MỤC LỤC
Tên đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trị nhân sự tại Công ty Cp Bảo Hiểm Quân đội – Chi nhánh Nam Sài Gòn (MIC – NSG)
Lời mở đầu 6
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục tiêu 7
3. Nhiệm vụ 7
4. Phương pháp nghiên cứu 7
5. Bố cục đề tài 8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và ý nghĩa quản trị nhân sự trong công ty 9
1.1.1 Khái niệm quản trị Doanh Nghiêp 9
1.1.2 Ý nghĩa 9
1.2. Nội dung quản trị nhân sự 11
1.2.1. Phân tích công việc 11
1.2.2.Công tác tuyển dụng nhân sự 14
1.2.3. Công tác đào tạo và phát triển 18
1.2.4. Chính sách lương và chế độ đãi ngộ 20
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CP BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI - CN NAM SÀI GÒN
2.1. Giới thiệu chung về công ty 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2. Hệ thông sản phẩm của công ty 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 28
2.1.4. Tình hình kinh doanh của Doanh Nghiệp 34
2.2. Thực trạng quản trị nhân sự tại Công ty Cp Bảo Hiểm Quân đội – Chi nhánh Nam Sài Gòn (MIC – NSG)
2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực 36
2.2.1.1. Quy định chung của công ty 36
2.2.1.2. Cơ cấu theo độ tuổi và thời hạn ký hợp đồng 36
2.2.1.3. Cơ cấu theo trình độ 38
2.2.1.4. Cơ cấu theo giới tính 39
2.2.2. Công tác tuyển dụng 41
2.2.2.1. Tình hình tuyển dụng nhân sự 41
2.2.2.2. Tình hình thuyên chuyển cán bộ - nhân viên 44
2.2.2.3. Công tác đề bạc cán bộ - nhân viên 44
2.2.3. Công tác tuyển dụng 45
2.2.3.1. Công tác đào tạo tại công ty qua các năm 45
2.2.3.2. Công tác phát triển nguồn nhân lực tại công ty qua các năm vừa qua 45
2.2.4. Chính sách lương và chế độ đãi ngộ 49
2.2.4.1. Lương bộ phận quản lí 49
2.2.4.2. Lương bộ phận văn phòng 50
2.2.4.3. Lương bộ phận kinh doanh 50
2.2.4.4. Chính sách đãi ngộ 52
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI - CN NAM SÀI GÒN
3.1. Quy chế và mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tiếp theo 55
3.1.1. Quy chế và mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tiếp theo.55
3.1.2. Định hướng công tác quản trị nhân sự tai công ty .55
3.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty . . .57
3.2.1. Thuận lợi . .57
3.2.2. Khó khăn . . . .57
3.3. Mộ số giải pháp 57
3.3.1. Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực 57
3.3.2. Tổ chức lại bộ máy nhân sự của công ty 59
3.3.3. Hoaøn thieän coâng taùc tuyeån duïng 60
3.3.4. Hoaøn thieän coâng taùc ñaøo taïo vaø phaùt trieån nguoàn nhaân löïc 61
3.3.5. Hoaøn thieän coâng taùc ñaùnh giaù caùn boä 61
Kết luận. 65
Tài liệu tham khảo 66
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân sư tại công ty cổ phần bảo hiểm quân đội – chi nhánh nam Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm con người trong hợp đồng bảo hiểm Home Multi Risks và Office Multi Risks.
Bảo hiểm hàng hải:
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Bảo hiểm hàng hóa XNK điều kiện A
Bảo hiểm hàng hóa XNK điều kiện B
Bảo hiểm hàng hóa XNK điều kiện C
Bảo hiểm thân tàu cá
Bảo hiểm TNDS tàu cá
Bảo hiểm thân tàu sông, tàu chạy ven biển
Bảo hiểm TNDS tàu sông, tàu chạy ven biển
Bảo hiểm xe cơ giới:
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách.
Bảo hiểm vật chất thân xe.
Bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe.
Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hoá chuyên chở trên xe.
Bảo hiểm tài sản và kỹ thuật:
Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm tiền
Bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm mọi rủi ro văn phòng
Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
Bảo hiểm mọi rủi ro nhà ở
Bảo hiểm máy móc, nồi hơi
Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu
Bảo hiểm máy móc cho thuê
Bảo hiểm mất lợi nhuận do hư hỏng máy móc
Bảo hiểm lòng trung thành
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm hư hỏng hàng hóa trong kho lạnh
Bảo hiểm giám đoạn kinh doanh
Bảo hiểm công trình kỹ thuật dân dụng hoàn thành
………….
Về lĩnh vực kinh doanh tái bảo hiểm, MIC tăng cường quan hệ hợp tác kinh doanh với các nhà bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước và quốc tế. Thu xếp tái bảo hiểm với các nhà tái bảo hiểm có uy tín và năng lực tài chính nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Công ty, đồng thời tăng cường trao đổi dịch vụ với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nhằm tăng mức giữ lại cho thị trường Việt Nam và thực hiện hợp tác theo phương châm hai bên cùng có lợi.
Sơ đồ tổ chức nhân sự và chức năng các phòng ban :
Nguồn nhân lực của MIC Nam Sài Gòn là một lực lượng năng động nhiệt huyết và có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức sắp xếp để quản lý các rủi ro cho khách hàng vì hầu hết trước khi nhận nhiệm vụ tại MIC Nam Sài Gòn họ từng đảm nhận các chức vụ quan trọng trong các công ty Bảo Hiểm khác. Hiện nay, với hơn 33 cán bộ công nhân viên và hơn 100 Đại lý bảo hiểm trên toàn Thành phố, cơ cấu tổ chức của MIC Nam Sài Gòn được chia thành 8 phòng ban, và đảm nhận 80 loại hình nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau, trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Mức độ cạnh tranh của nghiệp vụ này tuy có gay gắt nhưng nhìn chung có phần bình ổn hơn so với các Chi nhánh, doanh nghiệp khác.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của MIC Nam Sài Gòn:
(Nguồn: Phòng Tổng hợp MIC NSG)
Giám đốc Chi Nhánh
P. BH Phi Hàng Hải
P. Tổng Hợp
P. Tài Chính Kế toán
P. BH Hàng Hải
P. Kinh doanh 01
P. BH T.Sản K.Thuật
P. Kinh Doanh 03
P. Kinh Doanh 05
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau:
Đứng đầu MIC Nam Sài Gòn là Giám đốc (do Tổng Giám đốc bổ nhiệm): Trực tiếp điều hành công ty và thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch Tổng Giám đốc giao. Giám đốc có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của Chi nhánh và là người chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và phương hướng, cũng như nâng cao đời sống người lao động của Chi nhánh.
Phòng Tổng Hợp:
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác như công tác tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, tuyên truyền quảng cáo, pháp chế thi đua khen thưởng.
Các nhiệm vụ chính công tác tổ chức cán bộ như: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh trình phê duyệt, xây dựng nội quy hoạt động, nội quy cơ quan, hợp đồng thoả ước lao động, xây dựng bản quy định chức năng, nhiệm vụ quy định phân cấp với các phòng ban. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí cán bộ phục vụ cho công tác kinh doanh.
Tham mưu cho lãnh đạo về quản lý toàn diện đối với cán bộ thuộc quyền quản lý theo phân cấp như bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, miễn nhiệm đối với lãnh đạo các phòng, xếp chuyển chức danh, chuyển ngạch, xếp lương, nâng lương…
Thực hiện các công việc khác như kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, quy hoạch cán bộ.
Chịu trách nhiệm về việc tổ chức đạo tạo và quản lý đại lý bảo hiểm.
Thực hiện công tác hành chính quản trị như: Công văn, kho....
Công tác tuyên truyền, thi đua khen thưởng.
Phòng Tài Chính Kế Toán:
Làm chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về kế hoạch tài chính hàng năm như:
Kế toán thu chi
Kế toán các loại vốn bằng tiền, nghĩa vụ với nhà nước.
Kế toán vật tư ấn chỉ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, công đoàn.
Kế toán các khoản công nợ.
Về công tác tài chính của công ty như: Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm tài sản, kế hoạch kinh doanh của công ty tháng, quý, năm - kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chế độ hoá đơn, ấn chỉ, quản lý thu chi và thực hiện các công việc khác trong quy định của ngành, cấp trên.
Phòng BH Hàng Hải:
Bảo hiểm hàng vận chuyển nội địa, hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, tàu sông, tàu cá…
Hướng dẫn và chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải nói trên cho các phòng thuộc Tổng Công ty theo phân cấp của Tổng Giám đốc.
Kiểm tra quản lý toàn bộ đơn bảo hiểm hàng hải do tất cả các phòng, cấp gửi đến.
Tổng hợp, báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm hàng hải toàn Chi nhánh hàng năm.
Thông qua công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, phát hiện những yếu kém, sơ hở, vi phạm trong kinh doanh, kiến nghị với Giám đốc biện pháp xử lý, cải tiến quản lý doanh nghiệp.
Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, quản lý rủi ro bảo hiểm hàng hải.
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
Phối hợp với các phòng kinh doanh để hợp tác khai thác bảo hiểm theo Quy chế hợp tác, chống cạnh tranh nội bộ của Giám đốc Công ty ban hành.
Phòng BH Phi Hàng Hải:
Chịu trách nhiệm về bồi thường cho các nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới, bảo hiểm Con người.
Tiếp nhận thông tin tai nạn và tư vấn cho khách hàng các công việc và thủ tục cần thiết khi có tổn thất xảy ra.
Tư vấn và hỗ trợ khách hàng liên hệ trung tâm cấp cứu gần nhất khi tổn thất liên quan đến con người, cung cấp chi tiết liên hệ cảnh sát giao thông gần nhất để đến hiện trường lập biên bản, tìm gara sửa chữa xe gần nhất cũng như hướng dẫn các thủ tục cần thiết để khách hàng bảo lưu quyền khiếu nại…
Thu thập hồ sơ, giám định, đề xuất giải quyết khiếu nại đối với những khiếu nại vượt thẩm quyền.
Quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại, bồi thường, quản lý sổ sách theo dõi bồi thường.
Lập các báo cáo, phân tích đánh giá về tình hình bồi thường theo loại sản phẩm, khách hàng, vùng miền.
Đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất để phục vụ cho việc quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty
Bồi thường thiệt hại cho khách hàng khi có tổn thất xảy ra theo quy định của công ty.
Phòng BH Tài Sản Kỹ Thuật:
Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ bảo tài sản, kỹ thuật và các nghiệp vụ về trách nhiệm từ việc nghiên cứu thị trường lập kế hoạch kinh doanh, đề các biện pháp tổ chức thực hiện, xây dựng chính sách khách hàng, giải quyết các quyền lợi cho khách hàng, giám định tổn thất khi có sự kiện rủi ro xảy ra, giải quyết các hậu quả của tai nạn.
Nghiên cứu thị trường, phối hợp các phòng khai thác, bộ phận quản lý đại lý để tính toán đưa ra các sản phẩm bảo hiểm phù hợp và làm công tác xúc tiến thị trường tạo thế chủ động và khả năng cạnh tranh tối ưu.
Nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn thiệt hại phát sinh sau tai nạn, công tác đề phòng hạn chế tổn thất, phòng chống khiếu nại gian lận.
Thực hiện các nhiệm vụ khác như tuyên truyền quảng cáo, chế độ tài chính kế toán quản lý các trang thiết bị theo đúng quy định.
Quản lý chặt chẽ các qui trình về việc giám định xét bồi thường, quản lý theo dõi hoá đơn, ấn chỉ… Thống kê theo dõi tai nạn phát sinh…, thụ lý giải quyết các hồ sơ tồn. Đề xuất công ty về một số vấn đề liên quan đến công tác bảo hiểm tài sản và kỹ thuật.
Phòng Kinh Doanh 1, 3 và 5:
Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn được phân công và đảm bảo hoàn thành kế hoạch doanh thu được công ty giao, từ khâu tìm kiếm khách hàng, khai thác, thu phí bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm, quản lý và theo dõi chặt chẽ các khách hàng tham gia bảo hiểm trên địa bàn được phụ trách, đảm bảo duy trì tốt các khách hàng truyền thống, mở mang các khách hàng mới.
Theo dõi quản lý hệ thống đại lý bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn được phân công phụ trách để có kế hoạch triển khai các hợp đồng bảo hiểm mới và quản lý các rủi ro bảo hiểm đảm bảo hiệu quả cao.
Thực hiện công tác thu phí đảm bảo đúng qui trình, thực hiện trình tự thu phí, quản lý nộp vào quĩ đúng qui định.
Thực hiện khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm như: bảo hiểm con người, tài sản, xe cơ giới, hàng hóa…
Quản lý việc cấp đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm, quản lý thống kê theo các nghiệp vụ thu, chi tài chính trong phân cấp quản lý được công ty uỷ quyền.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm, với một cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt làm việc đạt hiệu quả cao, ngoài việc khai thác phát triển khách hàng, liên kết hợp tác với các công ty bảo hiểm trong nước MIC Nam Sài Gòn còn không ngừng củng cố và mở rộng mối quan hệ hơp tác với các tổ chức, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên toàn thế giới.
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp:
Với định hướng kinh doanh đúng đắn, mặc dù ra đời muộn hơn các Công ty bảo hiểm khác nhưng MIC Nam Sài Gòn đã có 80 sản phẩm bảo hiểm bao gồm đầy đủ các loại hình bảo hiểm như bảo hiểm Hàng hải, Phi hàng hải, Tài sản - Kỹ thuật, Trách nhiệm, Hỗn hợp.
MIC Nam Sài Gòn trong quá trình hoạt động đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của Tổng công ty. Hiệu quả hoạt động của Chi nhánh được thể hiện bằng sự đóng góp doanh thu phí vào tổng doanh thu phí của toàn Tổng Công ty là 5% đến 10%. Cụ thể:
Bảng số liệu 2.1: Tình hình kinh doanh của MIC NSG các năm vừa qua
Năm
Đơn vị tính
Doanh thu
Phát sinh
Doanh thu
Bán hàng
Doanh thu
Thực thu
4 tháng cuối năm 2008
Triệu đồng
9,450
7,347
5,987
2009
Triệu đồng
25,799
20,5
19,015
6 tháng đầu năm 2010
Triệu đồng
7,807
14,162
12,055
(Nguồn: Phòng Kế toán MIC NSG)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2008, mới sau 2 tháng chính thức đi vào hoạt động chi nhánh đã đạt được gần 6 tỷ đồng doanh thu bảo hiểm.
Năm 2009, có thể nói đây là năm đầu tiên Chi nhánh đi vào hoạt động và dần ổn định về bộ máy tổ chức cũng như tình hình kinh doanh của các phòng ban với mức tăng trưởng khá tốt, con số 19,015 tỷ đồng là doanh thu của công ty đạt được. so với kế hoạch đặt ra thì đạt 82% so với kỳ kế hoạch là 25 tỷ. Mặc dù
Biểu đồ 2.2: Doanh thu của công ty trong 03 năm qua
(Nguồn: Phòng Kế toán MIC NSG)
Doanh thu thực thu là: doanh thu đã thu được tiền
Doanh thu bán hàng là: doanh thu đã xuất hóa đơn đang chờ khách hàng thanh toán
Doan thu phát sinh là: doanh thu khi mới kí hợp đồng chưa xuất hóa đơn, chưa thu được tiền
Qua biểu đồ trên có thể phản ánh tổng quát về tinh hình kinh doanh của doanh nghiệp về doanh thu nhưng trong đó doanh thu thực thu là vấn đề quan trọng nhất trong kinh doanh vì trong nghành bảo hiểm thì tình hình công nợ của khách hàng luôn được đưa lên hàng đầu vì trong bảo hiểm thì nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa thì hàng đã về tới nơi an toàn nên khách hàng thường nợ tiền, ngoài ra các nghiệp vụ khác thì tình trạng này rất ít xảy ra.
Chúng ta có thể thấy được công ty đã giải quyết vấn đề này qua thong số trên như : năm 2008 chiếm tỉ trọng cao nhất trong doanh thu, năm 2009 tỉ trọng này đã giảm nhưng cũng không nhiều, năm 2010 thì tỉ trọng nảy đã được giải quyết tốt khi doanh thu này chiếm tỉ trong thấp nhất trong doanh thu dẫn đến việc nợ phí rất ít.
Năm 2010 kế hoạch đề ra là 27 tỷ đồng, tăng gần 10% so với năm 2009. MIC Nam Sài Gòn vẫn đặt ra định hướng khai thác các mảng Tài Sản, Kỹ Thuật, Hàng Hải, Tàu Biển, Xe cơ giới, Con người nhưng trọng tâm vẫn là bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Đồng thời hoàn thiện các dịch vụ bảo hiểm trọn gói nhằm tạo sự an tâm đối đa cho khách hàng. Đến thời điểm 31/06/2010 thì Chi nhánh đã thu doanh thu bán hàng hơn 14 tỷ đồng đạt gần 52%, doanh thu thực thu đạt hơn 12 tỷ đồng
Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty:
Cơ cấu nguồn nhân lực:
Quy định chung của công ty:
Người lao động muốn dự tuyển vào Công ty phải đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương. Không có tiền án tiền sự.
Không trực tiếp hoặc liên quan đến vấn đề tệ nạn xã hội như: Ma tuý, cờ bạc, mại dâm, hoặc đang trong thời gian cai nghiện, bắt buộc chữa bệnh.
Trong quá trình công tác tại cơ quan cũ không bị xử lý kỷ luật liên quan đến: Trộm cắp, tham ô, nhận hối lộ, xâm tiêu tiền công quỹ và các vi phạm khác liên quan đến phẩm chất đạo đức.
Không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Là công dân Việt Nam. Tuổi đời Nam từ 18 tuổi đến 40 tuổi; Nữ từ 18 tuổi đến 35 tuổi. Trường hợp người dự tuyển đang công tác tại các đơn vị khác có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng tốt yêu cầu công việc cần tuyển dụng thì tuổi dự tuyển có thể cao hơn, nhưng tối đa không cao hơn quá 5 tuổi so với quy định trên.
Người dự tuyển phải có đủ sức khoẻ để đảm nhận công tác.
Cơ cấu theo độ tuổi và thời gian ki hợp đồng lao động:
Bảng số liệu 2.2: Độ tuổi cán bộ của MIC Nam Sài Gòn
Nguoàn: Phoøng tổng hợp
Khoảng tuôi
Sô cán bô
% So Tông Sô
21-25
04
13%
26-30
08
27%
31-35
07
25%
36-40
08
27%
41-60
02
8%
Tổng
29
100%
Nhìn vào thông số trên cho thấy độ tuổi từ 26-30 chiếm 27% trong tổng số nhân sự tại công ty, là số không lớn trong tập thể, mà đối với nghành kinh doanh này thì cần sự nhiệt tình, tính năng động trong công việc. Đây có thể xem là một điểm yếu của công ty khi nhu cầu kinh doanh của thị trường ngày càng khó khăn hơn.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ về độ tuổi nhân sự của công ty
Sau quan sát thì một điều nhận thấy là độ tuổi của công ty là tương đối lớn , tỉ lệ độ tuổi từ 26-30 và 36-40 là bằng nhau thì phản ánh được sự già cổi của nhân sự. Mất đi độ nhạy trong việc tiếp thu về những khoa học công nghệ áp dụng trong kinh doanh vì ngày nay sự tin học hóa rất nhiều, yêu cầu người lao động cần có sự đầu tư về trí óc để hòa nhập vào điều kiện làm việc mới.
Bên cạnh sự già của độ tuổi thì lợi ích mang lại cho công ty không nhỏ là khi xử lí một công việc thì chính chắn hơn, kinh nghiệm hơn những người trẻ tuổi. Đặc biệt đối với lĩnh vực bảo hiểm thì khi càng lớn tuổi thì mối quan hệ lại càng nhiều giúp việc kinh doanh dễ dàng hơn. Chính cái yêu cầu của nghề đã giúp cho những người ngày không bị đào thải đi.
Từ tỉ lệ trên cho thấy độ tuổi của cán bộ công ty tất cả các cán bộ công ty đều kí hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, riêng giám đốc chi nhánh thì kí hợp đồng không thời hạn. Có thể lí giải một phần về việc kí hợp đồng như trên là do qui chế của công ty đề ra, và đặc thù của lĩnh vực bảo hiểm là cần doanh thu.
Cơ cấu theo trình độ:
Theo qui định của công ty đối với Ban giám đốc và trưởng các phòng ban thì đều phải có bằng đại học, nhân viên thì tối thiểu là trung cấp, còn cộng tác viên thì không có qui định về trình độ.
Ngoài ra đối với công ty nhà nước thì có hướng phấn đấu để được xét vào Đảng. Để nắm rõ hơn khi nhìn qua biểu đồ về trình độ của công ty:
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của MIC Nam Sài Gòn:
(Nguồn: Phòng Tổng hợp MIC NSG)
Trong công ty tỉ lệ trình độ đại học luôn nhiều hơn các bậc khác, cho thấy được sự vững chắc về trình độ, mà điều là tín hiệu tốt đối với một công ty mới thành lập. Trong năm 2008 thì trình độ sơ cấp chì đứng sau đại học cho thấy được sự chênh lệch về trình độ, điều này sẽ gặp khó khăn trong việc triển khai các ứng dụng mới về đào tạo, vì khi công ty thành lập đã đầu tư một phần mềm quản lí chuyên nghiệp và yêu cầu sự hiểu biết, sự thích ứng với phần mềm trong thời gian nhanh nhất để ổn định trong việc kinh doanh.
Trong hai năm tiếp theo thì ta thấy được sự giảm của trình độ sơ cấp khi công ty nhận thấy được sự yếu kém trong trình độ không giúp cho người lao động không thể tồn tại. Còn lại trình độ cao đẳng và trung cấp thì chiếm tỉ trong ngang bằng nhau cho thấy được sự thích ứng được công việc của loại này tương đối tốt.
Trong bộ khung của công ty cụ thể ban giám đốc và các trưởng phòng thì đều đạt trình độ đại học nên đã phần nào giúp công ty định hướng phát triển kinh doanh tốt hơn. Và ở bộ phận quản lý thì số người có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất. Qua đó ta thấy đội ngũ cán bộ quản lý ở Công ty thực sự là những người có trình độ cao, có thể ra những quyết định và phương án kinh doanh đúng đắn.
Cơ cấu theo giới tính:
Đối với lĩnh vực bảo hiểm thì yêu cầu công việc phải thường xuyên đi lại, cụ thể công ty đặt tại TPHCM tuy nhiên có nhiều nhân viên đi tận Long An, Bình Thuận….. mặc dù các địa phương trên đã có chi nhánh tuy nhiên vì yêu cầu của khách hàng phải chấp nhận đi đến.
Với công việc phải thường xuyên di chuyển thì có thể hình dung được sự khó khăn trong công việc, cũng vì vậy tỉ lệ nam chiếm nhiều hơn nữ giới, để nắm rõ hơn ta nhìn vào bảng tổng hợp sau:
Bảng số liệu 2.3: Giới tính của cán bộ công ty
Giới tính
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Nam
Nữ
28
19
19
14
17
12
Từ bảng trên cho thấy sự yêu cầu của công việc cần nam giới hơn. Trong quá trình thực tập tại đây thì có thể hiểu tại sao mà lại có yếu tố này là vì việc đi tiếp khách là thường xuyên và điều tất yếu là yêu cầu phải sử dụng rượu bia là rất nhiều và thời gian thương là và buổi tối nên đối với nữ giới thì không tiện cho công việc này lắm, như thế mới thấu hiểu được cái khó của công việc bảo hiểm.
Việc giảm nữ hàng năm có thấy được yêu cầu của công việc này, qua tìm hiểu thực tế thì số nữ này trong công ty là đa số làm văn phòng, rất ít là thuộc bộ phận kinh doanh.
* Nhận xét:
- Thuận lợi:
Độ tuổi trong bộ máy nhân sự của Mic Nam sài Gòn là tương đối lớn giúp cho việc quản lí được tốt hơn
Phương thức ký hợp đồng lao động của công ty đang thực hiện giúp cho việc quản lí về công việc, doanh thu của từng người được tốt hơn.
Sự phân bổ về giới tính tương đối hợp lí vì nữ thường đảm nhiệm những công việc văn phòng, ít đi ra ngoài nhiều, còn nam giới chiếm đa số là bộ phận kinh doanh nhiều sẽ giúp công ty hoạt bát hơn trong kinh doanh.
- Khó khăn:
Độ tuổi trong bộ máy nhân sự của Mic Nam sài Gòn là tương đối lớn, dẫn đến có thể gặp khó khăn trong những năm tiếp theo
Trình độ học vấn của công ty không được phân bố đồng đều, vì trình độ đại học chiếm số lượng lớn tại công ty, trong khi đó những trình độ thấp hơn lại không tương xứng với trình độ đại học.
Với việc nhiều nhân viên nữ phụ trách công việc văn phòng, không trực tiếp đi tiếp cận khách hàng sẽ không mang yếu tố cạnh tranh trong công việc nhiều hơn.
Công tác tuyển dụng:
Tình hình tuyển dụng:
Tuyển dụng là công việc rất cần thiết của một doanh nghiệp nhằm bổ sung các chức vụ đang còn trống hoặc để thay đổi các nhân viên vì lý do nào đó đã thôi không làm việc cho công ty nữa. Qua đó nhằm đảm bảo cho công việc kinh doanh của công ty không bị gián đoạn.
Các hình thức tuyển dụng phải tuân thủ theo quy chế tuyển dụng của tổng công ty đã ban hành
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu
Đây là công việc của phòng kinh doanh, tham khảo ý kiến từ phòng tổng hợp nhằm tuyển dụng được kịp thời.
Hàng quý căn cứ vào tình hình kinh doanh và công việc tại phòng thì công ty sẽ lên kế hoạch tuyển dụng nhưng phải đảm bảo quy chế tuyển dụng
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
Sau khi nhận được các nhu cầu tuyển dụng của những phòng thì phòng tổng hợp sẽ tiến hành đăng báo, quảng cáo tại trụ sở nếu như nhân viên nào có người đủ tiêu chí công ty thì sẽ giới thiệu cho công ty.
Bước 3: Tiếp nhận và thanh lọc hồ sơ
Phòng tổng hợp sẽ cử cán bộ tiếp nhận việc nộp hồ sơ của các ứng viên, sau đó tổng hợp xét hồ sơ nào đạt yêu cầu tiến hành sáp xếp lịch phỏng vấn gửi cho ứng viên và ban giám đốc.
Bước 4: Tổ chức phỏng vấn, thi tuyển
Công ty tiến hành lập ban phỏng vấn nếu phòng nào có nhu cầu tuyển nhân viên sẽ trực tiếp tham gia phỏng vấn
Việc tổ chức thi tuyển được thực hiện cụ thể như sau:
+ Kiến thức chung về kinh tế: 20% số điểm
+ Kiến thức chuyên nghành theo yêu cầu công việc: 50% số điểm
+ Kiến thức về ngoại ngữ, tin học: 30% số điểm
Bước 5: Tiếp nhận thử việc
Sau khi các ứng viên thi tuyển vòng trước sẽ được ban phỏng vấn chấm nếu đạt trên 50 điểm sẽ được tiếp nhận thử việc.
Các ứng viên đạt sẽ được thử việc từ 2 – 6 tháng. Trong thời gian này ứng viên được cử về phòng ban làm việc, trong thời gian này các trưởng phòng sẽ trực tiếp phân công công việc sau đó đánh giá các kỹ năng của từng người. Tuỳ từng vị trí mà từng tháng hoặc quý phải làm báo cáo cho phòng tổng hợp biết để tham mưu cho ban giám đốc biết rõ từng nhân viên mới này.
Nếu ứng viên không đạt nếu muốn cộng tác tiếp với công ty thì sẽ được ký hợp đồng đại lý
Bước 6: Ký kết hợp đồng lao động
Giám đốc sẽ ra quyết định tiếp nhận cán bộ, hợp đồng lao động sẽ được giám đốc ký trực tiếp ký trực tiếp với người lao động.
Tại công ty việc tuyển dụng luôn được công ty khuyến khích chủ yếu là kinh doanh vì bộ phận này sẽ giúp công ty có hướng phát triển tốt hơn về mặt doanh thu. Sau tham khảo từ phòng tổng hợp thì có được những số liệu sau:
Tình hình tuyeån duïng ñöôïc theå hieän qua bieåu ñoà sau:
Bieåu ñoà 2.5. Tình hình tuyeån duïng
TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG CÔNG TY
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2008
2009
2010
9
10
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Nhận xét:
Do trong năm 2008 mới thành lập nên công ty đã tuyển dụng 07 nhân sự vào thử việc, tuy nhiên do trong năm này công ty đang cần nhân sự để xây dựng bộ máy nhân sự. tuy nhiên sau 01 năm hoạt động thì những ứng viên này không đáp ứng được nhu cầu của công việc nên tình trạng nghỉ việc nhiều, trong năm 2009 thì công ty đã tuyển dụng được 4 ứng viên vào công ty, trong năm 2010 công ty đã tiếp nhận được 05 nhân sự mới.
Lương của nhân viên thử việc là: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đối với bộ phận kinh doanh tùy theo công việc được giao, và đối với nhân viên văn phòng thì lương cố định trong thời gian thử việc là: 2.000.000 đồng
Sau khi thử việc nếu nhân viên nào đạt những yêu cầu theo sự thỏa thuận ban đầu đề ra thì công ty sẽ ki kết hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở xuống, và được hưởng quyền lợi như những nhân viên khác đang làm việc tại công ty.
Còn những nhân viên không đạt yêu cầu của công ty thì công ty sẽ thỏa thuận công việc, nếu muốn tiếp tục làm việc thì sẽ làm cộng tác viên cho công ty và hưởng những quyền lợi riêng, nếu trong thời gian này nhân viên hoàn thiện được phần nhược điểm thì công ty sẽ kí hợp đồng như những nhân viên đạt yêu cầu.
Tình hình thuyên chuyển cán bộ nhân viên:
Từ lúc thành lập cho đến nay công ty đã từng bước hoàn thiện khâu tổ chức của mình bằng việc luân chuyển công tác của một số vị trí cho phù hợp với khả năng và chuyên môn của nhân viên.
Với yếu tố thuyên chuyển nhân viên sẽ giúp công việc được hiệu quả hơn. Qua đó phát huy năng lực của nhân viên được hiệu quả hơn. Cu thể công ty đã thuyên chuyển được 04 nhân sự từ phòng nghiệp vụ sang phòng kinh doanh và đã thu được những hiệu quả nhất định.
Với tình hình kinh doanh đang trên đà phát triển mạnh tại TpHCM. Nhu cầu về nhân sự để đáp ứng tính chuyên trong lĩnh vực kinh doanh về bảo hiểm tài sản. Ban giám đốc đã nhận thấy sự cần thiết việc thành lập phòng tài sản kỹ thuật
Phòng tài sản kỹ thuật thành lập trên cơ sở điều động một số nhân sự từ phòng Phi hành hải sang. Sau một thời gian hoạt động phòng này đã có doanh thu tương đối ổn định mặc dù không cao nhưng vẫn đạt được hiệu quả nhất định. Từ đó giúp cho bộ máy nhân sự của công ty được hoàn thiện hơn.
Công tác đề bạc cán bộ nhân viên:
Trong lúc thực tập tại công ty thì Ban giám đốc đã đang quá trình thành lập một phòng là phòng Dự Án phòng này có chức năng về bảo hiểm xây dựng và tập trung khai thác các dự án của Nhà Nước, và các tập đoàn kinh tế, nhận thấy đây là một phòng mang tính chất rất năng động đi kèm với việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và tại Tp.HCM nói riêng đang rất sôi động.
* Nhận xét:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty thì có thấy việc tuyển dụng nhân sự tại công ty không được nhiều như những công ty kinh doanh nghành nghề khác, có thể lí giải được một phần về vấn đề này là vì ngành kinh doanh này mang yếu tố đặc thù cụ thể là yêu cầu một ứng viên muốn có được nguồn thu nhập ổn định thì phải có kinh nghiệm và có mối quan hệ rộng mới có thể hòa nhập và phát triển trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.
Nói vậy không phải là không có giải pháp để tuyển được nhiều ứng viên giỏi, vậy thì để giải quyết được vấn đề nhân sự để phát triển kinh doanh yêu cầu công ty phải có nhiều chiến lược thu hút nhân sự từ các công ty đối thủ cạnh tranh. Có thể nói đây là bài toán n