MỤC LỤC
Danh mục trang
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt iv
Danh sách các bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh v
Lời mở đầu 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP NHẲM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP. 4
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 4
1.1.2.1. Quan điểm về kết quả và hiệu quả 4
1.1.2.2. Sự kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội 5
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh. 5
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế. 5
1.1.3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội. 6
1.1.3.3. Hiệu quả tổng hợp. 7
1.1.3.4. Hiệu quả của sử dụng vốn 7
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 8
1.2.1. Nhân tố chủ quan 8
1.2.2. Nhân tố khách quan. 9
1.3. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và chỉ tiêu đánh giá. 9
1.3.1. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. 9
1.3.1.1. Chuẩn bị tốt các điều kiện yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh. 10
1.3.1.2. Nghiên cứu khảo sát thị trường 11
1.3.1.3. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá và sản phẩm 12
1.3.1.4. Đa dạng hoá sản phẩm. 14
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 14
1.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 14
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 15
Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU. 16
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH HỒNG HỮU 16
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty 16
2.1.2. Lịch sử hình thành 16
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 16
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý 17
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 17
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 17
2.1.5. Quá trình phát triển. 21
2.1.5.1 Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay. 21
2.1.5.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay 22
2.1.5.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới. 22
2.1.6. Hệ thống sản phẩm của công ty 23
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh 24
2.2.1. Hệ thống sản phẩm hàng hoá,chương trình khuyến mãi mà công ty
đã đưa ra. 25
2.2.2 . Thị trường khách của công ty 25
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh tổng hợp 25
2.2.4. Nội dung hoạt động kinh doanh. 26
2.2.5. Hiệu quả hoạt động kinh doanh. 31
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 31
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 31
2.3.2. Điểm mạnh 44
2.3.3. Điểm yếu 44
2.3.4. Nguyên nhân gây ra hạn chế 45
2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá 46
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU. 48
3.1. Phương hướng và mục tiêu của công ty 48
3.1.1. Xác định phương hướng kinh doanh của công ty trong những năm tới 48
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty 49
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 50
3.2.1. Tăng hoạt động kinh doanh 50
3.2.1.1. Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại đồng thời mở rộng đến các thị trường khác, lựa chọn thị trường mục tiêu 50
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 51
3.2.2. Một số giải pháp giảm chi phí 52
3.2.2.1. Giải pháp tài chính 52
3.2.2.2. Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp 52
3.2.3. Giải pháp đầu tư 54
3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường 55
3.2.5. Mưu lược trong kinh doanh 55
3.2.6. Mối quan hệ với khách hàng 56
3.2.7. Lập chiến lược kinh doanh 58
3.2.8. Một số giải pháp khác 58
Kết Luận. 63
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục.
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phun sơn, bơm sơn, dây sơn…
Sản phẩm kinh doanh của công ty: Sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh việc tiêu thụ các mặt hàng trong doanh nghiệp là góp phần trong quá trình đạt hiệu quả cho nền kinh tế của doanh nghiệp, sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ mạnh nhất trên thị trường công nghiệp, các sản phẩm phun sơn đang là sản phẩm thiết yếu trong ngành sơn sửa, giá thành phải chăng hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp, dựa trên thuận lợi đó mà sản phẩm kinh doanh được bán và tiêu thụ nhanh trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm này chủ yếu xuất xứ từ Đài Loan, Nhật Bản vì thế việc cân nhắc sản phẩm lựa chọn nhà cung cấp đúng thời điểm, hợp giá cả, đang là vấn đề đặc ra của công ty hiện nay.
Hình 2.5: Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu.
Từ khi thành lập trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH HỒNG HỮU hiện nay đã có một vị thế nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kính tế Việt Nam. Trong quá trình thực hiện kinh doanh, công ty luôn đặt ra những mục tiêu chính cho bản thân mình và cố gắng thực hiện thành công đó. Trong điều kiện hoạt động hiện nay việc nỗ lực đều nhằm việc mở rộng thị trường đồng thời vấn đề về hiệu quả kinh doanh cũng được đặt lên hàng đầu. Trên thực tế cả hai việc này đang cố gắng hoàn thiện và đã hoàn thành được một phần chỉ tiêu đề ra trong đó nổi bật nhất là việc mở rộng thị trường. Đi đôi với việc mở rộng thị trường thì doanh số của công ty ngày càng được hoàn thiện bằng chứng là doanh số của mỗi tháng đều tăng lợi nhuận. Đời sống của nhân viên ngày một nâng cao từ mức lương căn bản 1.300.000/người/tháng năm 2007 lên 1.700.000/người/tháng năm 2008 và đến năm 2009 thì mức lương căn bản là 2.200.000/người/ tháng ( ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác). Bước vào năm 2010 tuy với mức lương vẫn như cũ là 2.200.000/ người/ tháng nhưng với tình hình doanh thu của doanh nghiệp, chỉ tiêu đề ra, mức hoàn thành đạt được đáng kể dự kiến cuối quý II , thu nhập của người lao động sẽ được tăng theo dự kiến sẽ là 2.500.000/người/tháng.
Công ty đã góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển của nền kinh tế nước nhà cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động trong công cuộc hiện đại hoá đất nước.
2.2.1. Hệ thống sản phẩm hàng hoá, chương trình khuyến mãi mà công ty đã đưa ra.
Hàng hoá từ công ty chủ yếu là những sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp nhẹ, dựa trên kênh sản phẩm bán sĩ và lẻ, chủ yếu là bán lẻ cho các doanh nghiệp, xưởng sản xuất, các cửa hàng mua đi bán lại…. mỗi sản phẩm, có một giá cả khác nhau cũng như tuỳ vào từng doanh nghiệp mà đưa ra giá cả hợp lý.
Tuỳ vào thời gian hàng hoá mà bên cung ứng đưa ra nên từ đó ban lãnh đạo sẽ đưa ra những chương trình khuyến mãi khác nhau, thông thường các chương trình khuyến mãi công ty đưa ra là:
- Mua mười tặng 1
- Mua mười giảm giá ưu đãi hoặc tặng bộ súc rữa vệ sinh sản phẩm …
Các chương trình khuyến mãi này thực sự hoạt động có hiệu quả, thực tế là khi đưa ra các chương trình khuyến mãi này doanh thu bán hàng tăng lên đáng kể, các cửa hàng mua hàng nhiều hơn.
2.2.2. Thị trường khách của công ty.
Đây chính là tiềm năng của công ty doanh thu được thúc đẩy chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ, các cơ sở sản xuất chế biến gỗ, các cơ sở chế biến đồ chơi, phun xe.
* Ví dụ: Công ty Bảo Pha chuyên sản xuất mặt hàng gỗ, công ty SYM chuyên sản xuất xe máy, đồ dùng gia đình Việt Nam chuyên sản xuất về đồ chơi trẻ em….
Đây là khách hàng thường xuyên lấy hàng của công ty theo hợp đồng và các cửa hàng bán lẻ chợ Dân Sinh, Chợ lớn …
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Ngoài các hoạt động mua bán sản phẩm chính của công ty, thì việc đi đôi với dịch vụ giao hàng miễn phí, lắp đặc bảo trì, thay thế linh kiện miễn phí trong thời gian bảo hành sản phẩm, phương pháp kết hợp song song với việc bán hàng tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng và doanh nghiệp từ đó biết được nhu cầu của họ để đáp ứng kịp thời.
2.2.4. Nội dung hoạt động kinh doanh.
Chương trình kinh doanh.
Một sản phẩm được bán ra được theo một quy trình nhất định do công ty đề ra, dù là bất cứ hình thức mua bán nào nhưng mục đích cuối cùng là tạo tính lôgic trong công việc, nội bộ trong công ty cùng thống nhất với nhau từ việc quản lý hàng hoá, thu mua sản phẩm cho đến tiêu thụ ra thị trường bên ngoài doanh nghiệp.
Chu kỳ của hoạt động kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh (hay còn gọi là chu kỳ kinh tế) là sự biến động của hoạt động kinh tế.
+ Chu kỳ kinh doanh không qui định cụ thể là bao nhiêu lâu, nó tuỳ thuộc vào sản phẩm được đưa vào thị trường, tính chất thời vụ của sản phẩm hay chiến lược của mỗi doanh nghiệp.
+ Chu kỳ kinh doanh được tính dựa trên quanh vòng của 1 đồng vốn, khi đưa 1 đồng vào kinh doanh thì khi nào nó thoát ra khỏi vòng đó.
+ Chu kỳ kinh doanh có nhiều điểm mục tiêu: Điểm khởi động, điểm phát triển, điểm tới hạn và điểm suy thoái, cái này gần giống với vòng đời sản phẩm.
+ Chu kỳ kinh doanh: Của mỗi đơn vị được xác định dựa trên cân bằng cung cầu của thị trường, đơn vị nào xác định chính xác được điểm cân bằng này sẽ đưa ra được một chu kỳ kinh doanh hợp lý và có hiệu quả.
+ Chu kỳ kinh doanh có thể là 3 tháng, 6 tháng: Đối với những đơn vị kinh doanh mang tính chất thời vụ nhưng cũng có thể kéo dài 3 năm, 5 năm đối với những đơn vị nghiên cứu, đầu tư cơ sở hạ tầng ...
+ Chu kỳ kinh doanh: Đương nhiên khi nói đến chu kỳ là phải nhắc đến điểm bắt đầu và kết thúc của nó. Với một chiến lược gia giỏi họ không bao giờ để chu kỳ kinh doanh của mình bị gián đoạn, nó luôn được nối tiếp nhau ... Vì thế nói chu kỳ kinh doanh thực chất chỉ là giới hạn vô cùng trong đồ thị kinh tế.
Quy trình xây dựng – bán sản phẩm kinh doanh.
Để bán được một sản phẩm ra thị trường công ty đã đưa ra quá trình để xây dựng tiếp cận thị trường, nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng một cách nhanh nhất.
a, Xây dựng chương trình.
Bước 1: Thăm dò tìm kiếm và sàng lọc
Bước 2: Tiếp cận sơ bộ
Bước 3: Tiếp cận
Bước 4: Giới thiệu và trình diễn
Bước 5: Khắc phục những ý kiến phản đối
Bước 6: Kết thúc thương vụ
Bước 7: Tiếp tục theo dõi và duy trì
Sơ đồ 2.3: sơ đồ xây dựng chương trình kinh doanh
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Thăm dò tìm kiếm và sàng lọc
Bước đầu tiên trong quá trình bán hàng là phát hiện ra các khách hàng triển vọng, xây dựng một danh sách khách hàng tiềm năng của mình, sàng lọc những khách hàng yếu kém. Nhân viên bán hàng có thể gọi điện thoại gửi thư cho các khách hàng triển vọng trước khi quyết định viếng thăm.
Bước 2: Tiếp cận sơ bộ
Nhân viên kinh doanh cần tìm hiểu đầy đủ thông tin về khách hàng, đề ra mục tiêu của cuộc viếng thăm.
Bước 3: Tiếp cận
Biết cách chào hỏi người mua để có được bước mở đầu cho mối quan hệ sau này, bao gồm biểu hiện bề ngoài, những lời mở đầu và cách nhận xét trong câu chuyện.
Bước 4: Giới thiệu và trình diễn
Đây là giai đoạn nhân viên kinh doanh giới thiệu sản phẩm của mình với người mua theo công thức AIDA (chú ý, quan tâm, mong muốn, hành động mua), nhân viên bán hàng phải nhấn mạnh kỹ lưỡng những lợi ích của khách hàng và nêu lên những tính năng của sản phẩm đảm bảo được những lợi ích đó.
Bước 5: Khắc phục những ý kiến phản đối
Khách hàng hầu như bao giờ cũng đưa ra những ý kiến phản đối trong quá trình giới thiệu hay khi đề nghị đặt mua hàng, sự chống đối của họ có thể về mặt tâm lý hay lôgic. Để xử lý những chống đối này, nhân viên kinh doanh luôn phải giữ thái độ vui vẻ, đề nghị người mua làm rõ những ý kiến không tán thành, phủ nhận hợp lý giá trị những ý kiến phản đối...
Bước 6: Kết thúc thương vụ
Đây là giai đoạn phải cố gắng kết thúc thương vụ, cần biết cách nhận ra những tín hiệu kết thúc thương vụ ở người mua, bao gồm những cử chỉ, lời nói hay nhận xét và những câu hỏi, nhân viên bán hàng có thể đưa ra những tác nhân đặc biệt để kích thích người mua kết thúc thương vụ.
Bước 7: Tiếp tục theo dõi và duy trì
Bước cuối cùng này là cần thiết khi nhân viên bán hàng đảm bảo chắc chắn khách hàng sẽ hài lòng và tiếp tục quan hệ làm ăn, ngay sau khi kết thúc thương vụ các nhân viên kinh doanh cần hoàn tất mọi chi tiết cần thiết về thời gian giao hàng, điều kiện mua hàng, họ cần có kế hoạch giữ khách để đảm bảo chắc chắn không bỏ quên hay để mất khách hàng.
Việc bán sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu là thị trường Tp. HCM, Bình Dương và Đồng Nai, chính vì vậy còn có một số phần hạn chế về thị trường tiêu thụ, trong khi các KCN ở các vùng khác lại có nhu cầu rất cao nhưng chưa được chú trọng tới chính điều đó đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
b, Giá sản phẩm .
Giá cả sản phẩm dựa trên sự biến động của thị trường hoặc dựa trên sự thoả thuận mua bán giữa nhân viên kinh doanh và khách hàng tuy nhiên về phía công ty vẫn đưa ra những mẫu bảng giá quy định chung cho các mặt hàng so với thực tế.
Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan, chủ yếu dựa trên giá thành thực tế của thị trường, tính chủ quan của giá thành ở chổ việc tính toán đo lường được thể hiện với đơn vị tính bằng tiền, với góc độ của nhà quản lý doanh nghiệp giá thành sản phẩm phản ánh chất lượng kinh tế doanh nghiệp, mức hạ hay tăng giá thành sản phẩm phản ánh tình hình biến động của các loại vật tư, tiền vốn, tiền chi phí lao động của doanh nghiệp. Trên góc độ kinh tế mức giá thành sản phẩm là thước đo chi phí tạo nên khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự nghiên cứu giá thành trên mỗi loại sản phẩm từ đó đưa ra những giá thành hợp lý sao cho phù hợp với túi tiền của người mua. Thông thường các công ty TNHH giá thành sản phẩm được tính theo cách tính như sau:
Giá thành tổng SP = giá SP mua vào + chi phí QLDN + chi phí bán hàng
c, Bán sản phẩm .
Để bán được sản phẩm, mỗi nhân viên kinh doanh cũng có những kỹ năng nhất định do đó các chiến lược đưa ra cho nhân viên sẽ là:
Nắm toàn bộ các thông tin liên quan đến sản phẩm mới: Tất cả những đặc điểm, thông tin liên quan đến sản phẩm nhân viên cần phải nắm rõ từng chi tiết và điều quan trọng là phải trở thành một chuyên gia về sản phẩm của mình, biết nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Sau đó, chính nhân viên kinh doanh sẽ là người đặt ra các câu hỏi nằm trong những thắc mắc có thể của khách hàng rồi thực hành trước một người bạn người mà chưa hề có một chút thông tin về sản phẩm. Khi giới thiệu cố gắng tụ lại những điểm quan trọng nhất trong bài thuyết trình của mình từ 15 đến 20 giây.
Đừng cho rằng những khách hàng tiềm năng biết tất cả về sản phẩm Bắt đầu bằng cách đặt ra các câu hỏi quan trọng liên quan đến việc khách hàng đánh giá sản phẩm này như thế nào qua bài nói của mình. Sau đó điều chỉnh lại cách truyền đạt thông tin sản phẩm cho thích hợp với một giọng nói hấp dẫn và đầy thu hút. Nhân viên cần nhận ra một khó khăn trong cuộc sống hoặc công việc của họ mà sản phẩm của mình hoàn toàn có thể giúp họ thỏa mãn và khắc phục được khó khăn đó.
Sử dụng hình ảnh để quản bá sản phẩm: Khách hàng sẽ tiếp cận với sản phẩm dễ hơn nếu như họ được nhìn thấy và nghe kể chứ không phải là chỉ nói suông. Vì thế, việc quan trọng là cần phải tìm mọi cách để hình ảnh sản phẩm được hiện hữu trước khách hàng và giúp họ nhớ được nó ít nhất là trong vòng 5-6 ngày. Không để cho khách hàng rời đi mà không một chút ấn tượng nào về sản phẩm.
Thu thập các thông tin liên lạc: Của khách hàng để có thể theo đuổi họ sau đó. Khi gọi điện, hãy chắc chắn rằng họ nhớ được nhân viên kinh doanh của công ty nào và họ là ai.
Sau mỗi lần giao dịch: Lời cảm ơn là sợi dây gắn kết mối quan hệ của công ty với khách hàng và giữ chân họ trung thành với sản phẩm.
Việc bán sản phẩm dựa trên sự kết hợp phòng ban, từ khâu nhận được đơn đặt hàng đến chuẩn bị sản phẩm bán ra theo một quy trình:
* Đơn đặc hàng từ khách hàng à nhân viên kinh doanh đề xuất bán hàng (trình trưởng phòng duyệt) à thủ kho làm phiếu xuất kho (trình trưởng phòng duyệt) à kho xuất hàng kiểm tra sản phẩm số lượng trước khi giao hàng à kế toán viết hoá đơn à giao hàng.
Sau khi giao hàng việc thu tiền liền hay công nợ tuỳ thuộc vào sự thoả thuận trước đó của nhân viên kinh doanh, có thể trả liền hoặc công nợ 3 ngày, 10-15 ngày, chậm nhất là 1 tháng, lúc này nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ thông tin bán ra, số tiền và số lượng sản phẩm, ghi vào phần lưu giữ công nợ để tiện việc theo dõi quá trình chi trả của khách hàng. Từ đó đưa ra các bước hạch toán kế toán vào mỗi kỳ.
2.2.5. Hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra, hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ được vị trí trên thương trường.
Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, DN không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình.
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.3..1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh.
Để đánh giá thực trạng của một doanh nghiệp được đánh giá trên những mốc cơ sở sau:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối, để phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện kết quả bằng tiền của người lao động trong suốt quá trình kinh doanh, được xác định cơ bản như: Lợi nhuận trong kỳ được hình thành từ các nguồn hoạt động bán hàng của doang nghiệp, lợi nhuận từ các khoản thu chi về hoạt động tài chính và các khoản thu khác không mang tính chất thường xuyên.
Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán hàng: Chỉ tiêu này cho biết mức doanh số bán được trong kỳ đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh: Chỉ tiêu này cho thấy tổng chi phí kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Trong những năm gần đây công ty không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chất lượng lẫn số lượng, về quy mô tổ chức đến khoa học kỹ thuật. Từ những chỉ tiêu trên, kết quả kinh doanh được thông qua các bảng dưới đây:
Bảng 2.9: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng doanh thu
2.400.000
3.000.000
3.500.000
4.200.000
Tổng chi phí
2.200.000
2.740.000
3.200.000
3.500.000
Lợi nhuận
200.000
260.000
300.000
700.000
Thuế thu nhập DN
60.000
78.000
90.000
210.000
Lợi nhuận sau thuế
140.000
182.000
210.000
490.000
(theo: thông tin phòng kế toán)
Từ những số liệu trên ta được biểu đồ thể hiện tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
Tổng doanh thu
4.000.000
Lợi nhuận
3.500.000
3.000.000
2.500.000
2.000.000
1.000.000
500.000
2007 2008 2009 2010 năm
Biểu đồ 2.6: Kết quả doanh thu và lợi nhuận hàng năm
Mặc dù hoạt động kinh doanh vẫn còn khó khăn về tài chính, thị trường biến động, sự cạnh tranh gay gắt, nhưng công ty đã năng động trong công việc thực hiện đường lối chính sách đúng đắng nên đã đạt được những thành quả nhất định.Qua biểu trên cho ta thấy từ năm 2007-2010 công ty đã phấn đấu được những chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
Về doanh thu: Qua số liệu trên cho ta thấy không chỉ số liệu sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 5%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 6.6%, đầu quý II năm 2010 so với năm 2009 tăng 12%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà công ty bán ra không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ, điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận.
Về chi phí và lợi nhuận: Trong năm 2010 công ty đã nỗ lực trong công việc tiết kiệm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận cụ thể đầu năm 2010 giảm 9,3% so với năm 2009, năm 2009 giảm 6,8% so với năm 2008 và năm 2008 giảm 4.5%. Nhờ việc giảm chi phí kết hợp với chính sách kinh doanh hợp lý lợi nhuận của công ty năm 2008 tăng 30% so với năm 2007, nhưng năm 2009 lợi nhuận chỉ tăng 15,3% , đến năm 2010 tăng 33,3% so với năm 2009. Mặc dù các chỉ tiêu của các năm đều tăng nhưng xét về định tính thì tốc độ tăng của năm 2009 chậm hơn so với các năm khác, tốc độ lợi nhuận đầu năm 2010 có phần vượt trội hơn so với những năm trước.
Từ những số liệu nêu trên phản ánh được một phần kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hồng Hữu, ngoài ra còn nhiều yếu tố khác nói lên thực trạng kinh doanh của công ty như:
- Xét về hiệu quả sử dụng lao động: Công ty đã dựa vào hai yếu tố là: Năng suất lao động và lợi nhuận bình quân của một lao động, các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10: Thu nhập bình quân hàng năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng chi phí tiền lương/ năm
Triệu đồng
78.000
204.000
475.200
660.000
Thu nhập bình quân/tháng
Triệu đồng/ người
1.300
1.700
2.200
2.500
Số lao động hiện có
Người
5
10
18
22
( theo nguồn thông tin phòng nhân sự)
Bảng 2.11:Tình hình sử dụng lao động của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng lao động phát triển trong kỳ
Người
5
10
18
22
( theo nguồn thông tin phòng nhân sự)
Qua số liệu trên ta được biểu đồ như sau:
2007 2008 2009 2010 năm
Biểu đồ 2.7: Tình hình lao động ở các năm
Tổng chi 660.000 660.000
phí lương
500.000
475.000
400.000
204.000
200.000
100.000
78.000
2007 2008 2009 2010 năm
Biểu đồ 2.8: Thu nhập bình quân hàng năm
Từ những bảng số liệu nêu trên ta có thể nêu lên được tổng thể hiệu quả sử dụng lao động qua các năm, trong đó:
+ Năng suất lao dộng = tổng doanh thu /số lao động
+ Lợi nhuận bình quân 1 lao động= lợi nhuận / tổng số lao động
Chỉ tiêu trên được thông qua bảng sau:
Bảng 2.12:Hiệu quả sử dụng lao động ở các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng doanh thu
2.400.000
3.000.000
3.500.000
4.200.000
Lợi nhuận
200.000
260.000
300.000
700.000
Số lao động
5
10
18
22
Năng suất lao động
480.000
300.000
194.444
190.909
Lợi nhuận bình quân 1 lao động
40.000
26.000
16.666
31.818
( theo nguồn thông tin phòng kế toán)
Nhìn vào số liệu tình hình sử dụng lao động của công ty cũng như mức thu nhập bình quân của các năm ta thấy chất lượng sử dụng lao động của doanh ngiệp mỗi năm một khác, ban đầu khi mới thành lập năm 2007 số lượng người của doanh nghiệp chỉ có 5 người như thế là quá ít so với nhu cầu thực tế , tuy nhiên do nhu cầu kinh doanh, sự phát triển của doanh nghiệp, và hoạt động sản xuất của các phòng ban thì năm 2008 số lượng lao động có phần tăng lên gấp đôi, từ 5 người năm 2007 lên 10 người năm 2008, và cho đến 2009 thì tăng 18 người, tăng hơn hơn 2 lần so với 2008 và 3 lần so với 2007. Mức thu nhập, chi phí bỏ ra của công ty cao hơn từ đó được kéo theo lợi nhuận phải tăng hơn so với những năm trước. Tuy nhiên mức thu nhập này chỉ là phần lương căn bảng của mỗi người lạo động, ngoài mức lương căn bản người lao động còn hưởng được các chế độ khác như phụ cấp xăng, điện thoại, chuyên cần, phí công tác, trách nhiệm (nếu có). Hiện tại tuy đang bước vào quý IV của năm 2010, tuy nhiên mức lương được tăng lên đáng kể, từ 2.200.000/ người thì giờ đây mức lương căn bảng đã tăng lên là 2.500.000/người, điều này là mức vượt đáng kể, cho thấy công ty đang trên con đường phát triển đúng đắng. Số lao động tăng, mức lương tăng kéo theo tổng chi phí tiền lương căn bản tăng nhưng vẫn nằm trong kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tuy là doanh nghiệp nhỏ nhưng các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp được thực hiện đầy đủ theo quy định của nhà nước.
Trong bốn năm 2007-2010 với số lượng lao động tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động có phần giảm so với các năm điều này chứng tỏ việc sử dụng lạo động của doanh nghiệp là chưa hợp lý. Sự giảm sút về năng suất là do thay đổi nhân sự thường xuyên, công ty chưa chú trọng trong việc nâng cao trình độ lao động.
- Xét hiệu quả chỉ tiêu sử dụng vốn: Hiệu quả này dựa trên một số chỉ tiêu như:
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = lợi nhuận / vốn cố định *100
+ Vòng quay vốn lưu động = tổng doanh thu /vốn lưu động
+ Hiệu quả vốn lưu động = lợi nhuận / vốn lưu động
Trong đó:
Bảng2.13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm2009
Năm 2010
Tổng vốn KD
2.000.000
2.300.000
2.500.000
3.000.000
Vốn cố định
900.000
950.000
1.100.000
1.300.000
Vốn lưu động
1.100.000
1.350.000
1.400.000
1.700.000
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
0.222
0.273
0.272
0.538
Số vòng quay vốn lưu động
2.18
2.22
2.50
2.47
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
0.181
0.192
0.214
0.411
(theo nguồn thông tin phòng kế toán)
Thông qua những chỉ tiêu trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn tăng , tuy nhiên mức tăng của ba năm đầu là không đáng kể,đến năm 2010 mới có phần vượt trội. Nếu như cứ 1000 đồng vốn cố định năm 2007 thì thu được 222 đồng lợi nhuận, năm 2008, 2009 là 273 đồng và 272 đồng lợi nhuận, đến năm 2010 thì lợi nhuận thu được 538 đồng.
Chỉ tiêu vốn lưu động cho ta thấy số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn trong hai năm đầu là tương đối tăng ổn định, đến năm 2009 thì tăng vượt trội, nhưng đến 2010 thì lại giảm xuống nguyên nhân chính là do đầu năm 2010 công ty tăng thêm vốn cố định và vốn lưu động. Nhưng số liệu trên chỉ tính đến lợi nhuận đầu quý II năm 2010.
- Xét hiệu quả chỉ tiêu tổng hợp: được xét theo:
+ Lợi nhuận doanh thu bán hàng=lợi nhuận sau thuế / tổng dooanh thu *100
+ Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí = tổng doanh thu / tổng chi phí*100
Bảng2.14:Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Lợi nhuận theo doanh thu
5.8%
6.07%
6.0%
11.6%
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí
109%
109.4%
109.4%
120%
Nhìn chung tỷ lệ doanh thu là cao, song qua chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận năm 2010 là cao nhất, tuy chi phí có phần tăng theo nhưng từ đó kéo theo lợi nhuận tăng, điều này cho thấy việc kinh doanh trong những quý đầu năm 2010 là chưa thật sự hiệu quả, mà nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng là do:
+ Sự thay đổi nhân sự một cách thường xuyên, khiến doanh nghiệp không ngừng bỏ ra chi phí lẫn thời gian để đào tạo lại từ đầu trong khi hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục diễn ra.
+ Sự biến động không ngừng của thị trường làm giá cả sản phẩm mua vào không ngừng tăng lên theo tỷ giá, trong khi đó khách hàng của doanh nghiệp đa số là khách hàng quen nên việc tăng giá thành sản phẩm làm cho các doanh nghiệp khó mà chấp nhận được. Việc tỷ giá tăng nhưng giá thành sản phẩm vẫn giữ nguyên từ đó chi phí doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy chỉ có một số chỉ tiêu về về vốn là tăng, còn các chỉ tiêu còn lại đều giảm so với các năm, điều này chứng tỏ năm 2008, 2009 công ty chỉ mới mở rộng mô hình kinh doanh, còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được.
Ngoài ra việc lập sơ đồ cũng phần nào đánh giá được chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thu và thị phẩm
Lợi nhuận
Mức giảm chi phí
Chỉ tiêu khác
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a, Doanh thu từ kinh doanh .
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc doanh thu của doanh nghiệp được phát sinh ra từ các hoạt động kiếm lời bằng cách mua bán sản phẩm.
Doanh thu của công ty phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau số lượng chất lượng, dịch vụ kèm theo khi xuất ra một sản phẩm. Nếu chất lượng sản phẩm tốt, dịch vụ tốt thì kéo theo doanh thu hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại.
Từ đó doanh thu sẽ là:
Doanh thu SP = số lượng SP * giá thành một đơn vị SP
b, Chi phí từ kinh doanh.
Chi phí kinh doanh xuất phát từ việc sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền lương nhân viên, toàn bộ tài sản công ty bao gồm:
- Tài sản cố định: Mặt bằng, văn phòng phẩm…
- Tài sản lưu động: Tiền mặt, hàng hoá…
Tài sản lưu động nhằm chuyển hoá thành tiền, tiền thành hàng hoá, doanh nghiệp càng biết cách sử dụng xoay vòng thì lợi nhuận càng cao.
Tài sản cố định sẽ được dịch chuyển từng phần qua từng kỳ phát triển của công ty.
c, Lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của doanh nghiệp tất cả các doanh nghiệp dù là bất kỳ hình thức kinh doanh nào, mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa lợi nhuận, doanh thu càng lớn thì lợi nhận càng cao, điều đó sẽ được phản ánh qua hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
∑ lợi nhuận DN = ∑chi phí KD - ∑ doanh thu DN
Tổng số ngày thực hiện để bán được sản phẩm.
Thông thường để bán được sản phẩm không chỉ ph