Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Trong thập niên 20 và những năm đầu thế kỷ 21, công nghệ thông tin đã phát triển vô cùng nhanh chóng, những ứng dụng có hiệu quả của công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực đã làm thay đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhân loại.Hiên tượng bùng nổ Internet với một loạt dịch vụ mới được đưa ra làm thay đổi hàng loạt các quan điểm kinh doanh truyền thống, nó đã trở thành cầu nối khai thông các mối quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau không phụ thuộc vào chế độ kế, chế độ chính trị và phong tục tập quán. Chính nhờ Internet, thương mại điện tử (TMĐT) đã ra đời và phát triển trở thành mô hình hoạt động thương mại hoàn toàn mới dẫn đến một cải cách sâu sắc trong lĩnh vực mậu dịch, thương mại.TMĐT sẽ trở thành ngành kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế, dịch vụ ngân hàng điện tử bởi khâu trung tâm trong TMĐT là sự luân chuyển vốn tức là thanh toán trên mạng. So với ngaan hàng thương mại của các nước phát triển thì NHTM Việt Nam thua kém rất nhiều ở quy mô hoạt động, sự đa dạng ở các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ở công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng và nhu cầu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới thì việc ứng dụng tin học nhằm hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán là rất cần thiết

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phó giám đốc Phòng tín dụng Phòng thẩm định Phòng kế toán-ngân quỹ Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính-nhân sự Phòng nguồn vốn Chi nhánh tây đô Chi nhánh giảng võ Chi nhánh nam đô Phòng giao dịch số 4 Phòng giao dịch số 5 Phòng giao dịch số 6 Qua sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cho thấy bộ máy của NH chia làm ba bộ phận: Ban giám đốc: Ban giám đốc của NH gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các hoạt động khác nhau.Ban giám đốc do tổng giám đốc NHNo&PTNT VN gioa dựa trên chức năng nhiệm vụ của NH Các phòng tại trụ sở chính: Tại trụ sở chính được bố trí 6 phòng ban nhiệm vụ Phòng tín dụng Phòng thẩm định Phòng kế toán - ngân quỹ Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính – nhân sự Phòng nguồn vốn Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ theo nội dung nghiệp vụ do phòng đảm nhiệm Các đơn vị trực thuộc: + Có ba chi nhánh Chi nhánh Tây Đô Chi nhánh Giảng Võ Chi nhánh Nam Đô + Có 4 phòng giao dịch phòng giao dịch số 4 Triệu Quốc Đạt Phòng giao dịch số 5 Thanh Xuân Phòng giao dịch chùa Bộc Mở thêm điểm giao dịch cho phòng giao dịch Chùa bộc tại Học viện ngân hàng Phòng giao dịch số 6 trong trường ĐH Kinh tế Với tổ chức bộ máy như trên đã đảm bảo cho Chi nhánh Nam Hà nội vừa hoàn thành tốt chức năng quản lý vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Tình hình kinh tế – xã hội năm 2ô4 cơ bản là thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng hơn.Hơn nữa thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín, có thị phần trong thị trường tài chính tiền tệ.Quan trọng hơn là hoạt động của chi nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị phần trên địa bàn.Do đó, chi nhánh ngân hàng Nam Hà nội đã đạt được các kết quả khả quan trong các mặt về nguồn vốn cũng như sử dụng vốn a. Nguồn vốn Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châm “đi vay để cho vay” thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy, để kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại là phải chăm lo nguồn vốn Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư cho phát triển,NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã thự hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức, tầng lớp dân cư để đáp ứng tôt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn nên vốn trung và dài hạn có tăng so với năm trước đây Ngân hàng luôn cố gắng tìm ra giải pháp để làm hài hoà lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng dựa vào chính sách tổng thể huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như chỉ đạo về lãi suất của NHNN trong từng thời kỳ. Hơn nữa, cơ cấu nguồn vốn cũng có vai trò quan trọng, quyết định tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Nguồn vốn của NHNo&PTNT Nam HN bao gồm; Vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Trong đó nguồn vốn huy động có tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốncủa NHNo chi nhánh Nam HN Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 +/-(2003-2002) +/-(2004-2003) TG không kỳ hạn 168 314 720 145 406 TG có kỳ hạn 954 1236 3063 282 1827 Tổng nguồn vốn 1122 15550 3783 427 2233 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004) Tổng nguồn vốn là 1122 tỷ đồng trong đó cả hai loại nguồn vốn ở các loại kỳ hạn đều tăng.trong đó nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về gí trị tuyệt đối và cả về tỷ trọng với tốc độ tăng gấp 2 lần.Tập trung vào tăng tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT và các TCTD..Điều đó phản ánh kết quả của việc tích cực khai thác các nguồn vốn dự án, bộ ngành, kết quả của việc phát triển mạng lưới và các dịch vụ khác Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm(2003/2002) Tăng, giảm (2004/2003) +/- % +/- % Tiền gửi dân cư 435 449 1121 14 103 672 31.0 Tiền gửi TCKT 147 272 1026 125 185 754 243.9 Tổng nguồn vốn 582 721 2147 139 123 1426 297 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004) Theo số liệu như trên tính chất nguồn vốn đã có những xu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng khá tích cực.Tỷ trọng tiền gửi dân cư đã tăng lên đi dần vào thế ổn định.Bên cạnh đó, nguồn vốn tiền gửi của các TCKT cũng đã tăng dần lên. Về nguồn vốn của địa phương: nguồn huy động hộ TW 432 tỷ giảm 1 tỷ so với đầu năm.Nguồn vốn của địa phương 3,351 tỷ tăng 1,234 tỷ so với đầu năm.Trong đó: + nguồn vốn ĐP bằng nội tệ đạt 1,000 tỷ tăng so với năm 2003 (tăng 60%) + Nguồn vốn bằng ngoại tệ: 695 tỷ tăng 217 tỷ so với 2003 (tăng 64%) so với chỉ tiêu KHTW giao nguồn vốn ngoại tệ không đạt do KH giao quá cao b. Hoạt động sử dụng vốn Công tác tín dụng Trong những năm qua chính phủ và NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều ấn bản mới, bổ sung hàon thiện những cơ chế tín dụng như: cơ chế đảm bảo tiền vay, cơ chế điều hành lãi suất tín dụng… những điều đó đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo&PTNT chi nhánh Nam HN luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là nâng cao chất lượng tín dụng nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp ngân sách và tăng tích luỹ, góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế Tính đến ngày 31/12/2003, tổng dư nợ là 1.278 tỷđ tăng so với thời điểm đầu năm 810 tỷđ với tốc độ tăng 269%, bằng 167%so với kế hoạch cả năm. (nếu loại trừ dư nợ cho vay chỉ định của TW thì dư nợ thực tế đạt được 610 tỷđ, tăng so với đầu năm là 142 tỷđ). Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là 418 tỷđ, chiếm 33% tổng dư nợ, dưnợ cho vay trung hạnlà 31 tỷđ, chiếm 3%, dư nợ cho vay dài hạn 830 tỷđ, chiếm 64% tổng dư nợ . Năm 2004 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1,571 tỷ, tăng so với đầu năm 2003 lf 293 tỷđ (22,9%) tương đương mức tăng bình quân toàn ngành (22,4%) và nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của các NHTM trên cùng địa bàn (27%) Xét theo cơ cấu dư nợ: Dư nợ hộ TW: 697 tỷ tăng 29 tỷ; dư nợ tại địa phưong: 874 tỷ tăng 263 tỷ (38,7%) Xét theo mức thời hạn cho vay: Dư nợ ngắn hạn 581 tỷ chiếm tỷ trọng 74% tăng 182tỷ so với đầu năm (tăng 46%); dư nợ trung và dài hạn: 293tỷ chiếm tỷ trọng 33% tăng 81tỷ so với đầu năm (tăng 39%). Như vây, tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và của địa bàn Hà Nội là 44% Xét theo loại tiền:Dư nợ bằng nội tệ 338 tỷ tăng 57tỷ so với đầu năm (tăng 20 tỷ) chiếm tỷ trọng 38,6% dư nợ tại địa phương; dư nợ bằng ngoại tệ 536tỷ tăng 188 tỷ so với năm 2003 (tăng 54%), chiếm tỷ trọng 61,4% dư nợ tại địa phương Như vậy dư nợ chủ yếu của NHNo Nam Hà Nội la cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào Xet theo thành phần kinh tế: Dư nợ DNNN 672 tỷ tăng 150 tỷ so với đầu năm (tăng 28,9%) chiếm tỷ trọng 76,8%; Dư nợ DNNQD 152 tỷ tăng 92 tỷ so với đầu năm (tăng 152,2 tỷ) chiếm tỷ trọng 17,4%; dư nợ HTX & KT tư nhân 49 tỷ tăng 21 tỷ so với đầu năm (tăng 73,3%), chiếm tỷ trọng 6% Vởy cơ cấu dư nợ của NHNo Nam Hà Nội vãn chủ yếu là cho vay các DNNN, tuy hco vay các DNNQD và KT hộ gia đình đã tăng rất nhanh trong năm nhưng tỷ trọng vẫn còn rất khiêm tốn Nợ quá hạn đầu năm 2,262 triệuđ đến 31/12/2004 là 544 triệuđ giảm 1,718 triệuđ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại địa phương là 0,06% dưới mức TW cho phép 1%; tỷ lệ NQH trên tông dư nợ là 0,03%.Tuy nhiên có nơ qúhạn So năm 2003nhómII ( công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu Hoạt động kinh doanh ngoại hối Danh mục Năm 2003 Năm 2004 So năm 2003 TĐ % TT hàng nhập khẩu 34.913 64.373 29.460 46% TT hàng xuất khẩu 32.020 46.422 14.402 31% Mua ngoại tệ 21.569 77.403 55.834 72% Bán ngoại tệ 49.577 90.679 41.102 45% TĐ: Bán cho NHNoVN 6.526 32.846 26.320 80% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004) Hoạt động thanh toán quốc tế năm 2004 vẫn duy trì ở mức độ tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước. Doanh số hàng nhập khẩu tăng 46% so với năm 2003. Doanh số hàng xuất khẩu tăng 31% so với năm 2003. Mua bán ngoại tệ đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, trong bán cho sở QLV & KDNT 33 triệu USD Tình hình tiếp nhận các dự án nước ngoài Trong năm 2004 số lượng dự án nhận về ít nhưng chi nhánh đã làm tôt công tác phục vụ các dự án đã có, được các Ban quản lý dự án, NHNN tín nhiệm. Nguồn vốn không kỳ hạn huy động được từ cac dự án bình quân la 74,000 triệu đ, mua được 14,711 triệu USD từ các dự án, bên cạnh đó còn thu được phí chuyển tiền.Đây là nguồn vốn mang lại hiệu quả của chi nhánh Kết quả tài chính Tổng thu của chi nhánh năm 2004 đã tăng 86 tỷđ so với năm trước (tăng 73%). Trong đó thu loại 7 tăng gấp 2 lần và vượt 59% so với KH giao Tông chi đạt 163 tỷ tăng 73 tỷ so với năm trước (tăng 81%). Trong đó chi loại 8 ( chưa có lương) là 215 tỷ tăng 26% so với KH giao Chênh lệch thu chi trước thuế tăng 52% so với năm trước Hệ số tiền lương tăng 17% so với năm trước Các hoạt động khác Công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ: Trong năm có 2 đoàn thanh tra của NHNN Hà Nội và NHNo&PTNT Việt Nam đến làm việc tại chi nhánh. Kết quả mức độ sai sót ngày càng giảm và không có vụ việc gì lớn.Hoàn thành các đề cương kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam và đề cương kiểm tra của chi nhánh Tổ chức cán bộ : Trong năm 2004 NHNo Nam HN đã mở được 1 phòng giao dịch. Nâng cấp PGD sô2, PGD số 3 thành chi nhánh Nam Đô, thành lập phòng nguồn vốn- kế hoạch TH, đến nay chi nhánh có 3 chi nhánh cấp II, 5 phòng giao dịch , các đơn vị hoạt động kết quả tốt. Nguồn vốn bình quân trên 500tỷ/1 chi nhánh; trên 50tỷ/1 PGD; dư nợ bình quân trên 100 tỷ/1 chi nhánh và trên 30 tỷ/1 PGD Cán bộ: Đến 31/12/2004, toàn chi nhánh co112 lao động tăng 13 người so với năm2003 Trên đây là những ghi nhận về hoạt dộng kinh doanh và một số vương mắc của NHNo Nam Hà Nội trong những năm vừa qua. Công việc kinh doanh được thực hiện ở rất nhiều phòng ban trong ngân hàng xoay quanh các nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và rất nhiều nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh diễn ra rất sôi nổi và chất lượng cung cấp ngày càng cao. 2.2. thực trạng hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà nội 2.2.1 Quá trình phát triển CTĐT của hệ thống ngân hàng Việt Nam Trong thập niên 20 và những năm đầu thế kỷ 21, công nghệ thông tin đã phát triển vô cùng nhanh chóng, những ứng dụng có hiệu quả của công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực đã làm thay đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhân loại.Hiên tượng bùng nổ Internet với một loạt dịch vụ mới được đưa ra làm thay đổi hàng loạt các quan điểm kinh doanh truyền thống, nó đã trở thành cầu nối khai thông các mối quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau không phụ thuộc vào chế độ kế, chế độ chính trị và phong tục tập quán. Chính nhờ Internet, thương mại điện tử (TMĐT) đã ra đời và phát triển trở thành mô hình hoạt động thương mại hoàn toàn mới dẫn đến một cải cách sâu sắc trong lĩnh vực mậu dịch, thương mại.TMĐT sẽ trở thành ngành kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế, dịch vụ ngân hàng điện tử bởi khâu trung tâm trong TMĐT là sự luân chuyển vốn tức là thanh toán trên mạng. So với ngaan hàng thương mại của các nước phát triển thì NHTM Việt Nam thua kém rất nhiều ở quy mô hoạt động, sự đa dạng ở các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ở công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng và nhu cầu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới thì việc ứng dụng tin học nhằm hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán là rất cần thiết Trong những năm qua công tác thanh toán liên hàng của hệ thống ngân hàng VN đã có những bước thay đổi đáng kể, được thể hiện qua các thời kỳ: a. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua bưu điện Trong thời kỳ bao cấp, hệ thống ngân hàng nước ta chỉ có một cấp duy nhất vừa làm chức năng quản lý nhà nước vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Thời kỳ này NHNN vươn tới các tỉnh thành phố băng việc đặt các chi nhánh đại diện của NHNN tại đó.Hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng được thực hiện với một phương thức duy nhất là thanh toán bằng thư qua bưư điện. Thời kỳ này thanh toán liên hàng được thực hiện theo quy trình truyền thống do NHNNVN quy định, việc thanh toán liên hàng dựa trên chứng từ giấy-giấy báo có (báo nợ), liên hàng đi (liên hàng đến) nếu có vấn đề sai lệch không chính xác sẽ có thư tra soat, việc đối chiếu cũng được thực hiện bằng thủ công và tất cả đều được chuyển qua bưu điện Do việc lập giấy báo liên hàng và giấy báo thủ công nên thời gian của một món thanh toán thường từ 5-7 ngày, việc đối chiếu cũng phải mất từ một tuần đến 10 ngày do đó hay xảy ra sai sót và nhầm lẫn phải đến khi đối chiếu mới phát hiện ra.Trong thực tế hoạt động, bộ phận liên hàng được biên chế nhiều cán bộ có kinh nghiệm, xử lý nhanh nhưng vẫn không xuể vị khối lượng công việc rất lớn đôi khi để tồn đọng hàng ngàn giấy báo, các cấp lãnh đạo phải huy động nhiều lực lượng mở cá chiến dịch mới có thể giải quyết được tình trạng trên.Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng được công việc kinh doanh của khách hàng nên tạo ra tâm lý không muốn thanh toán qua ngân hàng chỉ muốn sử dụng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt vì vậy gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo. b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính Thực hiện công cuộc đổi mới do đảng khởi xướng và lãnh đạo, hệ thống ngân hàng đã chuyển đổi mô hình ngân hnàg một cấp thành ngân hàng hai cấp. Từ tháng 5/1990 đến nay, theo pháp lệnh NHNN và pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được công bố ngày 24/5/1990, ngân hàng VN chuyển thành ngân hàng hai cấp và chức năng kinh doanh tiền tệ một cách tương đối Lúc này hệ thống ngân hàng đã chú ý tới một loại công nghệ mới, công nghệ thông tin với một khái niệm hết sức đơn giản - máy tính Việc ứng dụng máy tinhd vào công tác thanh toán liên hàng là một bước đột phá làm thay đổi hẳn bộ mặt giao dịch của ngân hàng, chuyển từ hình thức thanh toán liên hàng băng thủ công sang hình thức thanh toán qua mạng vi tính, chuyển việc lập giấy báo liên hàng băng tay theo mẫu in sẵn của NHNN sanglập trên máy vi tính, chuyển việc đối chiếu bằng thư sang đối chiếu qua mạng truyền tin, chuyển việc truyền nhận thông tin từ phương pháp thủ công sang bán tự đông rồi tự động hoàn toàn bằng đường điện thoại thông qua modem quay số do máy chủ điều khiển. Dữ liệu của giấy báo liên hàng và số đối chiếu được truyền cho đơn vị nhận dưới dạng file, được nén và mã hoá theo quy định, việc kiểm soát và đối chiếu trong thời kỳ này được thựuc hiện như liên hàng truyền thống: kiểm soát tập trung, đối chiếu phân tán, áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán được tăng rõ rệt, thời gian của món thanh toán giảm xuống còn từ 1 đến 2 ngày, thời gian đối chiếu còn từ 2 đến 3 ngày, hạn chế được nhiều sai sót không đáng có, giấy báo liên hàng được in ra rõ ràng, sạch đẹp việc kiểm soát đối chiếu trở nên đơn giản, nhanh chóng, chính xác hơn. Do tốc độ thanh toán được tăng lên đáng kể làm giảm lượng vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá cao từng bước xoá bỏ mặc cảm của doanh nghiệp và xã hội đối với ngân hàng, từ đó khối lượng thanh toán qua ngân hàng sẽ tăng lên Tuy nhiên thanh toán liên hàng qua mạng máy tính vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Một số khâu thanh toán vẫn phải làm thủ công như vẫn phải lập 3 giấy báo liên hàng, vẫn phải tính ký hiệu mật bằng tay. Vì vậy vẫn còn những sai sót thường gặp như sai các yếu tố trên giấy báo, sai các ký hiệu mật dẫn đến phải tra soát nhiều lần gây chậm trễ trong thanh toán, tốc độ xử lý chậm, tính bảo mật không cao… Hơn nữa do áp dụng phương thức kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán tức là TTTT tiến hành kiểm soát tất cả các chuyển tiền và lập bảng đối chiếu gửi các đơn vị liên hàng để các đơn vị này đối chiếu, nên việc phát hiện các sai sót và xử lý còn chưa kịp thời gây nên sự chậm trễ trong thanh toán Do những hạn chế trên một hệ thống thanh toán được ra đời thay thế cho thanh toán liên hàng qua mạng máy tính đó là hệ thống CTĐT c. Thời kỳ CTĐT Ngày 1/4/1997 Thủ tướng chính phủ có quyết định 196/TTg về việc cho phép ngân hàng, TCTD được sử dụng dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo bước khởi đầu cho việc thực hiện CTĐT của các ngân hàng phát triển. Từ cơ sở pháp lý này ngày 22/10/1997 Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 353/1997/QĐ-NHNN2 về ban hành quy chế chuyển tiền điện tử, từ đây NHNN, các NHTM quốc doanh và một số NHTM cổ phần có mạng lưới hoạt động rộng đã xúc tiến xây dựng riêng cho mình một hệ thống thanh toán nội bộ – chuyển tiền điện tử trong hệ thống và đưa vào thực hiện từ đầu năm 1999 Việc đưa chương trình CTĐT vào vận hành đã làm thay đổi căn bản về chất. Hệ thống CTĐT được thiết kế theo chuẩn mực hiện đại,có khả năng bảo mật và chống xâm nhập cao. Xử lý tự động các khâu như: kiểm soát, xử lý dữ liệu, kết nối, truyền nhận, đối chiếu các lệnh chuyển tiền nhờ vậy đã đẩy nhanh được tốc độ trong thanh toán của các món giao dịch xuống còn 1 ngày thậm chí còn một vài giờ Chương trình CTĐT được kết nối trực tiếp với phần mềm kế toán giao dịch nên khi phát sinh các nhu cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng thì đều được giải quyết một cách nhanh gọn. Bên cạnh đó với việc tích hợp giữa phần mềm kế toán giao dịch với chương trình CTĐT còn giúp tăng tốc độ an toàn cho các khoản thanh toán, giảm thiểu các rủi ro sai sót có thể xảy ra bởi khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thì kế toán giao dịch sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập dữ liệu vào chương trình kế toán giao dịch, sau đó chuyển toàn bộ dữ liệu này cho kế toán chuyển tiền thông qua mạng vi tính, kế toán chuyển tiền chỉ cần kiểm tra lại và bổ sung một số yếu tố cần thiết chứ không phải nhập lại hoàn toàn như trước đây nên sai sót về nhập dữ liệu hầu như không xảy ra. Hơn nũa hệ thống chuyển tiền điện tử đảm bảo tính thống nhất, dựa trên cơ sở một hệ thống mật mã độc lập và tương đối hoàn chỉnh do vậy không thể thất thoát một món thanh toán nào của khách hàng và cũng đảm bảo về an toàn tài sản cho chính khách hàng Trong thanh toán CTĐT áp dụng phương thức kiểm soat tập trung đối chiếu tập trung tại TTTT của toàn hệ thống, mọi khoản thanh toán của khách hàng đều được thực hiện và đối chiếu ngay cuối ngày làm việc giúp cho việc phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót. Hệ thống chuyển tiền điện tử của các NHTM còn có khả năng tích hợp với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN từ đó mở rộng khả năng thanh toán ra ngoài hệ thống của các NHTM Như vậy, thanh toán liên hàng của các NHTM Việt Nam đã phát triển qua 3 giai đoạn: thanh toán liên hàng thủ công, thanh toán liên hàng qua mạng Modem, và qua chuyển tiền điện tử có thể coi hệ thống CTĐT là hệ thống ứng dụng tiên tiến nhất và hiện đại. 2.2.2.Một số nét cơ bản trong CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Là một ngân hàng tương đối lớn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ thống CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng được thiết kế theo mô hình và tuân thủ các nguyên tắc cũng như quy trình nghiệp vụ như đối với hệ thông CTĐT của NHNo&PTNTVN Do đặc điểm của hệ thống NHNo&PTNT VN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh, thành phố, nên hệ thống CTĐT của NHNo&PTNT VN cũng có những điểm khác biệt so với hệ thống CTĐT của các NHTM khác. Nếu như hệ thống CTĐT của NHCTVN, NHĐT&PT VN, các NHTMCP… được thiết kế theo mô hình thanh toán toàn hệ thống thì hệ thông CTĐT của NHNo&PTNTVN lại được xây dựng thành 2 bộ phận: chuyển tiền nội tỉnh và CTĐT ngoại tỉnh Hệ thống CTĐT ngoại tỉnh: áp dụng các món chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân hàng và các đơn vị trực thuộc không cùng phạm vi một tỉnh, các món chuyển tiền ngoại tỉnh được kiểm soát và đối chiếu tập trung tai TTTT của NHNo&PTNT VN. TTTT là một bộ phận kỹ thuật nghiệp vụ chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, kiểm soát, hạch toán, đối chiếu các nghiệp vụ CTĐT và thực hiện cac nghiệp vụ khác theo quy định Hệ thông CTĐT nội tỉnh: được áp dụng với các món chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân hàng cấp huyện, thị trong cùng mộttỉnh với nhau. Việc kiểm soát và đối chiếu được thực hiện tập trung tại BPXL của ngân hàng tỉnh Về phạm vi áp dụng trong CTĐT: quy trình CTĐT nội tỉnh, ngoại tỉnh của hệ thống NHNo&PTNT VN quy định trình tự thủ tục và trình tự xử lý kiểm soát, hạch toán kế toán các chuyển tiền thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT VN, các quy trình này đều chỉ áp dụng đối với các chuyển tiền có và chuyển Nợ có uỷ quyền bằng đồng Việt Nam Về tài khoản sử dụng: Nếu như hệ thống ngân hàng Công Thương VN sử dụng tài khoản duy nhất la “tài khoản điều chuyển vốn” (TK5191) và hệ thống NHĐT&PTVN sử dụng tài khoản “tài khoản thanh toán khác” (TK5199) để hạch toán tấ cả các thanh toán CTĐT băng nội, ngoại tệ giữa các đơn vị trong hệ thống, thì hệ thống NHNo&PTNTVN lại sử dụng các tài khoản chuyển tiền để hạch toán các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ băng đồng Viêt Nam giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống Theo cách này các tài khoản được bố trí như sau: + Tại các chi nhánh TK 511101: Chuyển tiền đi năm nay TK 511201: Chuyển tiền đến năm nay TK 511301: Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý ( mở 2 tài khoản chi tiết theo dõi riêng lệnh chuyển Nợ và lệnh chuyển Có) + Tại TTTT TK 513101: thanh toán chuyển tiền đi năm nay TK 513201: thanh toán chuyển tiền đến năm nay TK 513301: thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý (Mở 2 tài khoản chi theo dõi riêng LCN và LCC) Hiên nay, đối với các chi nhánh đã khai trương WB thì chỉ sử dung duy nhất một tài khoản TK519997- TK điều chuyển vốn để hạch toán các khoản chuyển tiền đi và đến giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống Quy định các loại lệnh chuyển tiền, thời điểm khống chế, phí dich vụ +) chuyển tiền Nợ - Đối với khách hàng: Để thực hiện chuyển tiền nợ, các bên khách hàng phải kí hợp đồng chuyển nợ và thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng liên quan làm cơ sở chấp nhận chuyển Nợ cho khách hàng - Đối với các khoản chuyển tiền nợ trong nội bộ hệ thống ngân hàng nông nghiệp được mặc nhiên coi như chuyển tiền có uỷ quyền ( không cần hợp đồng chấp nhận chuyển Nợ) bao gồm: báo nợ thanh toán séc chuyển tiền, thư tín dụng, séc bảo chi, thanh toán thẻ do NHNo&PTNT VN phát hành; báo nợ chuyển nhượng giấy tờ in quan trọng cho các chi nhánh trong cùng hệ thống; các khoản chuyển Nợ trong việc quyết toán mua sắm TSCĐ,XDCB +) chuyển tiền giá trị cao, chuyển khẩn - Chuyển tiền giá trị cao là chuyển tiền có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Chuyển tiền giá trị cao yêu cầu phải có xác nhận của NHA trước khi NHB thanh toán cho khách hàng - Chuyển tiền khẩn là chuyển tiền Có mà khách hàng yêu cầu chuyển ngay không phụ thuộc vào giá trị cao hay thấp. Khi nhận được lệnh chuyển tiền giá trị cao, chuyển tiền khẩn thì các chi nhánh phải ưư tiên xử lý ngay +) Thời điểm khống chế áp dụng trong chuyển tiền điện tử - Thời điểm ngừng nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng trong ngày là 15h của ngày làm việc: các chi nhánh nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng nộp vào đến 15h hàng ngày và thực hiện xử lý ngay trong ngày, các chứng từ nhận được saui thời điểm này sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo - Thời điểm ngừng chuyển tiền đi trong ngày của các NHA là 15h30 của ngày làm việc. Thời điẻm nhận chuyển tiền đến trong ngàycủa các NHB tư 16h. Từ sau 16h đến16h30 TTTT thực hiện đối chiếu số liệu chuyển tiền cho NHA, NHB. Thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày là 16h30 của ngày làm việc +) phí dịch vụ chuyển tiền: các đơn vị thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN, phí được tính cho từng món chuyển tiền và thu theo định kỳ hàng tháng 2.3. Thực trạng về chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2.3.1. Tình hình thanh toán chung Trong giai đoạn đầu khi mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, do chủ yếu sử dụng kỹ thuật thanh toán thủ công với cơ chế thanh toán cứng nhắc, thủ tục rườm rà gây phiền nhiễu cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng. Hơn nữa do mới chuyển sang cơ chế mới nên những thói quen cũ của một cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn chưa được xoá bỏ, bộ máy ngân hàng trong thời kỳ này còn cồng kềnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nghèo nàn. Những nhân tố trên dẫn đến hệ thống thanh toán của ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, thời gian thực hiện mọpt món thanh toán rất chậm, không đáp ứng kịp thời nhu câù phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn này người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH143.doc
Tài liệu liên quan