN. 2.2.3.2.Tổng hợp về sự gia tăng số lượng DNVVN Bảng 7 : Số lượng khách hàng DNVVN của Chi nhánh NHNT-HN (2005-2007) Đơn vị: Doanh nghiệp Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lượng DNVVN 75 87 104 Tổng số doanh nghiệp 98 115 133 (Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN) Biểu đồ 5:Số lượng khách hàng DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN Qua số liệu bảng 7 ta thấy, số lượng các DNVVN có qun hệ tín dụng với Chi nhánh NHNT-HN có tăng đều đặn về số lượng theo các năm, nhưng tăng chưa nhiều. Cụ thể ta có thể thấy như sau: năm 2005 số DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 75 doanh nghiệp, đến năm 2006 là 87 doanh nghiệp (tăng 12 doanh nghiệp), đến năm 2007 con số này là 103 doanh nghiệp ( tăng 17 doanh nghiệp sơ với năm 2006). Biểu đồ 5 thể hiện sự gia tăng về số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, sở dĩ có sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp như vậy là do Chi nhánh đã có sự quan tâm đến việc mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này, thấy được sự phát triển của nó và đã có những chính sách mở rộng cho vay đối với loại hình DNVVN này. Thực trạng hoạt động c ủa DNVVN trên địa bàn thành Phố Hà Nội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn nói chung và Chi nhánh NHNT-HN nói riêng, Trên thực tế số DNVVN đăng k ý tài khoản thanh toán tại Chi nhánh NHNT-HN nhiều hơn rất nhiều so với số DNVVN vay vốn tại Chi nhánh. Bởi vậy, nhu cầu vay vốn của các DNVVN còn rất lớn, và đây là cơ hội để Chi nhánh tăng thị phần, tăng doanh thu đồng thời tăng uy tín của mình. 2.2.3.3.Tổng hợp về nợ quá hạn của DNVVN Bảng 8: Nợ quá hạn của DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN (2005-2007) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Nợ đủ tiêu chuẩn 355.025 97,26% 496.949 97,54% 575.165 99,22% Nợ quá hạn 10.002 2,74% 12.533 2,46% 4.522 0,78% Tổng dư nợ DNVVN 365.027 100% 509.482 100% 579.687 100% (Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN) Số liệu Bảng 10 cho chúng ta thấy, nợ quá hạn tại Chi nhánh NHNT-HN trong 3 năm vừa qua. Nợ quá hạn tại Chi nhánh luôn duy trì ở một tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ: năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,74%, năm 2006 tỷ lệ này là 2,46%, đến năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh đã giảm đáng kể xuống còn 0,78%, và Chi nhánh NHNT-HN luôn có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn. DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh được đánh giá là có chất lượng tín dụng tương đối tốt, căn cứ thực tế nhận xét chất lượng tín dụng cho vay DNVVN là tương đối khả quan, ít có nguy cơ bùng phát nợ quá hạn. Bên cạnh đó dơ là DNVVN, nên số vốn yêu cầu vay là không lớn, TSĐB cho các khoản nợ xấu được đánh giá tương đối tốt nên khả năng thu hồi nợ đến hạn là không quá khó khăn. Như chúng ta biết, tỷ lệ nợ xấu trong khối DNVVN thường thấp vì các doanh nghiệp này thường không được Nhà nước bao cấp, hỗ trợ, mọi hoạt động của các doanh nghiệp này phải chịu mọi trách nhiệm cho tài sản của mình nếu làm ăn thua lỗ. Điều đó buộc các doanh nghiệp này luôn phải nỗ lực tìm kiếm thị trường, định hướng phát triển cho các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và trả nợ cho ngân hàng. Mặt khác khi các DNVVN nộp hồ sơ xin vay vốn tại Chi nhánh NHNT-HN thì phải đảm bảo các yêu cầu hết sức khắt khe của Chi nhánh về các điều khoản nhằm đảm bảo tiền vay như: TSĐB, phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, phương án trả nợ... Do đó giảm thiểu được các rủi ro dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. 2.3.Đánh giá quá trình đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNT-HN 2.3.1.Những kết quả đã đạt được Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ và ban lãnh đạo, Chi nhánh NHNT-HN đã đạt được rất nhiều kết quả đáng khích lệ trong công tác cho vay DNVVN. - Chi nhánh NHNT-HN đã thấy được tầm quan trọng của DNVVN đối với nền kinh tế nói chung và với hoạt động của Chi nhánh nói riêng. Vì vậy đã có chính sách nhằm tiếp cận, đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ cho các DNVVN ngày một nhiều hơn, thể hiện qua tốc độc tăng trưởng hàng năm, năm sau luôn cao hơn năm trước - Chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều DNVVN đến Chi nhánh vay vốn, đẩy nhanh mức dư nợ tín dụng đối với DNVVN. Số lượng các DNVVN chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh và tốc độ tăng trưởng về số lượng cũng khá ổn định. - Chất lượng tín dụng đối với các DNVVN cũng rất tốt, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần theo các năm. Dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ rất cao, điều này khẳng định khả năng an toàn trong việc cho vay DNVVN. - Doanh số cho vay và Dư nợ theo thành phần kinh tế có những chuyển biến tích cực, năm sau luôn cao hơn năm trước và đã tập trung vào các công ty Cổ phần và công ty TNHH còn các DNNN thì có sự sụt giảm. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế đất nước và phù hợp với các chính sách cổ phần hoá DNNN của chính phủ. - Doanh số dư nợ và cho vay theo loại tiền của các DNVVN cũng phù hợp với mục tiêu khuyến khích cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của thành phố Hà Nội mà Chi nhánh NHNT-HN đã triển khai thực hiện từ năm 2003. - Đẩy mạnh cho vay DNVVN đồng nghĩa với việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác như: hoạt động thanh toán trong và ngoài nước, hoạt động bảo lãnh, chi trả, tư vấn... Qua đó Chi nhánh NHNT-HN không những nâng cao được doanh số cho vay, dư nợ mà còn mở rộng được thị phần, nâng cao được uy tín và có thêm nhiều khách hàng mới. - Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển dịch vụ, Chi nhánh NHNT-HN cũng đã từng bước xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, tinh thần phục vụ tốt, năng động, nhiệt tình với công việc. Nhờ đó hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng được thực hiện một cách thuận tiện và nhanh chóng. Tóm lại: Bằng sự nỗ lực với tinh thần trách nhiệm cao, Chi nhánh NHNT-HN không chỉ tăng thu nhập và uy tín cho mình mà còn tạo ra một kênh cung cấp vốn lớn cho các DNVVN, giúp các doanh nghiệp này đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết về vốn cho sản xuất và gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.3.2.1. Những hạn chế Bên cạnh những mặt đã đạt được của công tác cho vay DNVVN, thì tại Chi nhánh NHNT-HN vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. - Về tỷ trọng cho vay DNVVN: Doanh số cho vay và dư nợ của DNVVN tuy vẫn tăng đều hàng năm xong tỷ tệ này còn thấp so với tổng dư nợ tín dụng nên chưa tạo ra được bước nhảy vọt. Doanh số cho vay và dư nợ của khối DNVVN này chỉ chiếm khoảng trên 20% so với tổng doanh số cho vay và dư nợ của Chi nhánh. - Về kỳ hạn cho vay: cho vay DNVVN vẫn chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, còn cho vay trung cà dài hại còn chiếm tỷ lệ rất thấp và giảm đều hàng năm: năm 2005 tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 31,09%, năm 2006 là 18,64% và năm 2007 là 12,07%. Do đó Chi nhánh chưa đáp ứng được hết các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các DNVVN. - Về cơ cấu cho vay các doanh nghiệp: Như các số liệu ở trên chúng ta thấy việc cho vay các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp khác chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trong doanh số cho vay và cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Trong khi đó nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp này cũng rất lớn, và cũng rất cần vay vốn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. - Về các phương thức cho vay: các phương thức cho vay DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN tuy đã có những thay đổi đáng kể song vẫn còn hạn chế. Chi nhánh cần mở rộng hơn nữa các phương thức cho vay nhằm tạo thuận tiện cho việc vay vốn của các DNVVN và cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn chi Chi nhánh trong việc theo dõi các khoản vay và kiểm tra mục đích sử dụng vốn của các DNVVN. -Về cơ cấu tổ chức cán bộ: Hiện nay việc cho vay DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN vẫn thuộc nghiệp vụ của phòng Quan hệ khách hàng. Phòng ban này chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ tín dụng đối với tất cả các doanh nghiệp bao gồm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7703.doc
Tài liệu liên quan