- Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực được giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng vào vấn đề nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi nhánh.Lập kế hoạch chương trình, biện pháp, tiến độ chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện xử lý các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn chi nhánh. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, trung thực, an toàn và hiệu qủa trong phạm vi nhiệm vụ của phòng được giao, góp phần tích cực nâng cao hiệu qủa, an toàn hoạt động của toàn chi nhánh.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ nghiệp vụ của phòng để phục vụ quản lý Nhà nước, phục vụ quản trị và điều hành theo quy định của NHĐT & PTVN
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ về phong cách giao dịch văn minh lịch sự, nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và giữ gìn tín nhiệm, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về NHĐT & PTVN, nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và quản lý của phòng, thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp vụ được phân công.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững mạnh.Làm tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng góp phần phát triển nguồn lực của chi nhánh.Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
68 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhánh khu vực (Chi nhánh Diễn Châu; Đô lương; Nghĩa Đàn; Quỳ Hợp; Hoàng Mai), tuy nhiên từ 01/11/2006 và 01/12/2006 thực hiện đề án tái cơ cấu về tổ chức và quản lý, 4 chi nhánh khu vực đã được nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1 do vậy Chi nhánh BIDV Nghệ An chỉ còn một phòng giao dịch Diễn Châu, (Chi nhánh khu vực Diễn Châu chuyển thành phòng giao dịch) và Trung tâm tập huấn Cửa lò .
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiện nay là 214 người trong đó Đảng viên gồm 120 đồng chí, chiếm 56%; đoàn viên gồm 94 người, chiếm 44%.Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn coi cán bộ là nhân tố quyết định mọi thành công, vì vậy không ngừng nâng cao trình độ, chăm lo cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần cho người lao động
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
1. Khối tín dụng gồm có:
- Các phòng tín dụng
- Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
2. Khối dịch vụ khách hàng gồm có:
- Phòng thanh tóan quốc tế
- Các phòng dịch vụ khách hàng
- Phòng tiền tệ -kho quỹ
3. Khối quản lý nội bộ
- Phòng kế hoạch - Nguồn vốn
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng hành chính - Quản trị
- Phòng tài chính - Kế toán
- Phòng điện toán
- Phòng kiểm tra nội bộ
4. Khối đơn vị trực thuộc gồm có: Các phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức của chi nhánh NHĐT &PT Nghệ An
Ban Giám Đốc
Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ
Các đơn vị chức năng
Các đơn vị nghiệp vụ
Các phòng ban khác
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính - kế toán
Phòng thẩm định & QLTD
Phòng kế hoạch và nguồn vốn
Phòng điện toán
Phòng TTQT
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tín dụng I
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Các điểm giao dịch 1,2,3,5
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Phòng tín dụng II
Phòng tín dụng III
Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
- Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực được giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng vào vấn đề nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi nhánh.Lập kế hoạch chương trình, biện pháp, tiến độ chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện xử lý các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn chi nhánh. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, trung thực, an toàn và hiệu qủa trong phạm vi nhiệm vụ của phòng được giao, góp phần tích cực nâng cao hiệu qủa, an toàn hoạt động của toàn chi nhánh.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ nghiệp vụ của phòng để phục vụ quản lý Nhà nước, phục vụ quản trị và điều hành theo quy định của NHĐT & PTVN
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ về phong cách giao dịch văn minh lịch sự, nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và giữ gìn tín nhiệm, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về NHĐT & PTVN, nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và quản lý của phòng, thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp vụ được phân công.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững mạnh.Làm tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng góp phần phát triển nguồn lực của chi nhánh.Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) trách nhiệm maketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề có liên quan, quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng, tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
Là phòng trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan.Là phòng trực tiếp thực hiện yêu cầu về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh theo quy trình, quy định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và của chi nhánh
Phòng dịch vụ khách hàng
Là phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...). Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách hàng và các dịch vụ khác...
Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch tóan kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bão lãnh đã được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ phát hành bão lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế.
Phòng tiền tệ – kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tìên và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có gía, vàng bạc đá quý, các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ..). Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ, phát triển các giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng giao dịch một cửa.
Phòng kế hoạch - nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn, chịu trách nhiệm hoàn tòan về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
Phòng tài chính - kế toán
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tíêt, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và của ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động kế toán của chi nhánh bao gồm cả chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm theo quy trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ. Thực hiện kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế tóan theo quy định của Nhà nước.
Phòng điện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản lý hệ thống phân truyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng tại chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của NHĐT & PTVN.
Phòng tổ chức -hành chính
Trực tiếp thực hiện công tác hành chính văn phòng, theo đúng quy định. Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an tòan lao động của cán bộ công nhân viên, trực tiếp quản lý mua sắm, bảo qủan tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu và tiết kiệm theo quy định.
Phòng kiểm tra nội bộ
Xây dựng chương trình giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra nội bộ của NHĐT & PTVN. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công nghệ tại các đơn vị trong chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn những sai sót trong hoạt động của chi nhánh.
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4.1. Công tác HĐV.
Trong những năm qua, công tác HĐV của ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công với tốc độ tăng trưởng nhanh, kết quả như sau:
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của NHĐT&PT Nghệ An 2005 -2007.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Tổng nguồn vốn
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
2005
1.807.946
-
-
2006
2.042.357
234.411
+ 12,97%
2007
2.604.880
562.523
+ 27,54%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PTNghệ An năm 2005-2007.
Biểu đồ: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn của NHĐT&PT Nghệ An tăng trưởng mạnh qua các năm. Năm 2005, ngân hàng đã không ngừng mở rộng thị trường, tăng cường công tác HĐV, ứng dụng Marketing trong hoạt động của mình, tổ chức các dịch vụ tăng tiện ích cho khách hàng; do đó tổng nguồn vốn của ngân hàng đã đạt được 1807946 triệu đồng. Năm 2006 là năm thay đổi về cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, là năm thực hiện triệt để chủ trương giảm mạnh tiền gửi TCTD của Tổng giám đốc, là năm huy động vốn khó khăn của các TCKT lớn. Tình hình nguồn vốn của chi nhánh có nhiều biến động: 6 tháng đầu năm nguồn vốn chưa đạt bằng mức đầu năm nhưng đến cuối năm tổng nguồn vốn đã tăng trưởng nhanh chóng, đạt 2042357 triệu đồng, tăng 12.97% so với năm 2005, vươn lên vị trí thứ 3 các NHĐT&PT có nguồn vốn cao nhất của hệ thống. Đặc biệt, mức VHĐ bình quân 1 cán bộ đã đạt gần 37 tỷ đồng/người, được xếp vào 1 trong 5 đơn vị NHN0 có số bình quân trên đầu cán bộ hàng đầu trong hệ thống. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đạt 32% so với mức tăng chung của toàn ngành là 20.2%. So với kế hoạch được giao, tổng nguồn vốn đã vượt 339 tỷ đồng, tỷ lệ vượt 8.2%. Năm 2007 là năm thắng lợi vượt bậc của chi nhánh Nghệ An trên cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn. Tổng nguồn vốn đạt 2604880 triệu đồng, tăng 562523 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 27.54%. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 50 năm hoạt động của chi nhánh Nghệ An.
Các đơn vị trực thuộc cũng đều làm tốt công tác HĐV. Các chi nhánh không ngừng phấn đấu để đạt được những mục tiêu đã đề ra,chính những nỗ lực không ngừng đó đã góp phần không nhỏ cho những thành tựu mà chi nhánh đã đạt được.
Để đạt được những kết quả như vậy, NHĐT&PT Nghệ An đã không ngừng phát triển mạng lưới, phát triển dịch vụ, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới và kiên quyết không để mất khách hàng cũ. Ưu tiên quỹ khen thưởng cho việc HĐV, xét khen thưởng đột xuất cho các cá nhân, đơn vị phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, đem lại hiệu quả kinh doanh cho Chi nhánh…
2.1.4.2. Công tác Tín dụng.
Nếu coi HĐV là đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thì công tác tín dụng được coi là đầu ra của hoạt động này. Do đó,vấn đề mở rộng hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng và ngày càng trở nên cấp thiết hơn đối với bất kì một ngân hàng nào.Nhận thức rõ được điều đó,ngay từ khi bắt đầu hoạt động,việc triển khai cho vay đối với khách hàng đã được quan tâm,các phòng nghiệp vụ đã xác định rõ định hướng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế,từng loại hình doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm an toàn tín dụng và hiệu quả kinh doanh đặt lên hàng đầu,trong 50 năm qua,chi nhánh đã triển khai thực hiện và đạt được những kết quả sau:
* Sử dụng vốn
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ đồng
2005
2006
2007
Sosánh 06/05
So sánh 07/06
Dư nợ ngắn hạn
668
724.3
785.4
8.4%
8.43%
Dư nợ trung & dài hạn
662
668.7
675.5
1.01%
1.01%
Tổng dư nợ
1330
1393
1461
4.74%
4.88%
Tỷ trọng dư nợ trên tổng TS
84.50%
73.56%
68.22%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm2005 -2007)
Bảng số liệu cho thấy dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng giảm dần qua các năm.Năm 2005, 2006 và năm 2007 tỷ trọng này lần lượt là 84,5%; 73,56%; 68,22%.Trong điều kiện hiện nay, với khả năng của các ngân hàng thương mại trong nước thì cho vay vẫn là nghiệp vụ truyền thống và mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, các dịch vụ của ngân hàng thường gắn liền với các hoạt động này. Để hướng tới hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong giai đọan trước mắt thì cho vay vẫn là hoạt động quan trọng nhất đối với các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An nói riêng.
Trong 3 năm, trong bảng số liệu trên, tổng dư nợ tăng đều qua các năm.Năm 2005 tổng dư nợ là 1330 tỷ đồng, năm 2006 tổng dư nợ đạt 1393 tỷ đồng, tăng 4.74% so với năm 2005, đến năm 2007 tổng dư nợ đạt 1461 tỷ đồng, tăng 4,88% so với năm 2006.
Bảng số liệu trên cũng cho thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ và tăng đều qua các năm. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 668 tỷ đồng, năm 2006 là 724.3 tỷ đồng tăng 8.4% so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 785.4 tỷ đồng tăng 8.43% so với năm 2006.
2.1.4.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ.
Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế.
Bảng 3: Tình hình hoạt động KDNH và TTQT của NHN0 Nam Hà Nội.
Đơn vị: 1000 USD.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh số thanh toán quốc tế
111000
117000
163000
2
Doanh số mua bán ngoại tệ
168000
199000
217000
3
Thu phí dịch vụ
144
187
209
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 Nam Hà Nội năm 2005 - 2007.
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tăng trưởng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2006 do tình hình tín dụng đầu năm không mở rộng được nên phần nào ảnh hưởng đến công tác thanh toán quốc tế, tuy nhiên doanh số hoạt động của bộ phận thanh toán quốc tế vẫn tiếp tục tăng trưởng, về số tuyệt đối tăng 6000 ngàn USD so với năm 2005, tốc độ tăng 5.4% phục vụ kịp thời các nhu cầu ngoại tệ của chi nhánh, thu phí dịch vụ vẫn tiếp tục tăng lên. Phát huy kết quả đạt được năm 2006 - đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế - năm 2007, chi nhánh Nam Hà Nội đã chú trọng phát triển công tác kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ suất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm 2006.
Công tác phát triển dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án… Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tài chính tập trung của Trung tâm chuyển tiền Bưu điện, thu hộ học phí của một số trường đại học, dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM.
2.1.4.4. Kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh phản ánh nỗ lực của ngân hàng dưới tác động của nhiều nhân tố,ngân hàng thường xuyên theo dõi và phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng chú ý để thấy rõ thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh. Việc đánh giá kết quả đúng sẽ cho thấy lợi thế cũng như khó khăn mà ngân hàng phải đối đầu.Trong 50 năm qua,cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản than và sự giúp đỡ của NHĐT Việt Nam,chi nhánh đã từng bước khẳng định mình và đạt được kết quả sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Kết quả kinh doanh
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu
183089
224.317
331.625
Tổng chi
162606
199.866
288.331
Lợi nhuận
20483
24.451
43294
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007
Theo số liệu của bảng trên, nhìn chung lợi nhuận của NHĐT&PT Nghệ An năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 lợi nhuận tăng lên 18843 triệu so với năm 2006 với tốc độ tăng 43%. Đây là dấu hiệu của sự tăng trưởng ổn định và bền vững trong kinh doanh của chi nhánh.
Để có được lợi nhuận cao như vậy thì trong những năm qua, chi nhánh luôn cố gắng để nâng cao các khoản thu nhập tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của ngân hàng trong những năm tới. Tuy gặp không ít trở ngại song nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo nên thu nhập của ngân hàng không ngừng tăng lên trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, trong năm 2007 tổng thu nhập tăng lên 107.308 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng 47,84%. Để đạt được kết quả trên là do chi nhánh chuyển dịch theo hướng tăng dần các hoạt động dịch vụ để tăng các khoản thu phí bên cạnh các khoản thu truyền thống là hoạt động tiến dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bên cạnh việc đặt ra thu nhập bằng cánh cung ứng các dịch vụ của mình cho khách hàng thì cùng lúc phải bỏ ra các khoản chi phí cho hoạt động đó, trong thời gian qua chi nhánh luôn thực hiện tốt việc theo dõi, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí của mình.
Có thể thấy trong thời gian qua, tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động. Riêng trong lĩnh vực ngân hàng lãi suất USD trên thị trường diễn biến phức tạp, sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Nghệ An diễn ra gay gắt,thu nhập thực tế từ tiền gửi ngân hàng giảm thấp.Tất cả những điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Trong bối cảnh đó,lợi nhuận của ngân hàng vẫn không ngừng tăng lên quả là một thành tích đáng biểu dương.Thành quả đó là sự kết tinh của việc lãnh đạo,chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc và sự đoàn kết một lòng,nỗ lực phấn đấu của toàn thể công nhân viên,cùng với định hướng hoạt động kinh doanh đúng hướng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Trong đó bộ phận kế toán huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.Sau đây khoá luận sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng kế toán huy động vốn tại chi nhánh.
2.2. Thực trạng công tác kế toán HĐV tại chi nhánh NHĐT&PT Chi Nhánh Nghệ An.
2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng.
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An sử dụng các loại chứng từ tương tự như các ngân hàng khác và phù hợp với quy định chung của NHNN, đồng thời thuận tiện cho công tác kế toán. Chứng từ kế toán HĐV bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công tác hạch toán và theo dõi nguồn vốn huy động.
Chứng chỉ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Các loại sổ tiết kiệm.
Các chứng từ này được in sẵn hoặc có mẫu riêng và phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định. Trường hợp sử dụng chứng từ in từ máy tính, kế toán giao dịch yêu cầu khách hàng kiểm tra trước khi ký và ghi đầy đủ họ tên trên chứng từ.
Việc luân chuyển chứng từ ở chi nhánh được thực hiện nhanh chóng vì ngân hàng đã thực hiện giao dịch một cửa. Đầu mỗi ngày, mỗi giao dịch viên sẽ được phát tiền trong phạm vi thu - chi theo quy định. Cuối ngày, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm quỹ của từng giao dịch viên và thu tiền về. Khách hàng đến giao dịch chỉ phải làm việc với một giao dịch viên, mọi thủ tục chứng từ và rút lĩnh tiền đều thực hiện một cửa, khi vượt qua một mức thu - chi đã phân quyền trước thì khách hàng sẽ sang gặp giao dịch viên khác còn mức thu - chi, phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của các TCTD do NHNN ban hành. Trước đây, chi nhánh vẫn sử dụng hệ thống tài khoản cũ, nhưng hiện nay đã có quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/07/2006 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung hệ thống tài khoản của các TCTD nên chi nhánh đã tiến hành chuyển đổi số liệu từ tài khoản cũ sang tài khoản mới theo quyết định số 1400/QĐ-NHĐT-TCKT của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam. Theo đó, tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn có bổ sung:
- Bổ sung vào Tài khoản 425 - Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam: Tài khoản 4254 - Tiền gửi vốn chuyên dùng.
- Bổ sung vào Tài khoản 426 - Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ: Tài khoản 4264 - Tiền gửi vốn chuyên dùng.
Ngân hàng vận dụng tài khoản tổng hợp từ cấp 1 đến cấp 3 để phân loại nghiệp vụ huy động vốn theo đúng quy định của NHNN. Tuy nhiên, để phục vụ nhu cầu quản lý tài khoản của mình chi nhánh đã phân chia thêm các tài khoản cấp 4 để chỉ thành phần kinh tế, tài khoản cấp 5 để phân biệt từng khách hàng. Cụ thể:
Đối với tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp:
xxxxxx.xxxxxx.
Trong đó: xxxxxx là số ký hiệu tiền gửi của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An.
000xxx là ký hiệu theo mã số do ngân hàng quy định về tiền gửi của doanh nghiệp.
1xxxxx là ký hiệu theo mã số do ngân hàng quy định về tiền gửi của cá nhân.
Nếu là chi nhánh của NHĐT&PT Nghệ An thì sau ký hiệu tiền gửi còn có mã chi nhánh trực thuộc. Ví dụ: TK 4311.01.000.AAA là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của doanh nghiệp A.
- Đối với tài khoản phát hành GTCG, tài khoản tiền gửi tiết kiệm cũng được phân cấp quản lý theo nguyên tắc trên. Ví dụ: TK 431011.13 là tài khoản phát hành GTCG, TK 4232.01.03 là tài khoản TGTK có kỳ hạn.
Do ngân hàng kiểm soát được tình hình tài chính và phân loại khách hàng tốt nên chi nhánh đã cho khách hàng được phép thấu chi (tuỳ theo từng đối tượng khách hàng).
2.2.2. Kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi.
Tình hình huy động vốn qua tài khoản tiền gửi:
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo NHĐT&PT Nghệ An đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đầu. Do vậy, chi nhánh đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường xung quanh nơi chi nhánh đặt trụ sở. Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp phần tăng trưởng nguồn vốn để NHĐT&PT Việt Nam điều hoà cho các chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu chung toàn ngành và các chương trình đầu tư của chính phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút nguồn vốn lớn trong các doanh nghiệp, chi nhánh còn chú trọng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư bằng cách tổ chức khuyến mại, tặng quà cho những khách hàng có số tiền gửi tiết kiệm lớn.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nỗ lực cố gắng đa dạng hoá các hình thức huy động phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm thu hút tối đa lượng vốn trong xã hội. Từ đó đáp ứng nhu cầu vay của các doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có thể được phân chia theo nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể như sau:
Phân tích nguồn vốn theo thời gian huy động.
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Tổng nguồn VHĐ
1808
100%
2042
100%
2605
100%
Tiền gửi KKH
387
21.4%
417
20.4%
391
15%
Tiền gửi CKH < 12 tháng
262
14.5%
433
21.2%
487
18.7%
Tiền gửi CKH > 12 tháng
1159
64.1%
1192
58.4%
1727
66.3%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Nghệ An năm 2005 - 2007.
Qua bảng trên ta thấy, tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng đều qua các năm. Nếu như năm 2005, tiền gửi không kỳ hạn đạt 387 tỷ đồng, chiếm 21.4% tổng nguồn vốn huy động; năm 2006, tiền gửi loại này là 417 tỷ đồng, chiếm 20.4% tổng vốn huy động thì đến năm 2007 đã đạt 391 tỷ đồng. Mặc dù tăng nhưng loại tiền gửi này ngày càng chiếm tỷ trọng ít đi trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 chỉ còn chiếm 15% tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn không ổn định, thường xuyên biến động nên tỷ trọng của nó chiếm ít sẽ tạo ổn định trong nguồn vốn của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động, nhưng tăng nhanh qua các năm; năm 2007 đạt 487 tỷ đồng, tăng 54 tỷ đồng so với năm 2006. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng cũng tăng nhanh, đặc biệt là năm 2007 đã đạt tới 1727 tỷ đồng, tăng 535 tỷ đồng so với năm 2006; tỷ trọng chiếm hơn 66% tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh đã có những thay đổi đáng kể theo hướng ổn định hơn; nguồn vốn trung và dài hạn tăng nhanh. Do đó, ngân hàng đã cân đối được kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá của ngân hàng vì đây là nguồn vốn ít biến động, ổn định trong thời gian dài; do đó ngân hàng sẽ có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng và tránh rủi ro trong kinh doanh của chi nhánh.
Phân tích theo tính chất nguồn huy động.
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo chủ thể kinh tế.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. Tổng VHĐ
1807946
2042357
2604880
1. Tiền gửi dân cư.
370629
639258
1384494
Tỷ trọng TG dân cư
20.5%
31.3%
53.15%
2. Tiền gửi TCKT, XH
774168
1117169
1176624
Tỷ trọng TG TCKT, XH
43%
54.7%
45.17%
3. Tiền gửi TCTD
659900
285930
43762
Tỷ trọng TG TCTD
36.5%
14%
1.68%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Nghệ An năm 2005 - 2007.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn theo chủ thể kinh tế có nhiều biến động qua các năm. Tiền gửi của dân cư tăng mạnh cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Năm 2005, tiền gửi dâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) Nghệ An.doc