Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

 

DANH MỤC SƠ ĐỒ

 

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

 

LỜI MỞ ĐẦU . 1

 

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4

1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4

 

1.1.1. Khái niệm. . 4

 

1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường . 5

 

1.1.3. Các chức năng của NHTM . 7

 

1.1.4. Hoạt động cơ bản của NHTM . 10

 

1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM . 16

 

1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM. 16

 

1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của

 

NHTM. 16

 

1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM . 18

 

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM . 23

 

1.3. Các biện pháp mở rộng huy động vốn của NHTM . 27

 

1.3.1. Biện pháp kinh tế . 27

 

1.3.2. Biện pháp kỹ thuật . 27

 

1.3.3. Biện pháp tâm lý . 28

 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHI NHÁNH HÀ NỘI . 29

 

2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội . 29

 

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn . 29

 

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank Hà Nội . 30

 

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội . 32

 

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Eximbank Hà Nội trong những năm qua . 33

2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội . 42

 

2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong những năm 2002, 2003, 2004 . 42

2.2.2. Thực trạng huy động vốn của Eximbank Hà Nội . 44

 

2.2.3. Đánh giá kết quả công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội . 54

 

 

 

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHI NHÁNH HÀ NỘI . 60

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội trong thời gian tới. 60

3.1.1. Định hướng phát triển . 60

 

3.1.2. Nhiệm vụ đặt ra . 61

 

3.1.3. Quan điểm về mở rộng vốn tại Eximbank Hà Nội . 62

 

3.2. Qiải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại

 

Eximbank Hà Nội . 63

 

3.2.1. Đẩy mạnh chính sách khách hàng. 63

 

3.2.2. Mở rộng , đa dạng và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn . 65

3.2.3. Tăng cường hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ . 68

3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn . 69

 

3.2.5. Ngân hàng cần sử dụng lãi suất linh hoạt đáp ứng với sự biến động của thị trường . 70

3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng . 70

 

3.2.7. Chuẩn bị những tiền đề cần thiết tham gia vào thị trường chứng khoán . 71

3.2.8. Đưa ra các chương trình quảng cáo hấp dẫn . 71

 

3.2.9. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt . 72

 

3.2.10. Ứng dụng hoạt động Marketing vào công tác huy động vốn. 72

 

3.2.11. Đổi mới phương thức quản lý và điều hành. 73

 

3.3. Một số kiến nghị . 74

 

3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP XNK Việt Nam . 74

 

3.3.2. Kiến nghị với NHNN. 74

 

3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước. 76

 

KẾT LUẬN . 79

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếm 45,64% tổng doanh số cho vay của ngân hàng thì đến năm 2004 con số này là 863,37 tỷ đồng, chiếm 47,15% tổng doanh số cho vay. Cho vay bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp trong việc sản xuất, chế biến, thu mua các mặt hàng xuất khẩu. Doanh số cho vay bằng VNĐ năm 2003 là 449,6 tỷ đồng, chiếm 28,6% tổng doanh số cho vay và năm 2004 con số này là 532,8 tỷ đồng, chiếm 27,3% tổng doanh số cho vay. Nhìn chung trong năm 2004 do mở rộng địa bàn tín dụng không những trên địa bàn Hà Nội mà tất cả các tỉnh phía bắc nên khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể. Đây là một trong những nghiệp vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho Eximbank Hà Nội trong những năm qua. Điều này chứng tỏ khách hàng có sự tin tưởng và tín nhiệm lớn đối với ngân hàng. Song song với tăng trưởng dư nợ lành mạnh, chi nhánh cũng hết sức quan tâm đến công tác xử lý nợ tồn đọng. Ban giám đốc chi nhánh luôn đôn đốc cán bộ tín dụng trong việc xem xét và đưa ra các điều kiện cho vay chặt chẽ, đối với những khoản vay lớn thì phải hoàn tất tài sản đảm bảo để tạo điều kiện đối với việc vay vốn của khách hàng và hạn chế rủi ro về phía ngân hàng. Tổng dư nợ quá hạn của Eximbank Hà Nội tính đến thời điểm 31/12/2004 là 18,67 tỷ đồng, so với tổng dư nợ quá hạn năm 2003 thì con số này tăng lên 0,78 tỷ đồng. Nhưng nhìn lại năm 2001 với tổng dư nợ quá hạn là 40,42 tỷ đồng thì tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Hà Nội đã giảm rõ rệt. Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Hà Nội. Đơn vị: Tỷ đồng CHỈ TIÊU 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 1. Tổng dư nợ 448,18 587,9 713,6 2. Tổng dư nợ quá hạn Trong đó: - Đối với cho vay ngắn hạn - Đối với cho vay trung, dài hạn - Đối với khoản trả thay trong bảo lãnh 3,02 2,02 1,00 0 17,89 13,58 4,31 0 18,67 13,78 4,89 0 3. Dư nợ quá hạn khó đòi 0 0,53 0,58 4. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ(%) 0,66 2,69 2,7 (Nguồn số liệu: phòng tín dụng Eximbank Hà Nội) Với sự phấn đấu nỗ lực, công tác kinh doanh tín dụng của Eximbank Hà Nội đã ngày càng mở rộng. Là một ngân hàng còn khá non trẻ, lại phải chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng lớn có bề dày kinh nghiệm và có nhiều khách hàng quen thuộc trong và ngoài nước thì đối với Eximbank Hà Nội đây có thể được coi là một thành công. Năm 2004, thực hiện chủ trương điều chỉnh một bước cơ cấu tín dụng theo hướng cho vay có đảm bảo bằng tài sản và phân tán rủi ro. Hạn chế việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, không cho vay các dự án có hiệu quả thấp. Mở rộng tín dụng một cách thận trọng và đúng hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, tăng cường mạnh cho vay tiêu dùng, cầm cố sổ tiết kiệm. Thực hiện qui trình hoá nghiệp vụ tín dụng, ban hành sổ tay tín dụng, công tác tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, chất lượng tín dụng được đảm bảo an toàn và hiệu quả. 2.1.4.3. Các hoạt động khác a- Thanh toán quốc tế Khâu thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ tương đối phát triểncủa Eximbank Hà Nội. So với các ngân hàng trên địa bàn về thanh toán quốc tế, Eximbank Hà Nội chiếm một tỷ trọng khá lớn và là một trong những ngân hàng rất có uy tín. Eximbank Hà Nội luôn chấp hành tốt các qui định, qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, không để xảy ra sai sót, rủi ro trong thanh toán. Hơn 10 năm hoạt động, khối lượng thanh toán XNK qua Eximbank không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế tại Eximbank Hà Nội. Đơn vị: Tỷ đồng Tên nghiệp vụ Thanh toán hàng xuất Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số nghiệp vụ Trị giá Số nghiệp vụ Trị giá Số nghiệp vụ Trị giá 1. Thông báo L/C 134 21,05 175 22,3 193 25,7 2.Thương lượng chứng từ 145 17,07 147 18,05 158 19,02 3. Thanh toán 142 17,13 149 19,4 151 20,01 Thanh toán hàng nhập 1. Phát hành L/C a. L/C trả ngay 750 72,05 755 73,04 760 74,06 b. L/C trả chậm 5 1,59 0 0 5 2,03 Cộng 755 73,64 755 73,04 765 76,09 2. TTR 465 5,92 509 5,67 515 6,01 1. Thanh toán a. L/C trả ngay 748 59,94 820 72,01 868 75,03 b. L/C trả chậm 0 0 0 0 0 0 Cộng 748 59,94 820 72,01 868 75,03 c. Nhờ thu trả ngay 163 2,21 175 2,43 183 2,67 d. Nhờ thu trả chậm 4 0,22 6 0,34 8 0,36 Cộng 167 2,22 181 2,77 191 3,03 (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh ngoại tệ Eximbank Hà Nội) b- Hoạt động kiều hối Với lợi thế hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp tại 58 quốc gia trên thế giới đã tạo tiền đề cho việc phát triển kiều hối, thuận tiện cho việc chuyển tiền từ các nước về Việt Nam. Lượng kiều hối chuyển về qua Eximbank Hà Nội ngày càng tăng đã đáp ứng được phần nào lượng ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu; tăng nguồn vốn huy động tiết kiệm ngoại tệ; tăng thu dịch vụ ngân hàng. Doanh số chi trả kiều hối năm 2003 tăng gấp đôi so với năm 2002, tuy nhiên năm 2004 con số này chỉ đạt 2,1 triệu USD giảm 76% so với năm 2003. Nguyên nhân là do công tác huy động kiều hối chưa có bộ phận chuyên trách nên thiếu tập trung thường xuyên để đề ra các biện pháp thích hợp thu hút đối tác cũng như đưa ra các biện pháp tiếp thị mới. c- Nghiệp vụ thẻ Tháng 3/2001, Eximbank đã chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu ViêtNam Eximbank – MasterCard ra thị trường và trở thành một trong ba ngân hàng phát hành thẻ MasterCard tại thị trường Việt Nam. Đến tháng 7/2003 thẻ VietNam Eximbank VisaCard cũng đã chính thức ra đời. Trong năm 2004 đã phát hành ra thị trường 1768 thẻ mang thương hiệu VietNam Eximbank MasterCard, tăng 26% so với năm 2003,với giá trị bình quân 20 triệu đồng /thẻ và doanh số thanh toán thẻ đạt 0,98 triệu USD tăng 20% phí dịch vụ thu được tăng 15% so với năm 2003.Tuy nhiên hoạt động kinh doanh thẻ còn có một số mặt hạn chế như sau: Số lượng máy ATM của Eximbank quá ít, gây bất tiện đến giao dịch của khách hàng. Tiến độ kết nối hệ thống ATM với Vietcombank còn chậm. Hoạt động phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ hết sức khó khăn do thị trường thanh toán thẻ cạnh tranh rất gay gắt. Các ngân hàng áp dụng nhiều chính sách như giảm, miễn phí dịch vụ đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Thậm chí nhiều ngân hàng đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, chưa quan tâm đến việc thu phí dịch vụ thẻ. Công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm thẻ của Eximbank còn hạn chế, nên sản phẩm thẻ của Eximbank chưa có sức thu hút tốt trên thị trường. d- Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được xác định là một mảng nghiệp vụ lớn và quan trọng tại Eximbank, là trợ lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác như xuất khẩu, nhập khẩu kiều hối, tín dụng đã tăng trưởng khá liên tục và bền vững. Trong những năm trở lại đây chi nhánh đã luôn chủ động khai thác và tìm kiếm nguồn ngoại tệ nên đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ phục vụ cho khách hàng nhập khẩu. Tuy nhiên nguồn mua USD/VND từ nguồn thanh toán xuất khẩu chỉ chiếm 20-25% nhu cầu thanh toán của khách hàng, còn lại phải mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu từ thị trường liên ngân hàng và thị trường vãng lai, nên lượng ngoại tệ năm qua có nhiều thời điểm khan hiếm, chưa đáp ứng đủ cho các doanh nghiệp, các cá nhân có nhu cầu cần thiết và hợp lý nhưng Eximbank cũng đáp ứng được nhu cầu cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình. Bảng 2.5: Báo cáo về kinh doanh ngoại tệ của Eximbank Hà Nội. Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh số mua-bán ngoại tệ 171,83 269,8 471 2. Thu về kinh doanh ngoại tệ 0,12 0,19 0.21 ( Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh ngoại tệ Eximbank Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Eximbank Hà Nội năm 2004 đạt mức 471 triệu USD tăng 1,7 lần so với năm 2003. e- Nghiệp vụ kế toán thanh toán và ngân quỹ Đến đầu năm 2004, tổng số tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng là7569 tài khoản. Việc quản lý các tài khoản tiền gửi là rất khó khăn và phức tạp nên phòng kế toán của ngân hàng có trên 15 thanh toán viên làm công việc này. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng an toàn và thuận lợi của ngân hàng đã góp phần tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời công tác thanh toán qua ngân hàng cũng được chi nhánh chú trọng. Chi nhánh thực hiện thanh toán bù trừ trục tiếp với khách hàng trên địa bàn Hà Nội nên đẩy mạnh tốc độ thanh toán ngoài hệ thống. Đối với công tác thanh toán liên hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán 100% qua máy vi tính vì vậy đảm bảo được thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn. Khối lượng tiền mặt lưu thông qua quỹ của Eximbank Hà Nội tương đối lớn, lượng tiền mặt thu vào trong hơn 10 năm qua trên10.000 tỷ VNĐ và chi ra cững xấp xỉ 10.000 tỷ VNĐ. Về hoạt động thu chi ngoại tệ trong 10 năm qua, các loại ngoại tệ đã thu qua quỹ ngoại tệ đạt trên 180 triệu USD, chi ra đạt 185 triệu USD. Công tác thu chi tiền mặt trong năm qua mặc dù khối lượng tăng lên gấp nhiều lần so với năm 2003 nhưng vẫn đảm bảo an toàn không xảy ra mất mát. 2.1.4.4. Kết quả kinh doanh Được sự chỉ đạo và hỗ trợ nhiều mặt của Hội sở Trung ương cũng như các chi nhánh trong cùng hệ thống, trong năm qua tập thể lãnh đạo, nhân viên của chi nhánh đã tích cực trong công tác, vượt qua những khó khăn đảm bảo kinh doanh có lãi. Bảng 2.6: Tình hình thu nhập, chi phí của Eximbank Hà Nội. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng thu 34,82 56,8 73,17 Tổng chi 25,87 48,52 60,83 Lợi nhuận thu được 8,95 8,28 9,01 I/ Các nguồn chủ yếu - Thu lãi cho vay 20,79 34,19 41,52 - Thu lãi tiền gửi 5,17 12,25 19,21 - Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 0,32 0,24 0,83 - Thu từ kinh doanh ngoại tệ 2,7 3,52 4,37 - Thu về các dịch vụ khác 5,71 6,1 6,72 - Thu khác về hoạt động kinh doanh 0 0,19 0,15 II/ Các nguồn chi chủ yếu 1. Chi cho hoạt động kinh doanh 20,99 36,79 49,05 - Trả lãi tiềngửi 20,45 36,07 38,13 - Trả lãi tiền vay 0,06 0 0,04 - Chi về dịch vụ thanh toán và NQ 0,47 0,72 0,86 - Chi hoạt động kinh doanh khác 0,01 0,001 0,03 2. Chi nộp thuế 0,25 0,35 0,41 3. Chi cho quản lý 4,49 8,15 9,26 4. Chi khác 0,05 0,28 0,32 ( Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội)` Tổng thu của Eximbank Hà Nội trong năm 2003 là 56,8 tỷ đồng tăng so với năm 2002 là 63,12%, sang năm 2004 tổng thu nhập lại tăng với tốc độ 29,88% đạt 73,78 tỷ đồng. Trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay luôn chiếm trên 50% tổng thu nhập của chi nhánh. Năm 2004 nguồn thu này đạt 41,52 tỷ đồng tăng 21,44% so với năm 2003. Cũng trong năm 2004 do tiền gửi tại các TCTD khác tăng mạnh cho nên thu lãi tiền gửi cũng tăng với tốc độ 60,08%. Nguồn thu nhập của ngân hàng sau một năm hoạt động phải đảm bảo trang trải đủ cho các khoản chi phí của ngân hàng và phải có lãi. Tổng chi phí của Eximbank Hà Nội năm 2004 là 60,83 tỷ đồng tăng 25,37% so với năm 2003. Tuy nhiên tốc độ tăng chi phí năm 2004 vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng thu nhập năm 2004 để có được kết quả này là cả sự cố gắng lớn lao của tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tình hình này được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của Eximbank Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng 80 70 60 50 40 30 20 10 0 2002 2003 2004  Tæng thu Tæng chi LN thu ®−îc 2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội 2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong những năm 2002-2004 Vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập, mở rộng hoạt dộng kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Đối với các NHTM, vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh trong suốt quá trình tồn tại và phát triển đặc biệt là nguồn vốn huy động- nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Việc mở rộng nguồn vốn huy động đi đôi với việc mở rộng và phát triển qui mô tín dụng và các dịch vụ khác của NHTM. Để có thể tồn tại và phát triển thì các NHTM phải luôn quan tâm tới hoạt động huy động vốn nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó cũng như để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội Eximbank Hà Nội luôn quan tâm sát sao tới hoạt động huy động vốn, coi đó là tiền đề cơ sở cho ngân hàng triển khai các loại hình dịch vụ mới hiện đại nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Eximbank Hà Nội đã luôn tìm được cho mình một hướng đi đúng đắn cũng như tìm ra các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh doanh trên địa bàn. Eximbank Hà Nội đã tích cực chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới hoạt động đưa ra nhiều hình thức huy dộng vốn khác nhau nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Eximbank Hà Nội đã thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của mình, đưa ra những chính sách phục vụ khách hàng nhằm giữ khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Những thay đổi tích cực này đã đem lại cho Eximbank một lượng vốn huy động tăng thêm đáng kể qua các năm. Như đã phân tích Eximbank Hà Nội nằm trên địa bàn có dân cư đông đúc với mức thu nhập và tích luỹ cao. Bên cạnh đó, trên địa bàn còn tập trung nhiều TCKT, thuộc đủ mọi thành phần hoạt động nên nhu cầu về vốn cũng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng tương đối lớn. Mặt khác, tính cạnh tranh giữa các NHTM, các TCTD trên địa bàn luôn diễn ra gay gắt vì đây là nơi tập trung số lượng các NHTM lớn nhất trên cả nước. Các cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM quốc doanh đã kéo các NHTM CP vào trong vòng xoáy đó. Có thời điểm lãi suất của ngân hàng này cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng khác. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy hoạt động huy động vốn của Eximbank Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2004 giá cả thị trường trong nước và quốc tế tăng mạnh, chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam tăng 9,5%, dịch cúm gia cầm bùng phát trên diện rộng, nền kinh tế trong tình trạng có lạm phát tăng, ảnh hưởng đến tâm lý của dân cư, tác động lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng vì dân chúng có xu hướng chuyển tích luỹ VND sang ngoại tệ, vàng hoặc đầu tư bất động sản Với phương châm “đi vay để cho vay” công tác điều hành vốn của Eximbank Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực, toàn chi nhánh tập trung coa cho nhiệm vụ huy động vốn đưa ra nhiều biện pháp tích cực để thu hhút khách hàng như: đổi mới phong cách thái độ phục vụ, thực hiện các hình thức khuyến mại để thu hút khách hàngĐồng thời tiếp tục củng cố cơ sở hiện có và mở rộng mạng lưới hoạt động, chủ động điều hành linh hoạt lãi suất, đa dạng các hình thức và thời hạn huy động. Mặt khác thường xuyên có quan hệ tốt với khách hàng gửi tiền lớn và ổn định, khai thác tốt nguồn vốn của các đơn vị truyền thống, mở rộng và phát triển quan hệ với khách hàng mới thông qua việc vận động mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiếp cận các quan hệ tín dụng mới, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động quảng bá tiếp thịNhờ đó nguồn vốn liên tục tăng nhanh và bền vững qua các năm, tạo thuận lợi cho Eximbank Hà Nội trong việc điều hành tín dụng. 2.2.2. Thực trạng huy động vốn của Eximbank Hà Nội 2.2.2.1. Về qui mô nguồn vốn huy động Từ nguồn vốn ban đầu 14 tỷ đồng do Hội sở Trung ương cấp làm vốn điều lệ, qua hơn 10 năm hoạt động Eximbank Hà Nội đã mở rộng công tác huy động tiền gửi từ các đối tượng khác nhau để đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của chhi nhánh. Với lãi suất linh hoạt đạng hoá các hình thức huy động vốn năm 2004 Eximbank Hà Nội đã đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao. Kết quả này được biểu hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.7: Quy mô nguồn vốn huy động qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng. Năm Tổng vốn huy động Mức chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 2002 663,71 116,81 21,36% 2003 963,54 299,83 31,12% 2004 985,83 22,29 2,26% ( Nguồn số liệu: phòng Kế toán của Eximbank-HN) Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy qui mô nguồn vốn tăng trưởng đều qua các năm. Nếu như năm 2002 tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt được 663,71 tỷ đồng thì năm 2003 tổng nguồn vốn huy động là 963,54 tỷ đồng( tăng 31,12% so với năm 2002). Bước sang năm 2004 tuy nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội không có bước đột phá mạnh như năm 2003 nhưng vẫn tiếp tục tăng mặc dù tốc độ tăng có giảm xuống. Kết thúc năm tài chính 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt được là 985,83 tỷ đồng tăng 2,26% so với năm 2003. Nguyên nhân là do chỉ số giá tiêu dùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình huy động vốn của Eximbank. Trong năm có những tháng như 2, 6, 7 và 8 năm 2004 tình hình huy động vốn chựng lại rõ nét nhưng Eximbank vẫn ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng. Điều đó chứng tỏ mặc dù phải chịu sức ép mạnh mẽ của cạnh tranh của các TCTD khác trên địa bàn nhưng việc tăng trưởng vốn của Eximbank Hà Nội vẫn đạt hiệu quả, giúp ngân hàng chủ động về vốn. a- Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt Nam và nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng. Trong ba năm vừa qua, Eximbank Hà Nội đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để huy động tối đa nguồn tiền gửi này, cụ thể là: đổi mới tác phong làm việc, hướng dẫn nhiệt tình đối với khách hàng gửi tiền lần đầu, cải tiến thủ tục giấy tờ, rút ngắn thời gian giao dịch từ những biện pháp trên Eximbank Hà Nội đã tạo ra một hình ảnh hoàn toàn mới trước khách hàng. Đó là lý do mà trong những năm gần đây số lượng vốn huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm của Eximbank Hà Nội luôn tăng. Chúng ta sẽ thấy rõ tốc độ tăng của nguồn vốn này qua bảng dưới đây: Bảng 2.8: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm Đơn vị: Tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tiền gửi tiết kiệm 351,44 636,83 641,99 - Tiền gửi không kỳ hạn 1,98 5,32 6,54 - Tiền gửi có kỳ hạn 349,46 631,51 635,45 + Kỳ hạn 1-3 tháng 30,45 45,38 32,55 + Kỳ hạn 6- 9 tháng 73,25 109,39 112,35 + Kỳ hạn > 12 tháng 239,56 468,43 483,21 + Kỳ hạn khác 6,20 8,31 7,34 (Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội) Quan sát tổng quan qua bảng số liệu cho thấy cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy dộng, bộ phận tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2002 tiền gửi tiết kiệm huy động được đạt 351,41 tỷ đồng chiếm 52,95% đến năm 2003 khoản tiền này là 630,83 tỷ đồng chiếm 66,09% trong tổng nguồn vốn huy động được và tăng so với năm 2002 là 81,21%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc về huy động tiền gửi tiết kiệmcủa Eximbank Hà Nội thể hiện uy tín của chi nhánh đối với dân cư. Thêm vào đó năm 2003 nền kinh tế khá ổn định, tích luỹ của dân cư tăng lên nhiều người gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và tìm kiếm lợi nhuận là chính cho nên mặc dù lãi suất có xu hướng giảm xuống nhưng nguời dân vẫn gửi tiền vào ngân hàng. Đến năm 2004 tuy không có sự tăng trưởng vượt bậc như năm 2003 nhưng chi nhánh vẫn huy động được 635,45 tỷ đồng. Tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do đó ta thấy tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tiền gửi có kỳ hạn. Tình hình này được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm Đơn vị: tỷ đồng 700 600 500 400 300 200 TGTK TGTK KKH TGTK CKH 100 0 2002 2003 2004 Tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại chi nhánh chủ yếu nghiêng về tiền gửi có kỳ hạn điều này cũng dễ hiểu bởi Eximbank Hà Nội nằm trên địa bàn có thu nhập tương đối cao. Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định để Eximbank Hà Nội có thể chủ động sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình mà không lo lắng nhiều đến việc rút tiền của khách hàng khi chưa đến hạn, khả năng thu được lợi nhuận của chi nhánh vì thế sẽ cao hơn. Nhưng mặt trái của vấn đề lại xuất phát từ chính sự quá ổn định của nó. Đó là việc chi nhánh phải trả cho khách hàng những khoản lãi suất khá cao so với tièn gửi không kỳ hạn. Do đó nếu ngân hàng không sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả thì sẽ dẫn đến giảm thu nhập. Vì thế ngân hàng nên đưa ra các biện pháp tích cực hơn nữa để có thể cân đối giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, như là: đa dạng hoá hình thức huy động vốn, cung cấp nhiều tiện ích hơn khi mở tài khoản tiền gửi và có hình thức khuyến mại với khách hàng để đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. b- Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán Các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngan hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của họ. Do vậy đối với tiền gửi thanh toán các tổ chứ kinh tế cá nhân thường gửi không kỳ hạn để có thể rút ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản khi có nhu cầu. Trong vài ba năm trở lại dây kết quả kinh doanh của Eximbank Hà Nội ngày càng di lên, tình hình tài chính ngày càng được cải thiện, Eximbank Hà Nội đang dần khẳng định được uy tín, hình ảnh của mình thể hiện qua sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động mà cụ thể là thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của Eximbank Hà Nội. Bảng 2.9: Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế và doanh nghiệp Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm2004 Tiền gửi của TCKT 243,72 243,67 251,45 - Tiền gửi không kỳ hạn 215,55 185,63 221,33 - Tiền gửi có kỳ hạn 28,27 58,04 30,12 ( Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội) Như vậy, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế của Eximbank-HN luôn tăng trưởng đều qua ba năm gần đây. Tuy năm 2003 có sự giảm sút nhưng không đáng kể ( giảm 0,02% ) so với năm 2004. Trong tổng tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi không kỳ hạn năm 2003 có sự giảm sút mạnh với năm 2002 là29,92 tỷ đồng với tốc độ giảm là 13,88% nhưng tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế lại tăng nhanh với tốc độ tăng gấp đôi là 106,04%. Đó là nguyên nhân khiến cho năm 2003 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế không có sự giảm sút quá lớn. Đến năm 2004 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 251,45 tỷ đồng, tăng 2,3% so với năm 2003 trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng khá nhanh đạt 35,7 tỷ đồng với tốc độ tăng là 19,24%. Đây là sự thành công lớn thể hiện uy tín của ngân hàng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Nhất là trong điều kiện các NHTM nói chung cũng như các NHTM trên địa bàn thủ đô cạnh tranh gay gắt bằng cách đưa ra các mức lãi suất và hình thức huy động hấp dẫn. Có được kết quả trên cũng là do tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn luôn ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Nhưng quan trọng hơn đó là sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong toàn bộ mạng lưới của chi nhánh, bằng các hình thức huy động vốn có hiệu quả đã khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản qua ngân hàng. Tiền gửi từ các tô chức kinh tế thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng bởi lẽ Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các tổng công ty nhà nước, các công ty nước ngoài và liên doanh với nước ngoài, là nơi tập trung rất đông các doanh nghiệp. Đó là cơ hội để thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nhất . Xét trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với nguồn tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, tiền gửi của các TCKT vào ngân hàng thường là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, chưa đến chu kỳ sản xuât kinh doanh hoặc là tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn khá lớn mà chi phí của ngân hàng lại thấp ( lãi suất tiền gửi KKH ). Với những đặc điểm thuận lợi của nó luôn là đối tượng để Eximbank Hà Nội cũng như các ngân hàng khác tham gia khai thác góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. 2.2.2.2. Về cơ cấu huy động vốn a- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng sở hữu vốn Về mặt cơ cấu theo đối tượng sở hữu vốn, nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội được hình thành từ tiền gửi của doanh nghiệp, tiền gửi của dân cư, tiền gửi của kho bạc nhà nước và TCTD khác. Sự biến động của các nguồn này sẽ được xem xét cụ thể qua các tính toán ở bảng 2.10 dưới đây: Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội. Đơn vị :Tỷ đồng Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 năm 2004 Số tiền (tỷ đ) Tỷ trọng ( % ) Số tiền (Tỷ đ) Tỷ trọng ( % ) Số tiền (Tỷ đ) Tỷ trọng ( % ) Vốn huy động 663,71 100 963,54 100 985,83 100 1. Tiền gửi thanh toán 243,72 36,72 243,67 25,29 251,45 25,51 - Có kỳ hạn 28,17 11,56 58,04 23,82 30,12 11,98 - Không kỳ hạn 215,55 88,44 185,63 76,18 221,33 88,03 2. Tiền gửi tiết kiệm 351,44 52,95 636,83 66,09 641,99 65,13 - Có kỳ hạn 349,46 99,4 631,51 99,16 635,45 98,99 - Không kỳ hạn 1,98 0,56 5,32 0,84 6,54 1,02 3. Tiền gửi của TCTD 1,01 0,15 2,04 0,21 2,36 0,24 4. Nguồn vốn khác 67,54 10,18 81 8,4 87,03 8,38 ( Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội) Trong cơ cấu vốn huy động của Eximbank Hà Nội thì tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao. Đây là nguồn vốn dân cư chưa sử dụng hết đem gửi vào ngân hàng để lấy lãi và nó thường được gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền tiết kiệm. Theo nguyên tắc gửi tiền với thời hạn dài hơn sẽ được hưởng lãi suất cao hơn, mà mục đích của người gửi tiền chủ yếu là để hưởng lãi cho nên gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn thu hút được nhiều dân chúng hơn cả nó luôn chiếm hơn 90% tổng tiền gửi tiết kiệm của các năm từ 2002 đến 2004. Tổng số tiền gửi của dân cư tại Eximbank Hà Nội trong ba năm vừa qua luô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8112.doc
Tài liệu liên quan