MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 3
I/ Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại: 3
1- Khái quát về Ngân hàng Thương mại: 3
2. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. 5
3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại: 7
II. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại: 7
I. Vài nét về Ngân hàng công thương khu vực đống đa: 29
II. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa 36
I.định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng 50
II. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương khu vực đống đa 51
III. Một số kiến nghị: 60
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh lời rất thấp, vì vậy, giữ Ngân quỹ nhiều là không kinh tế.Quản lí ngân quỹ về thực chất và tính toán số ngân quỹ tối thiểu cần giữ trong các thời kỳ khác nhau, đồng thời cân đối giữ các bộ phận của ngân quỹ (tiền mặt, tiền gửi...)một cách phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng (phần này được nghiên cứu kĩ hơn trong chương trình quản lí thanh khoản).
5.2.2.Quản lý chứng khoán.
Chứng khoán có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức. Tuy nhiên Ngân hàng quan tâm tới chứng khoán trên 2 giác độ chính: An toàn và sonh lợi chứng khoán. Vì vậy, Ngân hàng phân loại chứng khoán thành hai nhóm chính: Các chứng khoán thanh khoản song sinh lợi thấp và các chứng khoán kém thanh khoản hơn song sinh lợi lại cao. Loại thứ nhất được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả, loại thứ hai chủ yếu đáp ứng yêu cầu sinh lợin. Loại thứ nhất trong chứng khoán của các Chính phủ, các tổ chức tài chính hàng đầu trong nước và quốc tế và có thời gian dến lúc đào hạn ngắn. Loại thứ hai là của Chính phủ, các tổ chức tài chính và các công th có thời gian đáo hạn tương đối dài.
Công tác quản lý chứng khoán đòi hỏi phải thướng xuyên xếp hạng chứng khoán tuỳ theo tính an toàn và thời gian còn lại của chungns. Ví dụ chứng khoán côg ty có thời hạn 5 năm, song đã nắm giữ được 4 năm 8 tháng, tình hình tài chính ủa công ty trả nợ tốt, thì có thể xếp vào chứng khoán thanh khoản. Chứng khoán 12 tháng song công ty phát hành đang lâm vào tình trạng khó khăn bất thường, ít khả năng cữu vãn thì cũng xếp vào chứng khoán kém thanh khoản. Nhiều Ngân hàng phân chia nhỏ thang bậc của chứng khoán theo cách xếp loại của các tổ chức tư vấn tài chính quốc tế (theo chất lượng quốc gia, ngành, công ty phát hành chứng khoán). Các chứng khoán cũng có thể được xếp loại theo mục đích nắm giữ chủ yếu, như chứng khoán nắm giữ nhằm mục đích kiểm soát công ty phát hành nắm giữ chỉ nhằm mục đích thu lợi tức, nắm giữ nhằm mục đích thanh khoản (bán để có thể chi trả), nhằm mục đích đầu cơ (kỳ vọng giá lên cao, bán để hưởng chênh lệch giá)... Ngân hàng có thể tổ chức phòng quản lý chứng khoán hoặc phòng ngân quỹ sẽ quản lý các chứng khoán thanh khoản còn phòng chứng khoán ( hoặc công ty chứng khoán) sẽ quản lý chứng khoán đầu tư.
Để xếp loại chứng khoán, Ngân hàng phải thướng xuyên theo dõi, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của các công ty phát hành chứng khoán, sự biến động tỷ giá, lãi suất thị trường, giá bất động sản tình hình chính trị.. của mỗi quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Ngân hàng thường xuyên xét một số chỉ tiêu liên quan đến danh mục chứng khoán như rủi ro và thu thập chứng từ chứng khoán, xu hướng vận động của giá chứng khoán và nhân tổ ảnh hưởng, tỷ lệ chứng khoán thanh khoản trên ngân quỹ hoặc tiền gửi... các tỷ lệ này phản ánh chiến lược quản lý chứng khoán của Ngân hàng.
Quản lý chứng khoán được thực hiện trên nguyên tắc quản lý danh mục đàu tư. Các chứng khoán thường xuyên được phân tích với giá thị trường và cuối cùng là nguyên tắc đa dạng hoá “ không bỏ trừng vào một giỏ”.
5.2.3.Quả lý tín dụng.
Ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục tiêu thu lời, như vậy mục tiêu an toàn và sinh lợi vẫn là mục tiêu chính trong quản lí tín dụng.
5.3.3.1. Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất trong Ngân hàng.
Thu dự tính từ hoạt động tín dụng (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc vào quy mô, thời gian và lãi suất và cả ba yếu tố này có mỗi liên hệ khàng khu.
Thư nhất, Ngân hàng, sử dụng mới nỗ lực của mình của tăng quy mô tín dụng như mở rộng mạng lưới đa dạng hoá các loại hình tín dụng, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiên ích cho khách giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi các biện pháp này nhằm làm giảm rủi ro cho ngân hàng. Mối quan hệ này cho phép Ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác với các khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường.
5.3.3.2. Rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn.
Tổn thất nếu xảy ra làm giảm thu nhập dự tính và có thể gây thua lỗ hoặc phá sản cho Ngân hàng. Do vậy, an toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi Ngân hàng thương mại. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi trong hoạt động tín dụng. Trước khi tài trợ, mối quan hệ có thể lệ là:Rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn: cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu dùng... rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn, hoặc cho vay đối với doanh nghiệp... Tuy nhiên sau khi tài trợ quan hệ đó lại là tồn thất càng cao thì sin lợi của ngân quỹ Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối liên hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
Ngân hàng thường phân loại rủi ro tính dụng dựa trên thông kê kinh nghiệm và phân tích các điều kiện thị trường. Phân loại này cho phép nhà quản lý xác định các tỷ lệ rủi ro liên quan tới từng nhóm khách hàng, các nguyên nhân rây ra rủi ro và môi trường rủi ro nảy sinh rủi ro. Phân loại cũng giúp nhà quản lý xác định các phép đo rủi ro tín dụng một cách hợp lý và ngưỡng rui ro mà Ngân hàng có thể chấp nhận.
Nghiên cứu và tìm các giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh, giải quyết và bù đắp tổn thất đã xảy ra là một trong những nội dung chính của quản lý tín dụng xây dựng quy trình phân tích tín dung và phổ biến rộng rãi quy trình đó cho mọi khách hàng sẽ góp phần làm cho khách hàng hiểu yêu cầu và nội dung công việc của Ngân hàng khi tài trợ. Thiết lập các quỹ và các hợp đồng tài chính nhằm bù đắp tổn thất xảy ra ràng buộc pháp lí giữa các Ngân hàng với khách hàng ( tài sản thế chấp...) giữa Ngân hàng với cán bộ tín dụng... (khoán thu nhập gắn với chất lượng tín dụng...)là biện pháp mà nhiều Ngân hàng đang hướng tới trong môi trường rủi ro đang ngày càng gia tăng.
Dự phòng là biện pháp nhiều Ngân hàng áp dụng để ước lượng giá trị các khoản cho vay có khả năng thu hôì. Dự phòng có thể được coi nnhư tài sản đối ứng khi Ngân hàng cho vay.
Dư nợ ròng = Dư nợ - Dự phòng tín dụng
Dự phòng tín dụng làm giảm vốn của chủ. Ngân hàng phải tính toán sao cho thu nhập ròng sau thuế và trích lập dự phòng tổn thất đủ để tăng vốn của chủ sau khi lập dự phòng tổn thất.
Các khoản nợ, nếu được xác định là nợ quá hạn, lãi tích luỹ trên tài khoán thu lãi (lãi dự tính) phải bị loại bỏ thu lãi cho đến khi khoản thu lãi được thực hiện. Do vậy, tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng thường nhỏ hơn lãi suất cho vay.
chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng tại ngân hàng công thương đống đa
I. Vài nét về Ngân hàng công thương khu vực đống đa:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa.
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng Thương mại quốc doanh, hoạt động trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp,với đăng ký kinh doanh là : Hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, tiền tệ Ngân hàng.
Trước năm 1998 Ngân hàng Công thương Đống Đa là Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội từ tháng7/1998 được đổi thành Ngân hàng Công thương quận Đống Đa.Từ năm 1993 Ngân hàng Công thương Đống Đa được đổi thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam .
Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Đống Đa là huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư của các tổ chức kinh tế , thực hiện cho vay đối với các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế, ngoài ra Ngân hàng còn đáp ứng các dịch vụ như thanh toán họ qua Ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ tư vấn, bảo lãnh trong nước và nước ngoài.
Ngân hàng Công thương Đống Đa là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có quan hệ đại lý với hơn 450 Ngân hàng và 40 nước và khu vực. Là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT) nên Ngân hàng Công thương Đống Đa có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ quốc tế một cách nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả nhất với các phương tiện, công nghệ hiện đại nhất.Trong suốt quá trình hoạt động Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và an toàn.
Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa nằm trên một quận lớn của Thủ đô, giữa các trung tâm kinh tế - văn hoá của cả nước nên có rất nhiều thuận lợi cả về nhiều mặt song cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng quốc doanh khác, các Ngân hàng cổ phần và các chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cùng đóng trên địa bàn quận.Tuy vậy trong những năm gần đây, Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước về mở tài khoản tiền gửi và giao dịch với Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Quận Đống Đa là một quận có địa bàn rộng với tổng số 26 phường và dân và dân số khoảng 30 vạn ngươì, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp chủ chốt của Trung ương và địa phương. Bên cạnh đó, còn có nhiều công ty TNHH, các tổ chức sản xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các hệ thống công thương. Trên khu vực quận cũng có nhiều điểm thương mại lớn nên khách hàng của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa rất phong phú, đa dạng. Với địa bàn rộng lớn, khách hàng đa dạng Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa có lợi thế rất lớn trong việc quan hệ giao dịch thường xuyên với khách hàng.
Qua 10 năm đổi mới và trưởng thành, từ chỗ mới chập chững bước vào làm quen với cơ chế thị trường trong khi những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn đeo bám gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh, đến nay Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã từng bước vương lên khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế của Thủ đô. Đạt được kết quả như vậy ngoài sự giúp chỉ bảo sát sao của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Banh Lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam, của chính quyền địa phương và các cơ quan, ban ngành có liên quan thì công tác chủ yếu là sự cố gắng lớn laop của tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thươg khu vực Đống Đa, một mặt phát huy những lợi thế sẵn có, mặt khác tìm mọi cách vượt qua những khó khăn trở ngại để tạo nên thế chủ động, hội nhập với thị trường, đứng vững trong cạnh tranh. Những nỗ lực đó đã được đền đáp bằng phần thưởng cao quý năm 1995 được Chủ tịch nước thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và Huân chương Lao động hạng Hai được chủ tịch nước tặng năm 1998. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận và động viên của Đảng và Nhà nước về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa trong sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng , góp phần tích cự vào công vuộc đổi mới đất nước.Tuy nhiên không tự bằng lòng với kết quả đạt được, Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa sẽ tiếp tục phát huy phấn đấu cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh, góp phần xây dựng , phát triển kinh tế Thủ đô nói riêng và đất nước nói chung với mục tiêu: ”Kinh tế phát triển, an toàn vốn thực hiện đúng pháp luật”.
2. Mô hình, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa:
Mục tiêu phát triển kinh doanh dịch vụ tiền tệ của Ngân hàng là “phát triển an toàn và hiệu quả”.
Ngân hàng có một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và nhiệt tình công tác, ý thức được tầm quan trọng của trìh độ cán bộ đối với sự phát triển của Ngân hàng, Ban Giám đốc Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ. Ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên giầu chuyên môn và nhiệt tình công tác.
Với những thành tích trong kinh doanh dịch vụ tiền tệ Ngân hàng, năm 1995 Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba, năm 1998 lại một lần nữa được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Hai và nâng cấ là doanh nghiệp loại I, quy mô và phạm vi hoạt động bao gồm:
1. Trụ sở chính.
2. Phòng giao dịch tại phương Cát Linh và Phường Kim Liên.
Hệ thống nhận tiền gửi của khách hàng và 14 quỹ tiết kiệm tại 14 phường.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương khu vực Đông Đa hiện nay có 228 cán bộ công nhân viên nhiệm vụ với 10 phòng ban nghiệp vụ.
Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc.
Các phòng nghiệp vụ gồm có:
1. Phòng kinh doanh đối nội.
2. Phòng kinh doanh đối ngoại.
3. Phòng kế toàn tài chính.
4. Phòng tiền tệ kho quỹ.
5. Phòng thông tin điện toán.
6. Phòng nguồn vốn.
7. Phòng giao dịch cát linh.
8. Phòng giao dịch Kim Liên.
9. Phòng kiểm soát.
10. Phòng tổ chức - hành chính.
Mô hình tổ chức nhân sự:
Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa
ban lãnh đạo
P. Kinh doanh p. Kho quỹ
P. Kinh tế đối ngoại P. Nguồn vốn
P. Kế toán P. Tổ chức hành chính
P. Kiểm tra P. Thông tin điện toán
Quỹ TK
số 29
Quỹ TK
số 30
Quỹ TK
số 32
Quỹ TK
số 33
Phòng giao dịch
Kim Liên
Phòng giao dịch
Cát Linh
Quỹ TK
số 34
Quỹ TK
số 35
Quỹ TK
số 36
Quỹ TK
số 37
Quỹ TK
số 38
Quỹ TK
số 39
Quỹ TK
số 41
Quỹ TK
số 42
Quỹ TK
số 43
Quỹ TK
số 46
3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian gần đây:
Ngân hàng Công thương Đống Đa là một Ngân hàng có danh số hoạt động lớn trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng, đã tạo cho Ngân hàng một vị trí vững chắc trên thị trường kinh doanh tiền tệ đối với khách hàng trong cả nước.
Nhìn lại kết quả 10 năm thành lập và đổi mới cho thấy Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã gặt hái nhiều thành quả đáng khích lệ từ công tác đào tạo cán bộ đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Tính đến31/12/2001 tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ) đạt 1.847 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2000 là 329 tỷ đồng, tốc độ tăng 21,7% so với kế hoạch tăng 7,3%.Trong đó:
- Tiền gửi VNĐ đạt1.379 tỷ đồng bằng 113,7% so với cuối năm 2000 tăng 167 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi) đạt 468 tỷ đồng bằng 152,6% so với cuối năm 2000 chiếm tỷ trọng 25% tổng nguồn vốn, tăng 161 tỷ đồng.
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 649 tỷ đồng, bằng 163,8% so với cuối năm 2000 tăng 221 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt1.198 tỷ đồng, bằng 103% so với cuối năm 2000, tăng 45 tỷ đồng , chiếm tỷ trong 65% tổng nguồn vốn. Nhìn vào số liệu Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã đạt được kết quả trên là do:
+ Mạng lưới huy động tiền gửi của dân cư được mở rộng, có 14 quỹ tiết kiệm trên địa bàn dân cư, có nhiều quỹ tiết kiệm đạt số dư từ trên 100 tỷ đến 150 tỷ mặc dù lưu lượng khách hàng rất đông nhưng các quỹ tiết kiệm vẫn đảm bảo thu, chi kịp thời, chính xác.
+ Tổ chức thu lưu động ở những đơn vị có tiền mặt lớn như thường xuyên có một tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, tổ chức thu nhận tiền mặt vào ngày nghỉ thứ bẩy cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, tạo được tâm lý yên tâm và tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng được giải quyết nhanh chóng, kịp thời.
Năm 2001, nguồn vốn của chi nhanh không ngừng tăng trưởng,đáng kể là tiền gửi của một số doanh nghiệp mới mở tài khoản có hoạt động lớn. Tiền gửidn tăng 13% so với năm trước, chiếm tỷ trong 35% tổng nguồn vốn (năm2000 tỷ lệ này là 22,7%).Do vậy đã có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn có lợi thế cho hoạt động kinh doanh.
Trong khi đó tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm dân cư năm 2000 là7,5% nămnay chỉ có 6,5% (giảm10%). Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng lên đáng kể, nhưng nguồn vốn mới chỉ sửng dụng hết 54,2% số vốn, trừ tỷ lệký quỹ còn lại chuyển về Ngân hàng Công thương Việt Nam để điều hoà trong hệ thống, nhưng do lãi suất điều hoà vốn thấp, mặt khác tiền gửi tiết kiệm phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn lãi suất cao nên bất lợi trong kinh doanh tiền tệ cho chi nhánh, nhất là trong điều kiện cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh gắn liền với an toàn vốn, Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa hết sức quan tâm đến công tác thanh tra, kiêm tra nội bộ.Với tinh thần kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại và thiếu sót cũ, ngăn chặn phát sinh những sai sót mới, nâng cao chất lượng công tác trong mọi nghiệp vụ Ngân hàng nhất là công tác tín dụng, chi tiêu nội bộ và bảo quản kho quỹ
Trong công tác tín dụng dễ phát sinh rủi ro do môi trường pháp lý chưa đồng bộ, môi trường kinh tế không ổn định, tính chất khách hàng phức tạp nhất là cho vay đối với lĩnh vực kinh tế quốc doanh. Do vậy Ngân hàng hết sức quan tâm và thận trọng đối với mảng nghiệp vụ này, từ khâu tiếp nhận chọn lọc khách hàng đến khâu thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của người vay. Để thực hiện chặt chẽ chế độ thể lệ tín dụng và quy trình nghiệp vụ, trên cơ sở hạn chế tẩu thoát vốn tín dụng. Ngoài ra Ngân hàng thường xuyên phối hợp và nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ của Công an,Viện kiểm soát quận, thành phố và chính quyền địa phương cũng là yếu tố hết sức quan trọng để bảo toàn vốn tín dụng, chống kẻ lừa đảo.
Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa không chịu bó tay với bất kỳ khó khăn nào, bằng ý chí vươn lên từ nội lực của gần 300 cán bộ công nhân viên chức, có sự chỉ đạo chặt chẽ của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội từng bước Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa lập lại thế chủ động, hoà nhập với cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển ổn định trong kinh doanh dịch vụ tiền tệ - Ngân hàng góp phần trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thủ đô.
Chi nhánh kịp thời đào tạo lại kiến thức kinh doanh dịch vụ tiền tệ Ngân hàng trong tình hình mới, gắn với đổi mới công nghệ từng bước hiện đại hoá Ngân hàng.Với tư tưởng chỉ đạo “Bằng trí tuệ” và tâm đức của nghề kinh doanh dịch vụ tiền tệ để thực hiện mục tiêu kinh doanh mà chi nhánh đề ra từ nhiều năm là : “Phát triển,an toàn và hiệu qủ” với phương châm tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm, phục vụ tốt khách hàng”.
Kết quả hoạt động kinh doanh :
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng thu nhập
- Lãi tiền gửi.
- Lãi tiền vay
- Lãi khác
Tổng chi phí
- Lãi tiền gửi
- Lãi tiềnvay
- Lãi khác
Lợi nhuận
9,85
44,3
49,4
4,8
81,2
15,2
52,0
14
17,3
85,1
39,9
41,7
3,5
66,1
10,0
44,1
12,0
19,0
105,0
42,0
60,1
2,9
83,0
15,0
55,0
13,0
22,0
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - Ngân hàng Công thươngkhu vực Đống Đa
Qua bảng trên ta có thể thấy do có hướng đi đúng đắn hợp lý nên kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa ngày càng ổn định và phát triển, do đó trích nộp Ngân sách ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Một điều đáng lưu ý là năm 2000 do tách chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân ra, các chỉ tiêu khác đều giảm nhưng chỉ tiêu lợi nhuận vẫn tăng mạnh đạt tỷ lệ 22 tỷ so với năm 2000 điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động rất chất lượng.
Hơn 10 năm thành lập và đổi mới kể từ đó đên nay Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, trở thành một chi nhánh hiện đại,có hiệu quả cao trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam .Để kịp thời hoà nhập sự nghiệp đổi mới kinh tế, đổi mới hoạt động toàn ngành Ngân hàng, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã không ngừng quyết tâm phấn đấu, thực hiẹn có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ mà Ngân hàng cấp trên giao phó.
II. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
1. Tình hình huy động vốn:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào,vấn đề tạo vốn để đảm bảo hoạt động luôn luôn chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là với hoạt động Ngân hàng, nó là tiền đề cho các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng, cũng như việc mở rộng quy mô hoạt động. Nếu thu hút được nguồn vốn đầu tư vào sẽ tạo thuận lợi cho Ngân hàng trong các hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng thêm lợi nhuận của Ngân hàng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động của tín dụng.
Nhận thức được điều này, Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa đã có những biện pháp, giải pháp và phương thức hợp lý để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo cho hoạt động của mình như mở rộng các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch trên địa bàn của mình cũng như trên địa bàn Thủ đô để có thể huy động được vốn, đồng thời đổi mới tác phong làm việc, thai độ phục vụ của các cán bộ thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nền kinh tế mới. Các số liệu sau đây sẽ cho ta thấy được tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa qua các năm như sau:
Biểu 2; Tình hình hoạt động vốn tại Ngân hàng
Đơn vị : Tỷ đồng
Hình thức huy động
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng huy động
1. Tiền gửi tiết kiệm
- Không kỳ hạn.
- Có kỳ hạn
2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế
3. Kỳ phiếu
1.375
970
20
950
350
55
100%
70,5%
1,5%
69,1%
25,5%
4,0%
1.425
1.180
14
1.100
245
4,5
100%
8,28%
0,9%
77,2%
17,2%
0,3%
1.850
1.200
20
1.180
650
9
100%
64,9%
1,1%
63,8%
25,1%
0,5%
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh - Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa năm 1999, 2000 và 2001
Tính đến 31/12/2000 tổng vốn huy động đạt 1.425 tỷ đồng tăng so với năm 1999 số tuyệt đối là50 tỷ (tương ứng với tỷ lệ tăng 3,6%).
Đến cuối năm 2001 tổng huy động vốn tăng lên đến 1.850 tỷ đồng tăng so với năm 2000 số tuyệt đối là 425 tỷ (tương đương với tỷ lệ tăng 29,8%). Trong đó, nguồn vốn huy động được lớn nhất là tiền gửi tiết kiệm năm 2000 đạt 1.180 tỷ đồng tăng 210 tỷ so với năm 1999,đạt tỷ trọng 82,8% tổng nguồn vốn huy động (năm1999 là 70,5%). Năm 2001 đạt 1.200 tỷ đồng tăng 20 tỷ so với năm 200.Tuy nhiên tổng tiền gửi tiết kiệm có giảm so với tổng nguồn huy động.
Tiền gửi tiết kiệm huy động chủ yếu là loại có kỳ hạn tăng dần qua các năm:
Năm 1999 huy động được 950 tỷ, chiếm tỷ trọng 69,1%
Năm 2000 huy động được 1.100 tỷ, chiếm tỷ trọng 77,2%
Năm 2001 huy động được 1.180 tỷ, chiếm tỷ trọng 63,8%
Nguồn vốn huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng là trọng tâm huy động vốn của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa,vì các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có thể không trả lãi hoặc trả lãi rất thấp cho khoản tiền gửi này. ý thức được điều này nên Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa hàng năm cố gắng tìm mọi biện pháp để thu hút nguồn tiền gửi của doanh nghiệp như đưa ra các chính sách lãi suất, lãi suất ưu đãi và kết quả là nguồn tiền gửi này của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể lầ :
Năm 1999 đạt350 tỷ chiếm 25,5% trong tổng nguồn huy động.
Năm 2000 có giảm xuống 145 tỷ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể 17,2%.
Năm 2001 tăng mạnh lên đến 650 tỷ, chiếm 35,1%.
Đây là nguồn vốn Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa cần phải nỗlực hơn nữa để có thể thu hút các tổ chức kinh tế,việc đó sẽ làm giảm chi phí đầu vào đối với Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong đầu ra.
- Nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu: Nguồn vốn này được đáp ứng chủ yếu khi cần có số lượng vốn lớn trong trường hợp cần thiết phải huy động được trong thời gian ngắn. Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ giao chỉ tiêu xuống các Ngân hàng thương mại cơ sở để áp dụng các hình thức huy động vốn nhanh nhất.
Kỳ phiếu được các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa nói riêng chọn làm hình thức huy động số lượng vốn lớn trong thời gian ngắn.
Năm 1999 huy động được 55 tỷ, chiếm tỷ trọng 42%
Năm 2000 huy động được 4,5 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,3%
Năm 2001 huy động được 9 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,5%.
Nhìn chung công tác huy động vốn của Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa từng bước tăng trưởng năm sau cao hơn năm sau cao hơn năm trước, nguồn vốn Ngân hàng quyết định đến quy mô quyết định đến việc mở rộng hau thu hẹp tín dụng, nguồn vốn càng dồi dào thì tạo điều kiện đảm bảo khả năng thanh toán từ đó tạo uy tín cho Ngân hàng trên thị trường, đảm bảo khả năng cạnh tranh, nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện thực thi chính sách tiền tệ, từ đó đảm bảo sử ổn định của tiền tệ, giữ vững giá trị của đồng tiền.
2. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng:
Khi chuyển sang kinh tế thị trường, cũng như các doanh nghiệp khác, Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa không tránh khỏi những khó khăn nhất định. Nguyên nhân cơ bản chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp quốc doanh trong địa bàn quận - lực lượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh gặp nhiều lúng túng. Do tình tài chính của nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.Sau khi thực hiện Quyết định số 388/CP của Chính phủ về sắp xếp lại doanh nghiệp để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đã và đang có nhiều biện pháp hữu hiệu như: Đổi mới công nghệ, máy móc và trang thiết bị.Vì vậy muốn đầu tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1930.doc