MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 4
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Các loại hình cho vay 8
1.2. Hoạt động bảo đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay 8
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay đối với ngân hàng 9
1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay 10
1.2.3.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 11
1.2.3.2. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản 19
1.2.4. Quy trình thực hiện các nghiệp vụ bảo đảm tiền vay 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo đảm tiền vay 25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 25
1.3.2. Các nhân tố khách quan 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 29
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội 32
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 32
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 34
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 35
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn 38
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ 44
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 46
2.2. Thực trạng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh
Hà Nội 46
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng
TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 46
2.2.2. Quy trình bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn –
chi nhánh Hà Nội 48
2.2.3. Các hình thức thực hiện bảo đảm tiền vay 53
2.2.3.1.Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản 54
2.2.3.2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay 60
2.2.3.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba 61
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 63
2.3.1. Những kết quả đạt được 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN
VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 71
3.1. Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội năm 2008 71
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động cho vay 71
3.1.2. Quan điểm định hướng chung về đảm bảo tiền vay 72
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 74
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 74
3.2.2. Thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay một cách linh hoạt
nhưng an toàn 76
3.2.3. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm 77
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm 77
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay 79
3.2.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của
ngân hàng 80
3.3. Kiến nghị 81
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn 81
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 82
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 83
PHẦN KẾT LUẬN 87
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao. Do đó bài toán đặt ra cho các nhà lãnh đạo chi nhánh cần tìm ra giải pháp để nâng cao hơn nữa nguồn này đồng thời cũng cần phải hết sức cân nhắc giữa việc sử dụng vốn và dự trữ để vừa đảm bảo được lợi nhuận, vừa đảm bảo tính thanh khoản và an toàn cho chi nhánh.
Xét cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi ta thấy: nguồn vốn nội tệ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn huy động và có xu hướng tăng. Nếu năm 2006 nguồn này đạt 1013.74 tỷ đồng chiếm 92.43% thì đến năm 2007 con số này đã tăng rất nhanh tới 6233.36 tỷ chiếm 97.18. Điều này cho ta thấy dòng tiền chảy vào ngân hàng ngân hàng vẫn chủ yếu là nguồn tiền trong nước, còn hạn chế nhiều về các giao dịch ngoại tệ.
Xét theo cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng khách hàng và loại hình daonh nghiệp, ta thấy có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ dân cư, giảm tỷ trọng từ các tổ chức kinh tế. Cụ thể, nguồn vốn từ dân cư đã tăng một cách vượt bậc, nếu như năm 2006, nguồn này chỉ đạt 140.54 tỷ đồng thì năm 2007 đã lên tới 4377.17 tỷ đồng, tăng 4236.63 tỷ với tốc độ tăng là 3014.54%. Điều này cho thấy chi nhánh đã áp dụng có hiệu quả chiến lược thành công ở khu vực phía Nam đó là đưa ra nhiều chính sách ưu đãi, cung cấp sản phẩm tiết kiệm hấp dẫn, nhất là đối với tầng lớp dân cư. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định khá cao, mang lại thế chủ động cho ngân hàng, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho chi nhánh. Và thực tế đã minh chứng: SCB Hà Nội luôn là đơn vị dẫn đầu về thành tích huy động vốn, trung bình Chi nhánh cung cấp từ 25% đến 30% nguồn vốn huy đông cho toàn hàng. Với những số liệu khả quan từ hoạt động huy động vốn báo hiệu những điểm sáng với hoạt động sử dụng nguồn ( hoạt động cho vay, bảo lãnh…
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động theo đối tượng khách hàng và loại hình DN
2.1.2.2.Tình hình cho vay
Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, phù hợp với các nguồn huy động được luôn là bài toán khó với các ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng TMCP sài gòn cũng vậy: hoạt động chính là tìm kiếm các khoản vốn với chi phí thấp để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Và phần lớn nguồn vốn huy động được phục vụ cho hoạt động cho vay và đầu tư.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại chi nhánh 2006 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ trọng(%)
Tuyệt đối
Tỷ
trọng(%)
Tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ
391.24
100
1051.44
100
660.20
168.75
1.Theo kỳ hạn
391.24
100
1051.44
100
660.20
168.75
Nợ ngắn hạn
150.87
38.56
615.00
58.49
464.13
307.64
Nợ trung hạn
197.51
50.48
266.66
25.36
69.15
35.01
Nợ dài hạn
42.86
10.95
169.78
16.15
126.92
296.13
2.Theo đối tượng KH
391.24
100
1051.44
100
660.20
168.75
Cho vay các TCKT
354.05
90.49
615.17
58.51
261.12
73.75
- công ty cổ phần
270.65
69.18
439.00
41.75
168.35
62.20
- Công ty TNHH tư nhân
83.40
21.32
176.22
16.76
92.82
111.29
Cho vay cá nhân
37.19
9.51
416.86
39.65
379.67
1020.89
cho vay khác
0.00
0.00
19.41
1.85
19.41
-
3. Theo ngành
391.24
100
1051.44
100
660.20
168.75
Chế biến
4.00
1.02
1.20
0.11
(2.80)
(70.00)
Thương nghiệp
290.21
74,18
142.94
13.59
(147.27)
(50.75)
Xây dựng
86.33
22.07
471.04
44.80
384.71
445.63
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng
10.70
2.73
436.26
41.49
425.56
3977.20
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của SCB - chi nhánh Hà Nội năm 2007)
Do giới hạn về quy mô hoạt động và do đặc thù của ngân hàng nên trong hoạt động sử dụng vốn thì hoạt động được đề cập ở đây tập trung vào hoạt động cho vay. Qua bảng số liệu trên ta thấy, sau 2 năm hoạt động, tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh không ngừng được mở rộng, thể hiện qua tổng dư nợ của chi nhánh không ngừng được tăng lên. Cụ thể như sau:
Về tổng dư nợ: Hoạt động cho vay đã không ngừng được mở rộng. Năm 2007, dư nợ là 1051.44 tỷ đồng, tăng 660.20 tỷ đồng tương ứng với 168.75% so với năm 2006. Mức tăng này tương đối cao so với toàn ngành ngân hàng năm 2007 (khoảng 37.8%). Ngoài nguyên nhân khách quan do sự phát triển mạnh của nền kinh tế thúc đẩy nhu cầu tín dụng tăng cao thì phải kể đến sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh trong việc mở rộng nguồn vốn, qua đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động cho vay. Điều này cho thấy chi nhánh đang trên đà mở rộng mạng lưới hoạt động, đồng nghĩa với nó là mức độ cạnh tranh và giành giật khách hàng sẽ ngày càng tăng đòi hỏi một sự nỗ lực lớn của chi nhánh.
Cơ cấu cho vay của chi nhánh ngày càng có xu hướng hợp lý và hiệu quả hơn, phát huy được thế mạnh và tiềm năng của mình.
Về cơ cấu dư nợ theo thời gian: Nhìn chung, ta thấy cả 3 loại nợ đều có xu hướng tăng cả về mặt tuyệt đối, song về mặt tương đối có sự chuyển hướng từ nợ trung, dài hạn sang nợ ngắn hạn. Năm 2006, nợ ngắn hạn chỉ chiếm 38.57% thì đến năm 2007 đã chiếm 58.49% trong tổng dư nợ; còn nợ trung dài hạn chiếm 61.43% năm 2006 giảm xuống 41.51% trong tổng dư nợ năm 2007. Điều này cho thấy, chi nhánh luôn phấn đấu hết mình để mang lại lợi nhuận cao song cũng hết sức thận trọng. Đây là điều khá hợp lý vì chi nhánh mới được thành lập, trước nhiều khó khăn thách thức nhất là rủi ro luôn tiềm ẩn, do đó dư nợ ngắn hạn tăng là biện pháp an toàn vì mức độ rủi ro sẽ thấp hơn với cho vay trung dài hạn. Đây là cơ cấu khá hợp lý theo kế hoạch của ngân hàng đưa ra: tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/ dư nợ trung, dài hạn là 6:4.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn năm 2006 - 2007
Về cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp:
Nhìn biểu đồ ta thấy, cho vay các tổ chức kinh tế năm 2007 mặc dù đã giảm về mặt tương đối so với năm 2006 song vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay của chi nhánh (năm 2006 là 90.49%; năm 2007 là 58.51%). Trong đó dư nợ cho vay các công ty cổ phần vẫn chiếm ưu thế. Đây là xu hướng kinh doanh tất yếu và phù hợp với bối cảnh kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế quốc doanh đang thể hiện sự yếu kém trì trệ. Số liệu gần đây cho thấy, dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế quốc doanh đang có chiều hướng giảm dần và hầu như các ngân hàng đã không coi họ là những khách hàng ưu tiên như trước nữa. Trong khi đó, dư nợ cho vay các công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân không ngừng tăng lên. Đó là điều tất yếu vì ngày càng có nhiều công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân ra đời thay thế cho các doanh nghiệp Nhà nước. Xu thế tích cực này cũng được thể hiện khá rõ nét trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Cụ thể dư nợ cho vay các công ty cổ phần và công ty tư nhân đều tăng lên qua các năm về mặt tuyệt đối. Cho vay cá nhân cũng không ngừng được tăng lên và ngày càng khẳng định vị trí là khách hàng quan trọng của ngân hàng. Có thể nói đây là cơ cấu khá hợp lý phù hợp với xu thế phát triển của đất nước hiện nay.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp năm 2006 – 2007
Cơ cấu cho vay theo ngành: Chi nhánh cho vay các chủ thể kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xây dựng. Đây là một điều khá hợp lý vì theo xu thế phát triển kinh tế, thì 2 lĩnh vực này cũng ngày càng phát triển. Nếu năm 2006, cho vay thương nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (74.18%) thì đến năm 2007 nhường vị trí cho ngành xây dựng. Đặc biệt năm 2007, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng tăng một cách bức phá chiếm tỷ trọng 41.49% trong khi năm 2006 con số này chỉ là 2.73%. Điều đó chứng tỏ SCB – chi nhánh Hà Nội ngày càng có nhiều chính sách nhân văn hơn đúng với phương châm “ Hoàn thiện vì khách hàng “ và mục tiêu phát triển – vì một xã hội phát triển thực sự.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay theo ngành năm 2006 – 2007
Về chất lượng tín dụng:
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo tính chất nợ của chi nhánh năm 2006 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Tổngdư nợ
391.24
100
1051.44
100
660.2
168.75
Nợ quáhạn
19.23
4.92
4.87
0.46
(14.31)
(74.42)
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của SCB - chi nhánh Hà Nội năm 2007)
Cùng với tăng trưởng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng tại SCB – Chi nhánh Hà Nội luôn được kiểm soát và cải thiện. Đến 31/12/2007, tổng nợ quá hạn của Chi nhánh là 4.87 tỷ đồng chiếm 0.46% so với tổng dư nợ. Trong khi năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là 4.92% thì đến năm 2007, tỷ lệ này chỉ còn 0.46% tức là chỉ bằng 1/10 so với đầu năm dù dư nợ cho vay tăng 1,68 lần.
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại SCB Hà Nội năm 2006- 2007
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ
Với phương châm “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, do đó ngay từ những ngày đầu thành lập, chi nhánh luôn chú trọng đến việc cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ như dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn…sau hai năm triển khai thực hiện, chi nhánh đã thu được những kết quả khả quan.
Cụ thể: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2007 là 8.65 tỷ tăng 7.25 tỷ so với năm 2006 với tốc độ tăng 517.86%. Kết quả này đã nâng lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2007 lên tới 7.05 tỷ. Điều đó cho thấy, hoạt động dịch vụ đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động dịch vụ tại chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
1.4
8.65
7.25
517.86
Chi phí từ hoạt động dịch vụ
0.1
0.3
0.2
200.00
Lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ
1.3
8.35
7.05
542.31
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2007)
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Theo bảng số liệu dưới đây cho ta thấy: lợi nhuận sau thuế của chi nhánh liên tục tăng với tốc độ tăng rất cao. Nếu như năm 2006, lợi nhuận thu được chỉ là 11.25 tỷ đồng thì đến 2007, lợi nhuận đã lên tới 71.77 tỷ đồng tăng 60.62 tỷ tương ứng với 543.68%. Điều này cho thấy chi nhánh hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả, tiềm năng phát triển hơn nữa trong các năm tới là rất cao.
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Doanh thu
32.07
373.27
341.2
1063.92
Chi phí
20.92
301.5
280.58
1341.20
Lợi nhuận sau thuế
11.15
71.77
60.62
543.68
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2007)
2.2. Thực trạng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và hành lang pháp lý do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hơn nữa, ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, do đó đòi hỏi sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước càng phải chặt chẽ. SCB – Chi nhánh Hà Nội là một bộ phận của ngân hàng TMCP Sài Gòn. Chính vì vậy, bên cạnh việc tuân thủ các quy định của Chính Phủ, của Ngân hàng Nhà nước, của các bộ ngành hữu quan thì Chi nhánh còn phải tuân thủ các công văn, quyết định của ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Sau đây là những văn bản pháp lý liên quan tới bảo đảm tiền vay đang được áp dụng tại Chi nhánh Hà Nội:
Các quy định chung bao gồm:
- Bộ luật Dân sự 2005
- Bộ luật Hàng hải
- Luật các tổ chức tín dụng
- Luật đất đai
- Luật doanh nghiệp
- Pháp luật thi hành án dân sự
- Luật hàng không dân dụng
- Quyết định số 992/2001/QĐ – NHNN ngày 06 tháng 08 năm 2001 của NHNN về quy định mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản của Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần và Ngân hàng liên doanh.
- Nghị định số 163/2006/NĐ – CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ra ngày 08/12/2000 của Chính Phủ về công chứng, chứng thực.
Các thông tư hướng dẫn cụ thể gồm:
- Thông tư số 06/2000/TT – NHNN ngày 04 tháng 04 năm 2000 của NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178/1999/ NĐ – CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Thông tư số 07/2003/TT- NHNN ngày 19 tháng 05 năm 2003 của NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Thông tư liên tịch số 03/2001/ TTLT/NHNN – BTP- BCA – BTC – TCĐC ngày 23 tháng 04 năm 2001 của NHNN, BTP, BCA, BTC, TCĐC hướng dẫn về việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.
Quy định của ngân hàng TMCP Sài Gòn
- Quyết định số 33/QĐ/SCB – TGĐ.05 ngày 18 tháng 3 năm 2005 của tổng giám đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn quy định về việc thẩm định giá và quản lý tài sản bảo đảm tiền vay.
- Hướng dẫn 105/HD/SCB – TGĐ.07 ngày 11 tháng 09 năm 2007 của tổng giám đốc về việc nhận thế chấp quyền đòi nợ đảm bảo nợ vay.
- Quy định 107/QĐ/SCB – TGĐ.07 ngày 19 tháng 09 năm 2007 của tổng giám đốc về việc nhận tài sản đảm bảo.
- Quyết định số 40/QĐ/SCB – TGĐ.08 ngày 05 tháng 02 năm 2008 của tổng giám đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn về việc quy định thẩm định bất động sản và động sản.
- Quyết định số 08/ QĐ/SCB – TGĐ.08 ngày 19 tháng 01 năm 2008 của tổng giám đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn về việc ban hành quy trình thực hiện thẩm định tài sản tại SCB.
2.2.2. Quy trình bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
Về cơ bản, quy trình bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội là thống nhất với quy trình mẫu đã trình bày ở chương 1. Do đó, trong phần này, em xin trình bày cụ thể các nội dung thẩm định đối với mỗi loại tài sản, thẩm định giá trị cũng như tỷ lệ cấp tín dụng đối với các biện pháp bảo đảm tiền vay mà ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Sài Gòn thông qua.
Hiện nay, theo quy định các loại tài sản SCB Hà Nội nhận, theo thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:
Sổ tiết kiệm, tiền gởi có kỳ hạn, vàng bạc, đá quý, chứng từ có giá khác
Bất động sản: Nhà ở, QSD đất ở, căn hộ, QSD chuyên dùng, QSD đất khác, nhà xưởng, tài sản khác.
Máy móc thiết bị, xe ô tô.
Hàng hóa, NVL, bán thành phẩm .
Quyền phát sinh từ tài sản, từ các hợp đồng, quyền đòi nợ…
Đối với từng loại, nội dung thẩm định như sau:
Đối với sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác, số dư tài khoản, vàng, ngoại tệ mặt:
Đối với sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác:
Loại sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Mệnh giá, kỳ hạn, hình thức trả lãi (trả trước, trả sau)
Tổ chức phát hành
Người thụ hưởng…
Đối với số dư tài khoản, vàng, ngoại tệ mặt:
- Số tài khoản, số dư, nơi mở.
- Số lượng vàng, loại vàng, giá vàng tại thời điểm thẩm định, trị giá
- Số ngoại tệ, loại ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thẩm định, trị giá.
- Người thụ hưởng…
Đối với BĐS, nội dung thẩm định bao gồm:
Chủ sở hữu, sử dụng bất động sản, cần xem xét:
Ai là người chủ sở hữu, sử dụng; những người đồng sở hữu, sử dụng
Năng lực pháp lý của người chủ sở hữu, người sử dụng bất động sản.
Người có thẩm quyền quyết định việc thế chấp bất động sản trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp/công ty, hợp tác xã và các tổ chức khác.
Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất
Nơi bất động sản tọa lạc đã quy hoạch chưa?
Trường hợp đã có quy hoạch thì quy hoạch như thế nào?
Nội dung thẩm định khả năng chuyển nhượng của bất động sản
Phải xác định được bất động sản có dễ chuyển nhượng hay không?
Nội dung thẩm định tình trạng pháp lý, tình trạng thực tế của BĐS:
Xem xét tính đầy đủ, tính hợp lệ và phù hợp của chứng từ sở hữu, sử dụng bất động sản.
Diện tích thực tế, diện tích được công nhận trên chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS.
BĐS có được phép thế chấp hay không theo quy định của pháp luật; BĐS đã có đủ các điều kiện được thế chấp hay chưa.
BĐS có tranh chấp hay không.
BĐS có đang bị mang đi thế chấp, chuyển nhượng, góp vốn, liên doanh với tổ chức, cá nhân khác hay không.
BĐS có đang bị kê biên, ngăn chặn chuyển quyền sở hữu, sử dụng bất động sản hay không.
Mục đích sử dụng hiện tại của BĐS, BĐS có đang thuê mua, cho mượn hay không.
Định giá BĐS: phải xác định được giá trị BĐS bằng VNĐ tại thời điểm định giá, căn cứ vào diện tích và đơn giá BĐS.
- Đối với diện tích BĐS được quy định như sau: trường hợp diện tích đất gi trên giấy tờ sở hữu, sử dụng BĐS lớn hơn diện tích đất thực tế thì diện tích được tính giá trị là diện tích đất thực tế; trường hợp nhỏ hơn thì tính giá trị là diện tích đất ghi trên chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS.
- Đối với đơn giá BĐS:
+ Đối với đất ở thì theo giá đất trên thị trường
+ Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như đất xây dựng nhà xưởng, văn phòng, sản xuất kinh doanh: trường hợp có tính ổn định lâu dài hoặc giao có thời hạn 70 năm được tính tối đa là 60% đơn giá đất thị trường ở vị trí tương ứng (P0); nếu thời hạn được giao dưới 70 năm thì đơn giá đất (P1) được xác định như sau: P1= P0 – (P0 *(70 – N)*1.2% (N là thời hạn sử dụng còn lại); đối với nhà ở, công trình xây dựng thì đơn giá đất do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ; đối với tài sản gắn liền với đất khác: các đơn vị xây dựng đơn giá trên cơ sở định mức do cơ quan Nhà Nước ban hành như: định mức đền bù với cây công nghiệp, cây ăn trái lâu năm do UBND tỉnh ban hành…
Quy định cấp tín dụng: tỷ lệ cấp tín dụng tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm là 70%.
Đối với tài sản bảo đảm tiền vay là máy móc thiết bị, xe ô tô thì nội dung thẩm định gồm có:
Loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
Nơi sản xuất, hãng sản xuất, năm sản xuất.
Thời gian đã sử dụng.
Mục đích sử dụng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
Tình trạng, chất lượng hoạt động của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có đang hoạt động hay không.
Nguyên giá của động sản: Nguyên giá của động sản là giá mua của động sản có bao gồm các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước nhưng không bao gồm các chi phí vận chuyển, lắp đặt, vận hàng (nếu có). Trường hợp khách hàng được miễn giảm thuế thì nguyên giá không bao gồm số tiền thuế được miễn, giảm đó.
Tỷ lệ phần trăm còn lại của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo hao mòn thực tế.
Tính thông dụng, tính đồng bộ, phổ biến của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Mức cho vay tối đa đối với tài sản bảo đảm loại này là 50%
Đối với tài sản bảo đảm là quyền phát sinh từ tài sản, từ hợp đồng, quyền đòi nợ, tại chi nhánh có quy định cụ thể như sau:
- Được ưu tiên áp dụng đối với trường hợp cho vay vốn lưu động, đối với các khoản vay trung dài hạn chỉ áp dụng trong trường hợp cho vay khu dân cư, khu công nghiệp, cao ốc văn phòng, chung cư cao cấp.
- Khách hàng thế chấp quyền phát sinh từ tài sản, từ các hợp đồng, quyền đòi nợ phải có tình hình tài chính tốt, hoạt động kinh doanh ổn định và chưa từng phát sinh nợ từ nhóm 2 trở lên tại các tổ chức tín dụng.
- Điều kiện đối với loại tài sản này là chưa quá hạn thanh toán và thời hạn thanh toán còn lại không quá 6 tháng.
- Khi quyền phát sinh từ tài sản, từ các hợp đồng, quyền đòi nợ làm đảm bảo được thanh toán một phần hay toàn bộ, nếu khách hàng không bổ sung tài sản khác làm bảo đảm thì đơn vị cho vay phải thu nợ vay tương ứng dù khoản vay chưa đến hạn.
Mức cấp tín dụng cho tài sản bảo đảm loại này chi nhánh phải trình về hội sở quyết định.
Tài sản bảo đảm tiền vay là các động sản khác thì nội dung thẩm định bao gồm:
Xác định nội dung liên quan đến động sản đó.
Giá trị của động sản khác được xác định theo giá thị trường.
Phương pháp thẩm định: phương pháp so sánh và/ hoặc phương pháp chi phí.
Khi có rủi ro xảy ra, việc xử lý tài sản như sau:
Khi khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, thì tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ được chi nhánh xử lý để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo được xử lý theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm. Trong trường hợp các bên không xử lý được theo phương thức đã thỏa thuận thì chi nhánh có quyền chủ động áp dụng các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Với các phương thức xử lý tài sản bảo đảm như sau: Chi nhánh ưu tiên phương thức thỏa thuận giữa các bên, nếu không giải quyết được mới tiến hành ra tòa. Với nguyên tắc công khai, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích của các bên và tiết kiệm chi phí.
2.2.3 .Các hình thức thực hiện bảo đảm tiền vay.
Hiện nay, ở chi nhánh đang áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay sau:
- Cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Từng hình thức bảo đảm tiền vay của chi nhánh qua hai năm đã có nhiều biến động, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Qua bảng ta thấy, bảo đảm tiền vay không bằng tài sản chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, và chỉ có ở năm 2007 (0.07%), hơn nữa hình thức này mới chỉ được áp dụng đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Hình thức bảo đảm bằng tài sản được áp dụng chủ yếu ở chi nhánh (lên tới 93,93%), trong đó thế chấp luôn giữ vị trí đứng đầu trong cả hai năm (năm 2006 là 42,3%; năm 2007 là 48,16%). Đây là một cơ sở chính để chi nhánh luôn bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh. Để có thể hiểu cặn kẽ vấn đề, ta sẽ đi sâu nghiên cứu từng hình thức bảo đảm cụ thể.
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay phân theo hình thức bảo đảm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
391.2
100
1051.44
100
660.2
168.75
Tín chấp
-
-
0.71
0.07
0.71
-
Cầm cố
32.75
8.37
131.02
12.46
98.27
300.06
Thế chấp
165.5
42.30
506.35
48.16
340.9
205.95
Tài sản hình thành từ vốn vay
125.2
32.00
150.5
14.31
25.3
20.21
Bảo đảm bằng TS của bên thứ ba
67.79
17.33
262.86
25.00
195.1
287.76
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro năm 2006, 2007)
2.2.3.1. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng.
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thế chấp là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các ngân hàng thương mại, bởi lẽ hình thức này phù hợp với nhiều loại cá nhân, hộ gia đình, loại hình doanh nghiệp. SCB – chi nhánh Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Về cầm cố tài sản: Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy, dư nợ có bảo đảm bằng cầm cố tài sản của khách hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ nhưng cũng góp phần quan trọng vào việc bảo toàn nguồn vốn tín dụng cho ngân hàng. Nếu năm 2006, dư nợ cầm cố đạt 32.75 tỷ chiếm 8.37% trong tổng dư nợ thì đến năm 2007, con số này đã lên tới 131.02 tỷ chiếm 12.46% tổng dư nợ. Sau một năm, dư nợ cầm cố đã tăng một cách đáng kể (98.27 tỷ đồng) tương ứng 300.06%. Điều đó chứng tỏ chi nhánh luôn quan tâm tới công tác bảo đảm tín dụng.
Về cơ cấu tài sản cầm cố: tài sản cầm cố chủ yếu là giấy tờ có giá bao gồm: chứng khoán; sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi. Cả hai loại tài sản này trong năm 2007 đều tăng khá nhanh so với năm 2006. Nếu năm 2006, cầm cố bằng chứng khoán giữ vị trí dẫn đầu đạt 31.3 tỷ chiếm 95.57% thì đến năm 2007 vị trí này đã được san sẻ cho cầm cố sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, chiếm tỷ trọng 59.7%, song về mặt tuyệt đối vẫn tăng cao, lên tới 91 tỷ tăng 59.7 tỷ với tốc độ tăng 190.73%. Điều này là phù hợp với bối cảnh đất nước ta – khi thị trường chứng khoán bùng nổ và phát triển mạnh vào năm 2006 - 2007. Cầm cố sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi cũng không ngừng tăng. Năm 2006, chỉ đạt 1.45 tỷ thì đến năm 2007 đã lên tới 40.02 tỷ, tăng 38.57 tỷ tương ứng với 2660%. Đây quả là một kết quả khá ấn tượng đối với một chi nhánh có thể nói còn non trẻ ở khu vực phía Bắc. Điều đó đã cho ta thấy, SCB Hà Nội – là chi nhánh biết tận dụng và nắm bắt thời cuộc, bước đầu thành công trong công cuộc mở rộng hoạt động tín dụng.
Bảng 2.7: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng cầm cố năm 2006 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố. Trong đó:
32.75
100.00
131.02
100.00
98.27
300.06
- Chứng khoán
31.3
95.57
91
69.46
59.7
190.73
- Sổ tiết kiệm, Sổ tiền gửi
1.45
4.43
40.02
30.54
38.57
2660.00
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro năm 2006 – 2007)
Theo quy định tài sản cầm cố của chi nhánh bao gồm:
Sổ tiết kiệm, tiền gửi, vàng bạc, đá quý, các giấy tờ có giá khác (tín phiếu, cổ phiếu…)
Các động sản bao gồm: máy móc thiết bị, ô tô, nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm…
Các quyền bao gồm: Quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được hưởng lợi tức, quyền tác giả…
Song thực trạng tại chi nhánh trong 2 năm qua cho thấy, cầm cố giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, chứng khoán…) là hình thức được áp chủ yếu. Có thể lý giải cho điều này là vì loại cầm cố này có những ưu điểm nổi bật mà các loại tài sản khác không có được. Đối với khách hàng: khách hàng có ngay khoản tiền như mong muốn trong một thời gian ngắn, thủ tục đơn giản thuận tiện; hạn mức cao có thể lên tới 95% giá trị tài sản bảo đảm, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt… Đối với ngân hàng, loại tài sản này có tính bảo đảm cao, dễ thẩm định cũng như xử lý tài sản đảm bảo, do đó sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, các khoản cho vay loại này thường nhỏ lẻ, khách hàng vay chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình vay sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội.DOC