MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Cơ sở luận về cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Vai trò trong cho vay của ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Vai trò đối với xã hội 4
1.1.2.2. Vai trò đối với ngân hàng 5
1.1.2.3. Vai trò đối với người đi vay 5
1.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng 6
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng 7
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay : 7
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 8
1.1.3.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: 8
1.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ cho vay: 9
1.2. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 10
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngân hàng 12
1.2.3.1 Tổng dư nợ: 12
1.2.3.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu: 13
1.2.3.3 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay: 14
1.2.3.4 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay: 15
1.2.3.5. Chỉ tiêu tỉ lệ lãi chưa thu / lãi phải thu trong kì : 16
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh mức độ áp dụng đúng quy định của pháp luật 16
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngân hàng. 17
1.2.4.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài : 17
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 18
1.2.4.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 18
1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay ngân hàng 23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH BIDV TÂY HỒ 26
2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV tây hồ 26
2.1.1. Lịch sư hình thành của BIDV tây hồ 26
2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển: 26
2.1.1.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức: 26
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV Tây Hồ. 29
2.2.1. Về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 29
2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 29
2.1.1.2. Cơ cấu huy động vốn. 31
2.1.2. Về tình hình cho vay tại ngân hàng BIDV TÂY HỒ. 33
2.1.3. Kết quả tài chính. 34
2.3. Thực trạng về chất lượng cho vay của ngân hàng BIDV TÂY HỒ 36
2.3.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự: 36
2.3.2 Quy trình tín dụng : 37
2.2.3. Khả năng cạnh tranh : 38
2.3.4 Chính sách cho vay 39
2.3.5 Công tác kiểm tra giám sát hoạt động cho vay. 39
2.3.5 Chất lượng cho vay ngân hàng qua các chỉ tiêu. 41
2.3.5.1 Tổng dư nợ cho vay: 41
2.3.5.2. Cơ cấu dư nợ cho vay: 41
2.3.5.3. Tình hình nợ quá hợ quá hạn và nợ xấu 43
2.3.5.4. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo 43
2.3.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn 45
2.3.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 46
2.3.5.7. Vòng quay vốn cho vay 48
2.4. Đánh giá những kết quả đạt được 49
2.4.1. Những kết quả đạt được về chất lượng cho vay tại BIDV Tây Hồ 49
2.4.1.1 Tổng dư nợ cho vay 49
2.4.1.2 Các chỉ tiêu cơ cấu 49
2.4.1.3 Chỉ tiêu chất lượng 49
2.4.1.4 Chi nhánh đã triển khai các sản phẩm cho vay bán lẻ gồm 49
2.4.1.5 Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động cho vay đều được thực hiện khá nghiêm túc 50
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tại BIDV TÂY HỒ 50
2.4.2.1. Những hạn chế về chất lượng cho vay tại BIDV TÂY HỒ 50
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI BIDV TÂY HỒ 65
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng BIDV TÂY HỒ trong năm 2010 65
3.2. Giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng 66
3.2.1. Về công tác quản trị tín dụng: 66
3.2.2 Trong chính sách cho vay: 67
3.2.3 Đối với quy trình cho vay 68
3.2.4 Trong công tác marketing: 69
3.2.5. Trong lĩnh vực đào tạo cán bộ tín dụng: 70
3.2.6. Về cơ cấu tổ chức: 71
3.3. Kiến nghị 72
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước 72
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 73
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng BIDV Việt Nam. 74
3.3.3.1 Về công tác nguồn vốn : 75
3.3.3.2 Về công tác tín dụng : 75
3.3.3.3 Về phát triển mạng lưới – thị phần : 75
3.3.3.4 Về hỗ trợ đào tạo cán bộ : 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5819 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng BIDV Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,36
113,75
126,98
157,43
Tỷ trọng
21%
20%
18%
17,5%
17,3%
17,3%
Huy động vốn doanh nghiệp
Chênh lệch
172,22
345,6
411,64
536,25
607,02
752,57
Tỷ trọng
79%
80%
82%
82,5%
82,7%
82,7%
Huy động vốn ngắn hạn
Chênh lệch
213,64
401,7
401,6
474,5
513,8
618,8
Tỷ trọng
98%
93%
80%
73%
70%
68%
Huy động vốn dài hạn
Chênh lệch
4,36
30,24
45,18
78
110,1
182
Tỷ trọng
2%
7%
9%
12%
15%
20%
( Nguồn : Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BIDV Tây Hồ các quý )
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, hoạt động huy động vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp và huy động vốn ngắn hạn.
+ Về cơ cấu theo thành phần kinh tế: chi nhánh chủ yếu huy động vốn từ các doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của mình thì chi nhánh luôn chủ động xây dựng mối quan hệ tốt và trực tiếp làm việc với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh. Vì vậy mà huy động vốn trong các thành phần này luôn chiếm tỷ lệ cao. Và tiếp tục tăng trong các quý. Đây là một biểu hiện tốt vì nếu ngân hàng duy trì được mối quan hệ với thành phần kinh tế này thì sẽ duy trì được nguồn vốn ổn định và mở thêm được nhiều dịch vụ khác. Và khoản tiền gửi của các doanh nghiệp thường lớn.
+ Cơ cấu theo kỳ hạn huy động vốn: nguồn vôn huy động chủ yếu của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng lại không ổn định, an toàn, gây khó khăn cho ngân hàng trong khả năng thanh khoản. Mặt khác, theo quy định của ngân hàng nhà nước thì các ngân hàng thương mại chỉ sử dụng 40% ngắn hạn để cho vay dài hạn. Khi nền kinh tế đi vào ổn định thì các nhà đầu tư lại tiếp tục các dự án, còn người dân thì có nhu cầu mua sắm nhiều hơn nhất là các hàng hóa xa xỉ. Nên nhu cầu vốn dài hạn là rất lớn. Vì vậy, trong các quý vừa qua, chi nhánh đã tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng nguồn vốn dài hạn là khá nhanh.
2.1.2. Về tình hình cho vay tại ngân hàng BIDV TÂY HỒ.
Bảng 2.3 : Tình hình cho vay của BIDV TÂY HỒ
Đơn vị: tỷ đồng
Quý
IV/08
Qúy
I/09
Qúy
II/09
Qúy
III / 09
Quý
IV /09
Quý
I /10
Dư nợ cho vay
363
455
592
632
750
1090
chênh lệch cho vay
92
137
40
118
340
Tốc độ cho vay
25%
30%
6,7%
18,67%
45,33%
Tín dụng TDH
17,6%
15%
14%
15,5%
18%
22%
Tỷ lệ dư nợ NQD\ tổng DN
62%
70%
69%
75%
80%
83%
(Nguồn : báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BIDV Tây Hồ các quý)
Trong năm 2008, tổng dự nợ cuối kì của BIDV TÂY HỒ là 363 tỷ,so với kế hoạch được giao ( đã điều chỉnh theo văn bản số 160CV-KHPT ngày 18\12\2008 ) đạt 94%. So với thời điểm nhận bàn giao tăng 108,1%, tương ứng với 27,2 tỷ đồng. Trong đó dự nợ ngắn hạn là 299 tỷ đồng chiếm 82,4% ; cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dư nợ. Đến cuối năm 2009 thì tình hình hoạt động tín dụng của BIDV TÂY HỒ như sau :
- Tổng dự nợ : liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng qua các quý như sau 125% ; 130% ; 106,7% ; 118,67%. BIDV TÂY HỒ không ngừng phát triển hoạt động tín dụng mặc dù nền kinh tế có nhiều khó khăn nhưng BIDV TÂY HỒ vẫn có niềm tin vào tương lai, luôn cố gắng hết mình vì vậy mà đã mang lại cho ngân hàng những kết quả tích cực. Đến thời điểm năm 2009, chi nhanh đi vào hoạt động được một thời gian, đã được nhiều khách hàng biết đến và có nhu cầu vay ngân hàng. Mặt khác nên kinh tế trong thời gian gần đây đang có xu hướng phục hồi, nhu cầu đầu tư và mua sắm của dân cư ngày càng gia tăng, vì vậy mà hoạt động cho vay của ngân hàng tăng trưởng nhanh. Mặt khác, qua một thời gian hoạt động, ngân hàng đã tạo được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng, chi nhánh không chỉ giữ được những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng thêm quan hệ với những khách hàng cũ. Hoạt động cho vay của chi nhánh không chỉ trên địa bàn mà còn được mở rộng sang các địa phương khác.
- Cho vay trung dài hạn : nền kinh tế có những biến động không lường trước được, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và an toàn hiệu quả. BIDV TÂY HỒ hướng hoạt động cho vay của mình vào cho vay ngắn hạn để đảm bảo an toàn vốn, đẩy mạnh vòng quay vốn cho vay đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Vì vậy trong đầu năm 2009 thì tỷ lệ cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm xuống, nhưng đến cuối năm 2009 nền kinh tế nước ta có những dấu hiệu phục hồi đáng kể, nhiều khách lại tiếp tục đầu tư để mở rộng phát triển sản xuất, mua sắm nên dư nợ cho vay trung dài hạn tăng lên.
- Ngân hàng tiếp tục hướng tới việc cho vay đối với khách hàng ngoài quốc doanh. Trong năm 2008 chiếm có 63% bằng với số thực hiện của hệ thống nhưng lai thấp hơn so với kế hoạch hệ thống phấn đấu 70%. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua thì tỷ trọng cho vay đối với nhóm khách hàng này liên tục tăng đến năm 2010 con số này lên đến 83%, dựa vào tình hình phát triển trong thời gian qua thì kế hoạch này có thể hoàn thành được.
2.1.3. Kết quả tài chính.
Thu nhập của ngân hàng gồm: thu từ lãi và thu phí
Bảng 2.4 : Tình hình thu nhập của BIDV TÂY HỒ
Đơn vị: tỷ đồng
Quý
IV\08
Qúy
I\09
Qúy
II\09
Qúy
III \ 09
Quý
IV \09
Quý
I \ 10
Tổng thu
14,37
16,65
20,73
29,65
34,34
47,68
Thu lãi
Thu lãi
13,65
15,48
18,657
25,2
28,5
38,14
Tỷ trọng
95%
93%
90%
85%
83%
80%
Thu phí
Thu phí
0,72
1,17
2,073
4,45
5,84
9,54
Tỷ trọng
5%
7%
10%
15%
17%
20%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV TÂY HỒ)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ lãi. Vì đây là hoạt động chính của ngân hàng. Thu nhập của ngân hàng ngày càng tăng, đây là một biểu hiện tốt của ngân hàng. Nhưng tỷ trọng thu lãi đang có xu hướng giảm và tỷ trọng thu phí tăng lên. Nguyên nhân: trong thời gian đầu mới hoạt động chi nhánh mới chỉ chú trọng vào cho vay, các hoạt động khác chưa phát triển, các sản phẩm dịch vụ cũng chưa được nhiều khách hàng biết đến. Nhưng để giảm thiểu và phân tán rủi ro, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh, chi nhánh bắt đầu phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ. Hơn nữa, thông qua vay vốn và gửi tiền tại chi nhánh thì khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác nữa. Nên nguồn thu phí của chi nhánh ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn. Các nguồn thu phí của chi nhánh bao gồm từ các lĩnh vực sau: phí thanh toán, phí bảo lãnh, phí dịch vụ tài trợ thương mại, phí kinh doanh ngoại tệ.
2.3. Thực trạng về chất lượng cho vay của ngân hàng BIDV TÂY HỒ
2.3.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
BIDV TÂY HỒ bắt đầu đi vào hoạt động trong thời kì mà BIDV Việt Nam đang chuyển sang cơ cấu tổ chức mới – tổ chức theo mô hình TA2. Vì vậy đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho BIDV TÂY HỒ. Vì mới được thành lập mà lại áp dụng cơ chế hoạt động mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm, văn hóa doanh nghiệp chưa được nâng cao, nhiều cán bộ chưa hiểu hết được chức năng nhiệm vụ của mình nên sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng, hoạt động tín dụng không ngoại lệ nằm trong những khó khăn đó. Vì vậy để đi vào ổn định một cách nhanh chóng cần phải sự nỗ lực của lãnh đạo, nhân viên rất lớn. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý thì sẽ tránh được những rủi ro chủ quan và khách quan, không tạo được sơ hở cho người gian thực hiện hành vi lừa đảo.
Trong nghiệp vụ tín dụng thì được chia làm 3 phòng ban : phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro và tổ quản trị tín dụng. Mỗi phòng ban có một nhiệm vụ khác nhau trong hoạt định tín dụng của chi nhánh theo quy định của BIDV.
Về cơ cấu nhân sự thì trong bộ phận tín dụng,BIDV TÂY HỒ có tổng số 22 cán bộ tín dụng. Trong đó : 5 cán bộ có trình độ trên đại học, còn lại là ở trình độ đại học. Về thâm niên công tác : có 7 cán bộ thâm niên dưới 1 năm, còn lại là đều trên 3 năm làm việc trong bộ phận tín dụng, độ tuổi trung bình trẻ trung bình là 30 tuổi. Đây là đội ngũ nhân viên có sự hiểu biết, có khả năng tư duy, nhận thức đánh giá vấn đề, thông tin, sự dự báo …nhưng nhược điểm lớn nhất của họ là thiếu kinh nghiệm thực tế. Tuy trong hoạt động tín dụng thì kinh nghiệm thực tế không phải là yếu tố quyết đinh nhưng nó cũng là nhân tố rất quan trọng. Đôi khi trong công việc nhờ vào kinh nghiệm thực tế mà nhân viên có thể đánh giá, dự báo những biến động chính xác. Vì vậy đây cũng là một khó khăn cho ngân hàn. Mặt khác do các nhân viên mới làm việc cùng nhau trong một thời gian ngắn nên đôi khi không hiểu nhau, có những tranh chấp, hiểu nhầm nhau làm cho hiệu quả công việc chưa được cao. Một tổ chức muốn đạt được cao thì trước hết văn hóa kinh doanh phải lành mạnh, các thành viên phải đoàn kết, hợp tác với nhau.
2.3.2 Quy trình tín dụng :
Hiện nay chi nhánh có quy trình cho vay như sau:
Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp thị tới khách hàng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của BIDV TÂY HỒ; gặp gỡ, phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ; đánh giá, phân tích hồ sơ; sau khi nghiên cứu xong toàn bộ hồ sơ, căn cứ vào kết quả thẩm định khách hàng. Phòng quan hệ khách lập báo cáo đề xuất tín dụng; sau đó trình cấp có thẩm quyền.
Nếu các khách hàng phải qua thẩm định rủi ro tín dụng thì phòng quan hệ khách hàng gửi báo cáo đề xuất tín dụng và các hồ sơ có liên quan khách hàng đến phòng quản trị rủi ro để thực hiện thẩm định rủi ro và phê duyệt cấp tín dụng
Nếu được đồng ý cho vay thì phòng quan hệ khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý.
Sau đó phòng quan hệ khách hàng giao toàn bộ hồ sơ cho tổ quản trị tín dụng. Tổ quản trị tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra tính đầy đủ, khớp đúng bề mặt hồ sơ. Nếu đúng thì thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống SIBS của chi nhánh và lưu giữ hồ sơ.
Phòng quan hệ khách hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay.
Tổ quản trị tín dụng thường xuyên theo dõi thông qua hợp đồng tín dụng để thông báo định kì ( trước ngày đến hạn tối thiểu 7 ngày làm việc ) cho phòng quan hệ khách hàng biết để đôn đốc thu hồi nợ gốc, lãi và phí theo đúng hợp đồng tín dụng đã được kí kết.
Tổ quản trị tín dụng thực hiện tính toán trích lập dự phòng theo quy định của BIDV.
Phòng quan hệ khách hàng, quản trị tín dụng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ.
Đánh giá chỉ tiêu này để thấy được ảnh hưởng của chúng đến chất lượng cho vay hiện nay của ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đang áp dụng cơ chế quản lý mới nên quy trình tín dụng của ngân hàng cũng có những thay đổi. Trước kia về hoạt động tín dụng thì chỉ có phòng tín dụng và phòng thẩm định, một nhân viên tín dụng phải thực hiện tất cả các bước vì vậy có thể xảy ra tình trạng rủi ro tác nghiệp và rủi ro đạo đức. Do một cán bộ làm rất nhiều khâu nên sẽ gây áp lực, căn thẳng trong công việc, không được chuyên môn hóa công việc có thể dẫn đến những sai sót trong quá trình cho vay, gây rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác do họ được thực hiện tất cả các khâu nên dễ dẫn đến tình trạng gian lận của nhân viên tín dụng. Nhưng hiện nay ngân hàng đang áp dụng cơ cấu tổ chức mới. Trong bộ phận tín dụng được chia làm chia làm 3 phòng ban: phòng quan hệ khách hàng, quản lỷ rủi ro, phòng quản trị tín dụng. Mỗi phòng được giao một nhiệm vụ cụ thể trong quy trình tín dụng cụ thể, tạo ra sự chuyên môn hóa công việc và một người không phải làm quá nhiều việc nên giảm thiểu được rủi ro tác nghiệp. Các phòng ban có sự liên kết với nhau nên tránh được những rủi ro đạo đức
2.2.3. Khả năng cạnh tranh :
BIDV có thời gian hoạt động lâu năm nhất hơn 50 năm, là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, có mạng lưới rộng khắp nên hiện nay BIDV là ngân hàng có uy tín trên thị trường. BIDV chi nhánh TÂY HỒ cũng được thừa kế thương hiệu đó để tiếp tục phát triển. Tuy nhiên BIDV TÂY HỒ là ngân hàng mới được thành lập hơn 1 năm, lại được thành lập trên quận cũng mới được hình thành, hiện nay ngày càng nhiều các ngân hàng mới trong và ngoài nước được thành lập, các chi nhánh của ngân hàng cũ thì mở rộng thêm chi nhánh nên khả năng cạnh tranh của ngân hàng vẫn chưa cao, chưa thu hút được nhiều khách hàng VIP, khách hàng có tiềm lực và uy tín cao trên thị trường. Ngân hàng vẫn đang phải đi tìm khách hàng mới mà chưa có nhiều khách hàng truyền thống nên dễ gặp rủi ro trong việc tìm kiếm khách hàng mới.
2.3.4 Chính sách cho vay
Trong thời gian tới chi nhánh tiếp tục giữ vững và phục vụ các khách hàng đã được giao dịch, tiếp cận, chăm sóc và phân loại các khách hàng mới đảm bảo mở rộng cho vay an toàn, hiệu quả; chú trọng phục vụ các khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và khách hàng cá nhân để phục vụ sản phẩm bán lẻ …đẩy mạnh công tác phát triển các sản phẩm bán lẻ song song với đó là gia tăng các dịch vụ mới để thu phí. Đảm bảo hoạt động tín dụng gia tăng cả về chất và lượng trong thời gian tới. Với tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì việc tập chung mở rộng sản phẩm bán lẻ là hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Hiện nay để đảm bảo an toàn thì BIDV TÂY HỒ chỉ nhận chiết khấu với các giấy tờ có giá do BIDV phát hành.
2.3.5 Công tác kiểm tra giám sát hoạt động cho vay.
Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong công tác triểm tra, giám sát tín dụng thì BIDV Tây Hồ có quy định cụ thể như sau : CBQHKHCN có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay theo các nội dung:
a) Đối với khoản vay phục vụ đời sống (tiêu dùng), Chi nhánh kiểm tra thông tin của khách hàng (trước, trong quá trình xét duyệt cho vay) đảm bảo phù hợp với hồ sơ và/hoặc thực tế (nếu có).
Đối với khoản vay phục vụ đời sống (tiêu dùng) có mức vay từ 1 tỷ đồng và thời gian vay từ 36 tháng trở lên, Giám đốc Chi nhánh quyết định việc kiểm tra sau giải ngân định kỳ hàng năm nhằm giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay.
b) Đối với khoản vay phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, đầu tư, Chi nhánh kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân, cụ thể:
- Trước và trong quá trình xét duyệt cho vay: Kiểm tra thông tin của khách hàng, dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư đảm bảo phù hợp với hồ sơ và/hoặc thực tế (nếu có).
- Khi giải ngân: Kiểm tra đề nghị giải ngân của khách hàng phù hợp với từng mục đích sử dụng vốn vay cụ thể.
- Sau khi giải ngân: CBQHKHCN thực hiện định kỳ hàng năm việc kiểm tra hoạt động của dự án sản xuất, kinh doanh và/hoặc kết quả sản xuất, kinh doanh (nếu có) phù hợp với thực tế của từng đối tượng khách hàng và sản phẩm cho vay.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, nếu phát hiện các dấu hiệu rủi ro, CBQHKHCN phải đề xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo LĐPQHKHCN và cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng chỉ đạo, xử lý kịp thời.
2.3.5 Chất lượng cho vay ngân hàng qua các chỉ tiêu.
2.3.5.1 Tổng dư nợ cho vay:
Bảng 2.5 : Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Tây Hồ
Đơn vị : tỷ đồng
Quý
Quý
IV/ 08
Qúy
I/ 09
Qúy
II/ 09
Qúy
III / 09
Quý
IV/ 09
Quý
I / 10
Dư nợ cho vay
363
455
592
632
750
1090
Từ khi đi vào hoạt động đến nay thì dư nợ cho vay của ngân hàng không ngừng tăng. Tốc độ tăng lần lượt qua các năm là 125% ; 130% ; 106,7% ;119% ; 145,3%. Đây là biều hiện tốt của ngân hàng. Mặc dù nền kinh tế nước ta trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, có những thời kỳ ngân hàng thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát nhưng trong thời đó với sự cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong ngân hàng nên dự nợ tín dụng của ngân hàng không ngừng phát triển. Không chỉ cho vay các khách hàng trên cùng địa bàn mà ngân hàng còn mở rộng tín dụng đối với khách hàng ngoài địa bàn. Điều đó chứng tỏ uy tín, chất lượng của ngân hàng ngày càng tốt nên được nhiều khách hàng biết tới. Nhưng thực tế cho thấy, hiện nay ngân hàng vẫn còn cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là chính mà chưa đánh giá chính xác tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng
2.3.5.2. Cơ cấu dư nợ cho vay:
Bên cạnh việc tăng dư nợ tín dụng thì ngân hàng cũng phát triển danh mục cho vay an toàn đó là ngân hàng không ngừng mở rộng tín dụng bán lẻ và cho vay các doanh nghiệp quốc doanh. Thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.6 : Tình hình cơ cấu dư nợ của BIDV Tây Hồ
Đơn vị:tỷ đồng
Quý
IV/ 08
Qúy
I/ 09
Qúy
II/ 09
Qúy
III /09
Quý
IV / 09
quý
I / 10
Dư nợ cho vay
363
455
592
632
750
1090
Tỷ trọng dư nợ bán lẻ\tổng dư nợ
Tuyệt đối
5,445
11,51
15,67
17,064
20,475
32,7
Tỷ trọng
1.5%
2.53%
2.63%
2.7%
2.73%
3%
Tỷ trọng dư nợ NQD\tổng dư nợ
Tuyệt đối
225,06
318,5
408,48
474
600
904,7
Tỷ trọng
62%
70%
69%
75%
80%
83%
(Nguồn : báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BIDV Tây Hồ các quý )
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay trong 2 lĩnh vực này ngày càng tăng, đây là một biểu hiện về chất lượng cho vay tốt của ngân hàng. Vì cho vay loại sản phẩm này thường an toàn hơn, tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay tiêu dùng nhanh hơn vì vậy mà ngân hàng có thể cho vay ở các lĩnh vực khác, từ đó giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng trong chi nhánh. Định hướng trong tương lai của ngân hàng là tiếp tục mở rộng cho vay đối với các hoạt động này, đây là một biểu hiện tốt trong chính sách cho vay của chi nhánh.
2.3.5.3. Tình hình nợ quá hợ quá hạn và nợ xấu
Hiện này trong chi nhánh chưa có nợ xấu, mà chỉ có dư nợ nhóm 2 được thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.7 : Tỷ lệ của nợ quá hạn của BIDV TÂY HỒ
Đơn vị: %
Nhận bàn giao
Quý IV/ 08
Qúy
I/ 09
Qúy
II/ 09
Qúy
III/ 09
Qúy
IV/09
Qúy
I/ 10
BIDV tây hồ
28,7%
31%
29,1%
24,3%
22%
19%
15%
(Nguồn: báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của các quý)
Ngay khi được nhận bàn giao thì tỷ lệ nợ nhóm 2 của chi nhánh đã ở mức cao và tiếp tục tăng cho đến hết qúy I\2009 lên đến 31%, nhưng sang các quý sau thì tỷ lệ dư nợ nhóm 2 đã giảm dần, chứng tỏ chi nhánh đang không ngừng nâng cao an toàn trong hoạt động cho vay, nhưng cho với các chi nhánh khác trong khu vực thì tỷ lệ này vẫn đang ở mức cao. Để nâng cao chất lượng cho vay thì ngân hàng cần tiếp tục có những biện pháp mạnh mẽ để giảm thiểu con số này đến mức thấp hơn nữa. Nhưng biểu hiện tốt của ngân hàng là trong suốt thời kì hoạt động thì chưa có nợ xấu trong danh mục cho vay. Đây là một biểu hiện tốt cho ngân hàng và trong tương lai ngân hàng tiếp tục duy trì ở mức 0%.
2.3.5.4. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai trong trường hợp mà khách hàng không có khả năng trả nợ. Nó giống như khoản bảo hiểm cho khoản cho vay của ngân hàng. Không những thế tài sản đảm bảo giúp cho người vay sử dụng đúng mục đích, sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả, là động lực giúp để người vay cố gắng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy mà cho vay có tài sản đảm là một cách để nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Tình hình cho vay có tài sản đảm bảo của ngân hàng được biểu hiện như sau :
Bảng 2.8 : tình hình cho vay có tài sản đảm bảo
Đơn vị: tỷ đồng
Quý
Quý
IV/ 08
Qúy
I/ 09
Qúy
II/ 09
Qúy
III / 09
Quý
IV / 09
Quý
I/ 10
Dư nợ cho vay
363
455
592
632
750
1090
Tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo \tổng dư nợ
Tuyệt đối
254,1
336,7
520,96
568,8
675
991,9
Tỷ trọng
70%
74%
88%
90%
90%
91%
(Nguồn : báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BIDV các quý)
Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn thì ngân hàng cho vay phải đảm bảo chắc chắn hơn bằng cách tăng tài sản đảm bảo. Trong thời gian đầu thì ngân do mới đi vào hoạt động nên ngân hàng thường có chính sách cho vay nới lỏng hơn, mặt khách thì trong thời gian đầu thì ngân hàng cho vay theo lương cho cán bộ công nhân viên chức ( khoản vay mà không cần tài sản đảm bảo ). Chi nhánh ngày càng mở rộng cho vay sang các lĩnh vực khác và có chính sách cho vay chặt chẽ hơn nên tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ngày càng gia tăng. Đây là một yếu tố để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo của ngân hàng đạt ở mức cao so với các ngân hàng khác trong khu vực. Con số này luôn đạt ở mức vượt chi tiêu so với kế hoạch trong ương giao và theo điều hành của chi nhánh. Đây là một biều hiện tốt trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh, hoạt động của ngân hàng đang được đảm bảo an toàn.
2.3.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn
Ta có công thức về hiệu quả sử dụng vốn như sau :
Hiệu quả sử dụng vốn =
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân hàng vào hoạt động tín dụng, một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại ở việt nam hiện nay, chỉ số này càng cao càng thể hiện ngân hàng đang tận dụng tốt nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên nó lại thể hiện sự thiếu năng động khi không đầu tư vào các tài sản tài chính nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng và cũng để phòng ngừa rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Ở các nước phát triển thì tỷ lệ này thường thấp vào khoảng 30%. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng BIDV TÂY HỒ như sau :
Bảng 2.9: Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của BIDV Tây Hồ
Đơn vị: tỷ đồng
Quý
Quý
IV/ 08
Qúy
I/ 09
Qúy
II/ 09
Qúy
III/ 09
Quý
IV /09
Quý
I/10
Tổng nguồn vốn huy động
218
432
502
650
734
1080
Tổng dư nợ cho vay
363
455
592
632
750
1090
Hiệu suất sử dụng vốn
166,5%
105,3%
118%
97,2%
102,2%
100,9%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BIDV TÂY HỒ các quý )
Đối với những ngân hàng hoạt động trong thời gian dài thì tỷ lệ này thường ở tỷ lệ dưới 100% vì nguồn vốn huy động được còn được đầu tư vào các lĩnh vực khác nhằm phân tán rủi ro và đáp ứng khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Nhưng do BIDV TÂY HỒ là ngân hàng mới được thành lập, để đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng đã xin chỉ thị của trung ương cấp thêm vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn. Vì thế mà tỷ lệ này hầu hết các quý trừ quý III đã vượt con số 100%. Vì vậy mà chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại BIDV TÂY HỒ không phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng.
2.3.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Bảng 2.10: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của BIDV Tây Hồ
Đơn vị: Tỷ đồng
Quý
Quý
IV/08
Qúy
I/ 09
Qúy
II/ 09
Qúy
III / 09
Quý
IV / 09
Qúy
I/ 10
Dư nợ cho vay
363
455
592
632
750
1090
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
0,55
-0,35
-0,11
0,376
0,589
0,794
Tỷ lệ lãi từ hoạt động cho vay
0,1515%
-0,077%
-0,018%
0,059%
0,0785%
0,089%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BDIV Tây Hồ các quý)
Trong năm 2008 thì hoạt động của chi nhánh vẫn có lãi là 0,55 tỷ đồng. Nhưng 6 tháng đầu năm 2009 thì chi nhánh bị lỗ. Đây cũng không hoàn toàn thuộc vào lỗi của ngân hàng mà cũng một phần do nguyên nhân khách quan: như chúng ta đã biết trong 6 tháng đầu năm 2009, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn câu tiếp tục diễn biến phức tạp. Cho đến cuối quý II / 2009 các ngân hàng đang bị sức ép của tín dụng ngày càng gia tăng, lãi suất ngân hàng nhà nước liên tục biến đổi, giảm từ 12%/ năm, xuống còn 11%/ năm và 10%/ năm. Theo đó lãi suất cho vay ngân hàng giảm tối đa từ 18% / năm xuống 10,5%. Lãi suất cơ bản giảm làm cho lãi suất huy động và lãi suất cho vay trên thị trường biến đổi theo. Các ngân hàng thương mại được phép điều chỉnh lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cơ bản, tuy nhiên do cạnh tranh ngày càng gay gắt và áp lực thường xuyên về thanh quản nên các mức lãi suất của các ngân hàng thương mại thường rất cao, làm giảm thấp chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra nên ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các ngân hàng thương mại. Nhưng nguyên nhân từ phía ngân hàng là do là ngân hàng mới được thành lập, để đáp ứng nhu cầu vốn trong điều kiện khó khăn về thanh khoản, chi nhánh BIDV Tây Hồ đã xin chỉ thị của trung ương để huy động vốn với mức lãi suất cao hơn so với các chi nhánh trên cùng địa bàn để có thể huy động được nhiều vốn hơn trong khi ngân hàng không được phép cho vay với mức lãi suất cao hơn. Đây chính là nguyên nhân khiến cho thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng ở mức âm. Nhưng tỷ lệ này giảm dần từ quý I (-0.077%) xuống còn - 0,018% của quý II năm 2009. Nhưng từ quý III trở đi thì hoạt động tín dụng của ngân hàng đã có lãi và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng tiếp tục tăng trong thời gian còn lại, đây là một biểu hiện tốt của ngân hàng. Trong hai quý cuối năm thì thu nhập của ngân hàng tăng từ 0,376 lên 0,589 tỷ đồng là do dư nợ tín dụng tăng, bên cạnh đó cũng do hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng tăng. Trong quý III thì cứ 100đ cho vay thì ngân hàng sẽ thu được 0,059đ, nhưng đến quý IV thì cứ 100đ cho vay thì ngân hàng sẽ thu được 0,0785đ, mức chênh lệch là 0,0195đ và đến quý I/12010 thì cư 100đ cho vay thì ngân hàng thu được 0,089đ. Điều này cũng một phần chứng minh được chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tốt.
Vì là ngân hàng mới được thành lập nên các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng chưa phát triển, hoạt động chủ yếu của ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng. Nên thu nhập từ hoạt động tín dụng trong năm 2008 chiếm tới 95% trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng hiện nay con số này giảm xuống chỉ còn khoảng 85% và trong tương lai ngân hàng có dự đinh giảm con số này xuống còn 80%, tập trung nguồn vốn vào các lĩnh vực khách nhằm phân tán rủi ro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25862.doc