MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng 3
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng: 3
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 5
1.1.4.Bảo đảm tín dụng: 7
2.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
2.1.1.Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 8
2.1.2. Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng(RRTD). 15
2.1.3. Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. 19
Tóm tắt chương I: 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HÀ TÂY 26
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HÀ TÂY 26
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 27
2.1.2.Các quy chế và quy định của ngân hàng 32
2.2.TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CN HÀ TÂY. 35
2.2.1. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn 35
2.2.2. Hoạt động tín dụng 37
2.2.3 Hoạt động dịch vụ khác 40
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2009 42
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG- CN HÀ TÂY. 43
2.3.1. Quan điểm của NHTMCP CT – CN Hà Tây về quản lý rủi ro tín dụng 43
2.3.2.Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh Hà Tây nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 45
2.3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương-chi nhánh Hà Tây. 47
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG- CN HÀ TÂY. 58
2.4.1. Thành công 58
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại 60
Tóm tắt chương II: 63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCPCT- CHI NHÁNH HÀ TÂY 64
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 64
3.1.1. Nội dung các mục tiêu định hướng đối với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2010-2015. 64
3.1.2. Các mục tiêu ưu tiên 65
3.1.3. Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản năm 2010 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG- CN HÀ TÂY. 66
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của ngân hàng: 66
3.2.2. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục cấp tín dụng: 68
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 68
3.2.4. Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro. 72
3.2.5. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng. 72
3.2.6. Công nghệ, nguồn nhân lực trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. 73
3.2.7.Đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong công tác tín dụng 74
3.2.8. Đẩy mạnh công tác giám sát sau khi cho vay 75
3.2.9. Biện pháp phòng ngừa: 76
3.2.10. Giải pháp xử lý tín dụng 78
3.2.11. Giải pháp chiến lược 79
3.3. KIẾN NGHỊ 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 80
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 81
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng cấp trên 82
3.3.4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan. 83
Tóm tắt chương III: 84
KẾT LUẬN 85
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch vụ của Vietinbank
Biểu đồ 3 : Tình hình thu dịch vụ của Vietinbank Hà Tây
giai đoạn 2007 -2009
Đơn vị: tỷ đồng.
( Nguồn: phòng tổng hợp-tiếp thị, Vietinbank – chi nhánh Hà Tây )
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2009
Chuyển từ một chi nhánh thuộc NHTM nhà nước sang một chi nhánh NHTM cổ phần, NHCTVN –chi nhánh Hà Tây đã hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh Hà Tây đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, quy mô và kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
NHCTVN – Chi nhánh Hà Tây đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, vừa phát huy các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ dịch vụ mới như: phone-banking, internet-banking...Trải qua trên 20 năm đi vào hoạt động, đến nay Chi nhánh Hà Tây đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do ảnh hưởng của cục khủng hoảng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước có xu hướng chững lại, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Để giảm tác động xấu đến nền kinh tế, Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất và các chính sách tiền tệ.
Những thay đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng nói chung và NHCTVN – Chi nhánh Hà Tây nói riêng. Mặc dù vậy, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh từng bước khắc phục được khó khăn, không ngừng phấn đấu đi lên.
Bảng 3: Lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
so với 2007
Số tiền
so với 2008
Tổng thu
110,123
115,384
5,261
118,287
2,903
Tổng chi phí
74,221
73,882
(0,339)
71,585
(2,297)
Lợi nhuận
36,902
41,502
4,6
46,702
5,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Viettinbank chi nhánh Hà Tây)
Qua số liệu báo cáo trên nhìn chung thu nhập của ngân hàng TMCPCT- chi nhánh Hà Tây tăng đều và ổn định qua các năm. Nếu như năm 2007 tổng thu là 110,123 tỷ đồng thì đến năm 2008 là 115,384 tỷ đồng ; năm 2009 là 118,287 tỷ đồng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của chi nhánh có xu hướng tốt. Ta thấy tổng thu tăng nhưng đặc biệt là tổng chi phí của chi nhánh giảm đây là dấu hiệu tốt làm lợi nhuận của chi nhánh tăng.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG- CN HÀ TÂY.
2.3.1. Quan điểm của NHTMCP CT – CN Hà Tây về quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.”
Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh ngân hàng, vì vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Tín dụng là một nội dung quan trọng, chiếm khoảng 60-80% trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các rủi ro tín dụng vì thế có ảnh hưởng rất lớn tới ngân hàng, thông thường các rủi ro tín dụng vào khoảng 90% các rủi ro cơ bản. Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, đang được sự quan tâm chú ý đặc biệt của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Khi ngân hàng không kiểm soát được rủi ro tín dụng sẽ gây nên nhiều bất lợi mà chủ yếu là các vấn đề như:
a- Đối với ngân hàng
* Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
* Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
* Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút.
* Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của chính ngân hàng. Ngân hàng nếu không chuẩn bị kịp thời cho những tình huống như vậy, mà thậm chí dù có cũng không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng nếu NHTW không can thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp.
b- Đối với khách hàng
Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình tài chính, giờ lại càng thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng.
Đối với nền kinh tế
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nền kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, ngân hàng không có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt động không có hiệu quả mà ngân hàng lại không thể kiểm soát nổi. Kết quả là sản xuất đình đốn, nền kinh tế không phát triển, xã hội bị rối loạn.
Vì vậy, ngân hàng TMCPCT-chi nhánh Hà Tây hiểu rằng rủi ro tín dụng xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế.
2.3.2.Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh Hà Tây nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
a-Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn:
CBTD cần hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn và nêu rõ các quy định của Vietinbank mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đã đầy đủ, CBTD báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo trong quy định.
b-Thẩm định các điều kiện vay vốn
- CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua thông tin từ cơ quan phát hành ra chúng và các kênh thông tin khác; kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay của Vietinbank hay không và kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
- CBTD tiến hành điều tra, thu thập thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng; kiểm tra, xác minh thông tin
- Tiến hành phân tích ngành mà phương án vay vốn thực hiện.
- Phân tích, đánh giá năng lực pháp lý, khả năng tài chính, năng lực điều hành, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
- Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
- Phân tích, thẩm định phương án kinh doanh/ dự án đầu tư.
- Thẩm định tài sản bảo đảm.
c- Xác định phương thức cấp tín dụng theo quy chế hiện hành của Vietinbank
d- Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay
e- Lập tờ trình thẩm định cho vay
g- Tái thẩm định khoản vay
Đối với các khoản vay vượt qua một mức quy định hoặc có tính chất phức tạp, Giám đốc NHCV có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản vay. Tổ tái thẩm định tiến hành thẩm định lại khách hàng và hồ sơ vay vốn một cách độc lập, ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình và trình lên ban giám đốc.
h- Trình duyệt khoản vay
+Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm
+Giải ngân
CBTD phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện giải ngân theo quy định.
+Kiểm tra, giám sát khoản vay
Thực hiện sau khi cho vay nhằm đảm bảo khách hàng xử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
i-Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh.
k-Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Khi khách hàng thanh toán hết nợ, CBTD phối hợp phòng kế toán tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
l- Giải chấp tài sản bảo đảm
Quy trình tín dụng của ngân hàng công thương chi nhánh Hà Tây được áp dụng theo đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng yêu cầu. Ngoài ra do điều kiện khách quan cũng như yêu cầu riêng của hệ thống ngân hàng công thương thì chi nhánh Hà Tây còn có một số yêu cầu khác khi cấp tín dụng cho khách hàng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hang vay vốn và giảm thiểu thấp nhất rủi ro cho ngân hàng.
2.3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương-chi nhánh Hà Tây.
Về cơ cấu tín dụng
a ) Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế :
Bảng 4 : Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 2007-2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
+/- số tiền với năm 2007
+/- % so với năm 2007
Số tiền
+/- số tiền với năm 2008
+/- % so với năm 2008
Dư nợ cho vay
535
100
660
125
23,36
818
158
23,94
- Quốc doanh
107,314
20,05
147,984
40,67
37,89
198,044
50,06
33,83
-Ngoài quốc doanh
427,686
79,95
512,106
84,42
19,73
619,956
107,85
21,06
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank chi nhánh Hà Tây
Theo bảng số liệu trên cho thấy dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh tăng lần lượt qua các năm từ năm 2007 đến năm 2009 lần lượt là 37,89% và 33,83%. Tuy nhiên số vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vẫn chiếm chủ yếu, chiếm hơn 50% tổng doanh số cho vay cụ thể là: 79,95% (năm 2007) ;77,59% (năm 2008) và 75,77% (năm 2009) số tiền cho vay vẫn tăng. Mặc dù mới chuyển từ ngân hàng thương mại Nhà nước sang ngân hàng TMCP nhưng NHTMCPCT- Chi nhánh Hà Tây đã có nhiều chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên bên cạnh đó ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây vẫn luôn là kênh cho vay vốn hiệu quả đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đặc biệt trong sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây luôn coi cho vay vốn để hỗ trợ sản xuất đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đúng kỳ hạn, sử dụng đồng vốn đúng mục đích và gia tăng lợi nhuận là thúc đẩy nền kinh tế chung của xã hội và nền kinh tế của thành phố và quận Hà Đông nói riêng. Do vậy dư nợ đối với các doanh nghiệp này ngày càng tăng và chiếm đa số trong tổng dư nợ cho vay. Ví dụ: Công ty cổ phần Phúc Anh với số vốn vay 112,5 triệu đồng, công ty cổ phần kim khí Thái Hà: 29 tỷ đồng, Công ty cổ phần bơm châu Âu: 500 triệu đồng.....
Việc dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh vẫn tăng từ 107,314 tỷ đồng (năm 2007) lên 198,044 tỷ đồng (năm 2009) cho thấy chính sách tín dụng của ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây là có hiệu quả và đem lại lợi ích kinh tế cũng như nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
b) Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Bảng 5 : Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
+ so với 2007 (%)
Số tiền
+So với 2008(%)
Dư nợ cho vay
535
660
23,36
818
23,94
-Dư nợ ngắn hạn
498
602
20,88
750
24,58
-Dư nợ trung dài hạn
37
58
56,75
68
17,24
(Nguồn: phòng Tổng hợp – Tiếp thị, Vietinbank Hà Tây
Theo số liệu phân tích ở bảng trên cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng chi nhánh Hà Tây chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay. Biểu hiện ở tỷ lệ dư nợ ngắn hạn năm 2008 tăng 20,88% so với năm 2007; năm 2009 tăng 24,58% so với năm 2008 tương đương với số tiền là 148 tỷ đồng. Với cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn: giảm dư nợ trung, dài hạn, tăng cho vay ngắn hạn sẽ nhằm giảm thiểu rủi ro bởi lẽ việc điều chỉnh cơ cấu khoản vay theo thời hạn thế nào đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách phân bổ nguồn vốn, quản lý thu hồi nợ tương ứng để có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Chất lượng tín dụng
a, Phân loại nợ
Bảng 6:Tình hình phân loại nợ 2007-2009
Đơn vi: tỷ đồng
Nhóm nợ
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Nhóm 1
505,5
94,49%
630
95,45%
770
94,13%
Nhóm 2
11
2,05%
14
2,12%
19
2,32%
Nhóm 3
13,3
2,49%
10,5
1,59%
15,6
1,9%
Nhóm 4
5,2
0,99%
-
4,2
0,51%
Nhóm 5
-
5,5
0,83%
9,2
1,14%
Tổng
535
660
818
(Nguồn: phòng tổng hợp – tiếp thị, Vietinbank Hà Tây)
Hiện nay Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tây thực hiện phân loại nợ theo điều 7 quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN. Từ bảng số liệu trên cho thấy ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây có tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn khá cao, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên qua bảng số liệu trên ta thấy nợ xấu của ngân hàng từ năm 2007 3,48% xuống 2,42% năm 2008 và đến năm 2009 tăng lên là 3,55%. Bên cạnh việc ngân hàng triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nhằm kiểm soát và giảm thiểu nợ xấu như : đánh giá khách hàng và phân loại nợ ngày một chính xác hơn; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng tới từng khoản vay, từng khách hàng, hạn chế cho vay những khách hàng có nợ xấu, tích cực đôn đốc thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, cơ cấu lại các khoản nợ, xử lý rủi ro,… thì các yếu tố khách quan cũng tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng của chi nhánh Hà Tây (lạm phát năm 2007, khủng hoảng kinh tế)
Bên cạnh đó bằng việc xác định rõ nguyên nhân phát sinh nợ xấu của khách hàng, ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây đã đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp có triển vọng phát triển tốt và có thiện chí trả nợ góp phần giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và trả được nợ cho ngân hàng.
Tuy nhiên một điều cần chú ý là tỷ lệ nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) tăng lên từ tỷ lệ 2,05% (năm 2007) lên 2,12% (năm 2008), tăng từ 11 tỷ đồng lên 14 tỷ đồng tương ứng 3 tỷ đồng, đến năm 2009 tỷ lệ nợ nhóm 2 là 19 tỷ đồng tăng 5 tỷ đồng so với năm 2008 là một dấu hiệu cần quan tâm. Mặc dù ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây đã thực hiện phân loại khách hàng ngay khi bắt đầu có quan hệ để có những chính sách định hướng quan hệ tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhưng với dấu hiệu nợ cần chú ý tăng lên như trên thì ngân hàng vẫn cần chú ý thẩm định năng lực tài chính của từng nhóm khách hàng vay.
b- Đánh giá chất lượng tín dụng
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ dư nợ cho vay = -------------------------- * 100%
trên nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động
Bảng 7: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động năm 2007- 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay
535
660
818
Nguồn vốn huy động
654
860
1022,054
Tỷ lệDNCV/NVHĐ(%)
81,80
76,74
80,03
Xét tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây cho thấy còn khá cao, nguồn tiền cho vay so với nguồn vốn huy động còn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ làm tăng mức độ rủi ro thanh khoản cho ngân hàng chính vì vậy ngân hàng cần điều chỉnh lại cơ cấu cho vay để vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động vừa đảm bảo duy trì mức độ an toàn cho ngân hàng. Cần duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động thấp và đều đặn qua các năm từ đó sẽ đảm bảo mức độ thanh khoản cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------------------- *100%
Tổng dư nợ cho vay
Bảng 8 : Tỷ lệ nợ quá hạn 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ quá hạn
29,5
32
48
Tổng dư nợ cho vay
535
660
818
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
5,5
4,84
5,87
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây trong các năm khá cao , năm 2008 giảm 0,66% so với năm 2007; năm 2009 tăng 1,03% so với năm 2008. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh tăng cao trong năm 2009 là do nền kinh tế chịu ảnh hưởng của cuộc khủng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn- có nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản dẫn tới không có khả năng trả nợ. Mặt khác, việc gặp khó khăn trong tiêu thụ đầu ra của sản phẩm làm cho doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng dẫn tới suy giảm nguồn tiền dùng để trả nợ.
So sánh với tỷ lệ nợ quá hạn cho phép thì tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong hai năm 2007 và 2009 là cao vượt 0,5% ; 0,87% tỷ lệ cho phép điều này cho thấy hiệu quả trong công tác cho vay và quản lý nguồn vốn vay của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tâylà chưa tốt. Việc quản lý tốt nguồn vốn vay sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với ngân hàng, từ đó đảm bảo duy trì hoạt động của ngân hàng và lợi nhuận thu được.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu là các khoản vay thuộc nhóm 3,4,5
Bảng 9: Tỷ lệ nợ xấu năm 2007- 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nợ xấu
18,5
16
29
Dư nợ cho vay
535
660
818
Tỷ lệ nợ xấu (%)
3,45
2,42
3,54
Ta thấy tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng CT – chi nhánh Hà Tây qua các năm đều tăng; năm 2009 tăng 1,12% so với năm 2008 nguyên nhân là chịu sự ảnh hưởng của sự khủng khoảng kinh tế thế giới làm giảm nguồn trả nợ của khách hàng. Ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể nhằm giảm tye lệ noẹ xấu auống mức thấp nhất, nếu để tỷ lệ này quá cao sẽ làm cho thu nhập của ngân hàng giảm, rủi ro lớn.
Hệ số rủi ro tín dụng
Bảng 10: Hệ số rủi ro tín dụng của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay
535
660
818
Tổng tài sản có
1.290,957
1.324,071
1.446,103
Hệ số rủi ro tín dụng (%)
41,44
49,85
56,56
Theo bảng trên ta thấy tỷ trọng của khoản mục cho vay tín dụng trong tài sản có ngày càng tăng, năm 2008 tăng 8,41% so với năm 2007, năm 2009 tăng 6,71% so với năm 2008 chứng tỏ ngân hàng ngày càng làm ăn có hiệu quả- bằng chứng là lợi nhuận của ngân hàng tăng lên rõ rệt nhưng cũng đồng thời phản ánh rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh từ năm 2007- 2009 Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh số thu nợ
532
635
745
Dư nợ bình quân
531
597,5
739
Vòng quay vốn tín dụng
1,00
1,062
1,008
Dựa vào bảng số liệu trên thì vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh có 2 xu hướng:
Xu hướng tăng từ năm 2007 đến năm 2008 ( 0.062 vòng ) chứng tỏ tình hình quản lý vốn tín dụng tốt và chất lượng tín dụng ngày càng cao. Có xu hướng trên là vì năm 2007 lạm phát đã xảy xa đối với nền kinh tế Việt Nam, hệ thống các ngân hàng thương mại là một trong các kênh chủ yếu giúp chính phủ kiềm chế lạm phát.
Xu hướng giảm từ năm 2008 đến năm 2009 (0,054 vòng) chứng tỏ chất lượng tín dụng đang giảm. Sở dĩ như vậy, là trong hai năm này khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng tới Việt Nam trực tiếp là các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất, các món vay một là xin gia hạn nếu không không còn khả năng trả nợ.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Trích lập DPRR trong năm
DPRR/ Tổng dư nợ
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
2007
14,750
2,76%
5,5%
2008
29,000
4,39%
4,84%
2009
39,520
4,83%
5.87%
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số tiền trích lập DPRR ngày càng tăng từ 14,750 tỷ đồng năm 2007 lên 39,520 tỷ đồng năm 2009, từ 2,76% tổng dư nợ lên 4,83% tổng dư nợ. Do tăng dư nợ tín dụng qua các năm nên cần dự phòng rủi ro tín dụng cao để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Qua các chỉ tiêu đánh giá trên trong thời gian qua hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCPCT- chi nhánh Hà Tây đã đạt được những kết quả đáng kể. Cụ thể:
Cơ cấu tổ chức tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây công tác tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng vẫn chưa được tách bạch. Đối với các khoản vay trung dài hạn, với số tiền lớn thì tiến hành thẩm định chéo giữa các phòng ban. Đối với các khoản vay còn lại thì cán bộ tín dụng vừa tiếp thị, vừa phê duyệt vừa giám sát, quản lý khoản vay cho nên vấn đề minh bạch và khách quan trong các khoản vay còn nhiều hạn chế. Với mô hình tổ chức như vậy làm cho công tác quản lý rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát chặt chẽ và chưa thực sự phát huy hiệu quả.
Việc thẩm định chéo giữa các phòng ban đã cho thấy nỗ lực trong của ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng tuy nhiên các phòng ban vẫn trực thuộc chi nhánh. Do vậy nếu công tác thẩm định chéo được thực hiện nghiêm túc với mục tiêu chung là phát hiện rủi ro tín dụng để ngăn chặn kịp thời thì đây cũng là biện pháp chủ động, tích cực cảnh báo rủi ro của ngân hàng. Nhưng nếu công tác thẩm định thực hiện chưa tốt, các phòng ban vẫn chưa mạnh dạn chỉ ra khuyết điểm, hạn chế của nhau thì đây vẫn chưa là biện pháp tốt nhất để quản lý rủi ro.
Đánh giá chất lượng khoản vay và các quy định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
Hiện nay ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây thực hiện phân loại nợ theo quy định tại khoản 2 điều 7 - QĐ 493/2005/QĐ - NHNN. Việc phân loại nợ theo điều 7 QĐ 493 đòi hỏi phải có sự chuyển biến trong nhận thức của toàn hệ thống về quản lý rủi ro tín dụng, tức là phải hình thành quan điểm đánh giá toàn diện khách hàng theo cả các tiêu thức định tính và định lượng cũng như tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế.Thực hiện phân loại nợ theo điều 7 ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Tây đã nỗ lực rất lớn trong việc xây dựng một chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá toàn diện khách hàng, qua đó hướng dẫn đào tạo cán bộ tín dụng phải hiểu biết rộng, nắm chắc các thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô và có khả năng phân tích ngành nghề, xu hướng phát triển của từng ngành..
Việc đánh giá khoản vay hiện nay tại Vietinbank Hà Tây càng chính xác hơn do các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính được đánh giá chặt chẽ, logic và phù hợp hơn. Hạn chế tình trạng cho khách hàng vay đáo nợ hay vay từ ngân hàng này để trả nợ cho ngân hàng khác mà không bị đánh giá vào nhóm nợ xấu trong khi tình hình tài chính là không tốt và không đảm bảo trả nợ lâu dài chỉ đánh giá khách hàng dựa trên khả năng trả nợ tại một thời điểm cụ thể mà chưa xem xét toàn diện khách hàng trong môi trường kinh tế vĩ mô và xu hướng của ngành nghề. Việc phân loại nợ theo điều 7 trợ giúp ngân hàng trong việc quản lý danh mục tín dụng ngành nghề, loại hình sản phẩm, đánh giá chính xác tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu tất yếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, nó luôn tồn tại với hoạt động cho vay. Với nguyên tắc phòng chống hơn xử lý và theo quy định của NHNN, bản thân các ngân hàng luôn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất có thể.
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trên cơ sở phân loại tài sản có thành các nhóm khác nhau và được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc luật các tổ chức tín dụng cho phép ngân hàng trích lập rủi ro vào chi phí thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ rủi ro của Nhà nước đối với ngân hàng, đây là điểm tích cực của một cơ chế hoạt động mới.
Tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây, công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng luôn được thực hiện chủ động. Phương châm hoạt động của ngân hàng là luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và hạn chế chi phí một cách tối thiểu nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ những quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng.
Dư nợ cho vay của chi nhánh Hà Tây tăng trưởng ở mức cao mặc dù áp lực cạnh tranh giữa các ngân hang diễn ra ngày càng t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3763.doc