MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN 3
1.1. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt 3
1.1.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt 3
1.1.2. Ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 3
1.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán 8
1.2.1.Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh toán 8
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ thanh toán 11
1.2.3.Phân loại thẻ thanh toán 13
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành & thanh toán thẻ 16
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ 17
1.2.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán 21
1.2.7. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và biện pháp phòng ngừa 24
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ 27
1.3.1.Nhân tố khách quan 27
1.3.2. Nhân tố chủ quan 29
1.3.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT LÁNG HẠ 36
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ 42
2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Láng Hạ 51
2.2.1. Văn bản quy định về thẻ thanh toán 51
2.2.2. Các sản phẩm thẻ thanh toán tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ 53
2.2.3. Nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng No&PTNT 62
2.2.4. Doanh số phát hành & hệ thống ĐVCNT 66
2.3. Đánh giá chung về dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ 68
2.3.1. Kết quả đạt được 68
2.3.2 . Hạn chế trong dịch vụ thanh toán thẻ .69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 71
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT LÁNG HẠ 77
3.1. Định hướng của ngân hàng 77
3.1.1. Tiềm năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam 77
3.1.2. Định hướng của ngân hàng No&PTNT Việt Nam 79
3.1.3. Định hướng của ngân hàng No&PTNT Láng Hạ 80
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng No& PTNT Láng Hạ 81
3.2.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm 81
3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing 83
3.2.3. Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường 87
3.2.4. Đổi mới kỹ thuật - đầu tư công nghệ 87
3.2.5. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ) 89
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 90
3.2.7. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ thẻ 90
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại chi nhánh No&PTNT Láng Hạ 91
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ 91
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 96
3.3.3. Kiến nghị Hiệp hội thẻ Việt Nam 98
3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT Việt Nam 99
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Quản lí, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lí các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lí.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ
a) Công tác nguồn vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ đạo, có ý nghĩa then chốt & luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bởi nếu có một nguồn vốn ổn định, hoạt động kinh doanh mới diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng thanh toán & tăng tính chủ động cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, chi nhánh Láng Hạ đã vận dụng nhiều biện pháp để khai thác & sử dụng nguồn vốn theo định hướng ổn định và có lợi tạo được uy tín với khách hàng tiếp cận thêm một số đơn vị có nguồn vốn lớn. Điều này giúp cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh Láng Hạ
Đơn vị : tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
+ Nguồn vốn nội tệ
3.136
4.854
6.230
+ Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi ra VND)
888
1.052
1.045
2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
+Nguồn vốn không kì hạn
985
1.278
1.982
+ Nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng
820
859
291
+ Nguồn vốn có kỳ hạn > 12 tháng
2.219
3.768
5.002
3. Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tê
+Tiền gửi dân cư và GTCG
1.491
1.771
2.367
+ Tiền gửi của các TCKT
1.444
3.550
4.528
+ Tiền gửi các TCTD
88
46
380
+ Tiền gửi ủy thác đầu tư ( BHXH )
1.000
538
-
4. Tổng nguồn vốn huy động
4.023
5.905
7.275
(Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007 )
Nhìn vào bảng số liệu trên và các biểu đồ sau đây, có thể thấy được sự biến động của nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 3 năm trở lại đây
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn theo kì hạn:
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền:
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
Tỷ đồng
Năm 2005, nguồn vốn huy động tại chi nhánh là 4.023 tỉ đồng, đạt 101% so với kế hoạch TW giao (kế hoạch điều chỉnh). Do vậy nguồn vốn của chi nhánh năm 2005 chỉ chiếm 2,1% thị phần các TCTD trên địa bàn Hà Nội, giảm 0,7% thị phần so với năm 2004.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt 5.905 tỉ đồng trong đó huy động trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỉ đồng. Như vậy, tổng nguồn vốn năm 2006 tăng 1.882 tỉ đồng so với thời điểm 31/12/2005, tương đương 147%, đạt 121% kế hoạch của năm 2006 (kế hoạch là 4.900 tỉ đồng), vượt 21% so với kế hoạch TW giao, trong đó tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế và giảm tiền gửi từ tổ chức tín dụng theo đúng định hướng của ngân hàng No&PTNT VN. Ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn không kì hạn lớn bằng ngoại tệ từ việc làm ngân hàng phục vụ giải ngân cho dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các bộ Lâm nghiệp, Nông nghiệp & bộ Tài nguyên môi trường. Ngoài ra, ngân hàng làm tốt các đợt huy động vốn : Tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu AGRIBANK 2006 của TW và các đợt phát hành kì phiếu của chi nhánh cũng như nghiên cứu thêm ưu đãi của hình thức tiết kiệm bậc thang đã tạo nhiều ưu thế cho chi nhánh trong cạnh tranh huy động vốn với các TCTD khác trên địa bàn. Mọi biến động lãi suất trên thị trường được theo dõi sát sao để có định hướng kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất sao cho phù hợp.
Năm 2007, nguồn vốn huy động đạt 7.275 tỉ đồng bằng 137% so với năm 2006, tăng 37%, số tuyệt đối tăng 1.954 tỉ đồng, đạt 115% kế hoạch năm 2007 (kế hoạch là 6.350 tỉ đồng). Trong năm 2007, mặc dù thị trường vốn không ổn định tuy nhiên Chi nhánh đã chủ động tích cực đảm bảo ổn định nguồn vốn & tăng trưởng, đặc biệt nguồn vốn không kì hạn đạt 1.928 tỉ đồng tăng 650 tỉ đồng so với năm 2006.
b) Sử dụng vốn
Song song với hoạt động huy động vốn, chi nhánh Láng Hạ luôn có sự quan tâm đặc biệt đến công tác sử dụng vốn, coi nó như một hoạt động chủ đạo quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Láng Hạ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1, Dư nợ theo loại tiền
1.876
2.057
2.841
+ Dư nợ nội địa
1.101
978
1.452
+ Dư nợ ngoại tệ
775
1.079
1.389
2, Dư nợ theo thành phần kinh tế
1.976
2.057
2.841
+ Doanh nghiệp nhà nước
1.161
1.245
1.519
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
660
757
1.167
+ Cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố
55
56
155
3, Dư nợ theo kỳ hạn
1.876
2.057
2.841
+ Dư nợ ngắn hạn
988
1.269
1.730
+ Dư nợ trung, dài hạn
888
788
1.110
Tổng dư nợ
1.876
2.057
2.841
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007)
Tổng dư nợ đến 31/12/2005 đạt 1876 tỉ đồng, giảm 324 tỉ đồng, kết quả dư nợ đạt 78% kế hoạch năm 2005 (kế hoạch : 2.420 tỉ đồng).
Đến hết năm 2006, tổng dư nợ đạt 2.057 tỉ đồng tăng 181 tỉ đồng so với năm 2005, đạt 89% so với kế hoạch năm 2006 (kế hoạch : 2.300 tỉ đồng). Tổng dư nợ tại chi nhánh tăng trưởng 10% so với năm 2005 là do:
+ Dư nợ có sự tăng trưởng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh đã tập trung đầu tư vào các dự án, phương án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, chú trọng tới công tác thẩm định, đảm bảo chất lượng khoản vay.
+ Thực hiện tốt công tác cơ cấu và phân loại nợ theo quyết định 493, rà soát dư nợ theo từng thời điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng.
+ Đảm bảo mức dư nợ từng thời kì cân đối với mức tăng trưởng của nguồn vốn đảm bảo cân đối vốn theo Quyết định 115/QĐ-HDQT-KHTH.
+ Chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ như các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, nâng tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh lên 90 doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại:
+ Công tác đầu tư cho vay tuy đã chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng, song về cơ bản chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu cho vay.
+ Chất lượng tín dụng chưa cao, nợ xấu tăng so với năm 2005 chủ yếu do doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, làm ăn thua lỗ, không thu được tiền hàng.
Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2.841 tỉ đồng bằng 138% so với năm 2006, tăng 38%, số tuyệt đối tăng 783 tỉ đồng, đạt 128% kế hoạch năm 2007 (kế hoạch là 2.227 tỉ đồng).
Dư nợ của chi nhánh không ổn định do chịu sự chi phối rất lớn của các Tổng công ty lớn như: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Lắp máy VN, Tổng công ty Xăng dầu VN có thời điểm dư nợ 1.000 tỉ đồng nhưng cũng có lúc chỉ còn dưới 100 tỉ đồng. Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lí, tỉ lệ cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỉ trọng lớn (chiếm 49% tổng dư nợ). Tổng nợ xấu năm 2007 là 21,6 tỉ đồng chiếm 0,76% tổng dư nợ, tăng 11,8 tỉ đồng so với năm 2006, trong đó nợ nhóm 3 là 3,8 tỉ đồng, nợ nhóm 4 là 12,3 tỉ đồng, nợ nhóm 5 là 5,5 tỉ đồng, chủ yếu là của doanh nghiệp ngoài quốc doanh & cho vay tiêu dùng, đời sống. Tuy nhiên, chi nhánh đã tập trung tiếp cận nâng hạn mức cho vay các Tổng công ty lớn làm ăn có hiệu quả, đồng thời mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ & vừa, hộ sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc điều kiện tín dụng, thận trọng & chắc chắn. Vì vậy, dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2.841 tỉ đồng, tăng 38% so với năm 2006, vượt 28% so với kế hoạch đặt ra.
c) Hoạt động thanh toán - kế toán
Ngân hàng đã hạch toán chi tiêu tài chính theo đúng chế độ quy định. Doanh số thanh toán năm 2005 đạt được sự tăng trưởng đáng khích lệ. Tổng doanh số thanh toán đạt 160.537 tỉ đồng bằng 102% so cùng kì năm trước.
Tổng số thanh toán năm 2006 đạt 213.482 tỉ đồng, bằng 133% so cùng kì năm trước. Đến năm 2007 thì tổng doanh số thanh toán đạt 468.644 tỉ đồng bằng 110% so cùng kì năm trước, phí thu được từ dịch vụ thanh toán trong nước là 2.142 triệu đồng chiếm tỉ trọng 9% tổng thu dịch vụ.
Ngoài ra, chi nhánh đã tiếp cận & khai thác phục vụ các dự án ODA nhằm tăng trưởng nguồn vốn, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng. Năm 2006, chi nhánh đã được chỉ định phục vụ cho các dự án: Dự án quản lí rủi ro thiên tai, Dự án cấp nước sạch & vệ sinh nông thôn đồng bằng châu thổ sông Hồng, Dự án loại trừ hoàn toàn tiêu thụ CFC và Halon, Dự án chất thải vật nuôi Đông Á…Tổng nguồn vốn từ các dự án đưa về chi nhánh để phục vụ hoạt động kinh doanh trong năm 2006 là 10,9 triệu USD. Năm 2007, số dự án chi nhánh đang phục vụ gồm 7 dự án. Tổng số dư của các dự án hiện có tại chi nhánh là 8,4 triệu USD và 18 tỉ đồng.
d) Công tác kho quỹ
Bảng 2.3: Doanh số thu chi tiền mặt của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số thu tiền mặt
5.237
6.260
11.878
Doanh số chi tiền mặt
5.230
6.250
11.909
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007)
Mặc dù lượng thu chi tiền mặt hàng ngày rất lớn, nhưng bộ phận ngân quỹ luôn hoàn thành nhiệm vụ. Tuy thực hiện giao dịch một cửa các giao dịch viên phải tự thu tự chi với lượng tiền lớn, vừa phải phát hiện tiền giả đồng thời giao dịch chứng từ chuyển khoản nhiều nhưng vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Trong năm 2005, bộ phận kiểm ngân đã trả tiền thừa cho khách hàng tổng số 245 món với tổng số tiền là 444.380.000 đồng. Năm 2006, đã trả tiền thừa cho khách hàng 250 món với tổng số tiền là 238.000.000 đồng, tạo ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng.
e) Hoạt động dịch vụ khác
Năm 2005, doanh số mua ngoại tệ đạt 299 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 313 triệu USD đạt 43% so với kế hoạch năm 2005. Lãi ròng thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 535 triệu VNĐ trong đó đã bù đắp khoản phí mua bán nội bộ của ngân hàng No&PTNT VN.
Đến năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 369 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 372 triệu USD, đạt xấp xỉ 110% so với kế hoạch năm 2006. Lãi ròng thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 212 triệu VNĐ, trong đó đã bù đắp khoản phí mua bán nội bộ của ngân hàng No&PTNT VN.
Đến 31/12/2007, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh như sau: doanh số mua ngoại tệ đạt 366 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 380 triệu USD, bằng so với thực hiện năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007; phí thu được là 2.779 triệu VNĐ cao nhất từ trước đến nay.
¨ Về thanh toán quốc tế: Doanh số Thanh toán quốc tế (TTQT) đạt 442 triệu USD năm 2005 trong đó: chuyển tiền là 72 triệu USD & thanh toán L/C là 370 triệu USD, bằng 73% so với năm 2004 và đạt xấp xỉ 60% kế hoạch năm 2005. Doanh số TTQT giảm so với năm 2004, song thu phí TTQT lại tăng trưởng cao hơn so với năm 2004 do chi nhánh chuyển đổi cơ cấu khách hàng sang khách hàng nhỏ, mới song lãi phí thu được tăng. Mặt khác còn mở rộng mạng lưới khách hàng TTQT, tăng thêm 20 khách hàng mới trong năm 2005. Số điện SWIFT chuyển đi năm 2005 đều được chuyển an toàn, không xảy ra sai sót do lỗi của các thanh toán viên.
Đến thời điểm 31/12/2006, doanh số TTQT đạt 550 triệu USD bằng 124% so với năm 2005, đạt 112% kế hoạch năm 2006. Trong đó chuyển tiền là 98 triệu USD và thanh toán L/C là 452 triệu USD. Thanh toán biên giới đạt 3 triệu NDT ngang bằng so với năm 2005, đạt 160% kế hoạch năm 2006. Chuyển tiền kiều hối năm 2006 là 3,9 triệu USD đạt 205% so với năm 2005, bằng 177% kế hoạch năm 2006 trong đó Western Union là 1,2 triệu USD đạt 388% so với năm 2005, bằng 240% so kế hoạch năm 2006. Doanh số TTQT tăng trưởng so với năm 2005 là do chi nhánh đã triển khai một số dự án lớn của các khách hàng truyền thống.
Năm 2007, dịch vụ TTQT đạt 540 triệu USD, bằng 98% so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch năm 2007, trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD và thanh toán L/C là 459 triệu USD. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union doanh số chuyển tiền là 896 nghìn USD, giảm 304 nghìn USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 0,6% tổng thu từ dịch vụ.
¨ Về hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán: Ngoài các dịch vụ thanh toán truyền thống, các dịch vụ chi nhánh đã triển khai năm 2004: dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ trả lời tự động Phone Banking tiếp tục được phát triển.
Nghiệp vụ thẻ tín dụng nội địa đang dần hoàn thiện và đi vào hoạt động. Năm 2005 đã phát hành 55 thẻ trong đó 3 thẻ vàng, 18 thẻ bạc, 34 thẻ chuẩn với dư nợ phát sinh là 53 triệu đồng. Số lượng thẻ ATM phát hành ngày càng tăng mang lại một lượng tiền gửi không kì hạn không nhỏ cho chi nhánh. Tổng số thẻ phát hành đến 31/12/2005 là 14.020 thẻ trong đó năm 2005 là 9.524 thẻ, tổng số món giao dịch bình quân/ tháng trong năm là 1.500giao dịch ( tăng gấp 2 lần tổng giao dịch năm 2003, 2004 ) với tổng số tiền giao dịch bình quân/ tháng là 1500 triệu đồng ( tăng gấp 2 lần so với năm 2003, 2004 ), tổng số dư bình quân tiền gửi phát hành thẻ là 1,9 triệu đồng/thẻ.
Năm 2006, các dịch vụ thanh toán truyền thống và các dịch vụ mới triển khai như dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ trả lời tự động Phone Banking ngày càng phát triển hơn giúp tăng trưởng thu dịch vụ của chi nhánh.
Tổng số thẻ ghi nợ ATM đã phát hành là 26.947 thẻ, tăng 70% so với năm 2005, thẻ tín dụng nội địa là 4 thẻ. Tổng số dư bình quân tài khoản tiền gửi phát hành thẻ là hơn 28 tỉ đồng với 100.000 giao dịch tại máy ATM. Số dư bình quân tài khoản phát hành thẻ là 1.250.000 đ/thẻ. Trong năm đã lắp đặt thêm 3 điểm chấp nhận thẻ.
Tổng số thẻ phát hành năm 2007 là 16.255 thẻ, đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1,4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
Ta thấy, tốc độ phát triển của dịch vụ thanh toán của chi nhánh Láng Hạ ngày càng tăng. Điều này phản ánh đúng được xu thế và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời kì hội nhập.
2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Láng Hạ
2.2.1. Văn bản quy định về thẻ thanh toán
Để cho bất kì một phương tiện thanh toán nào đi vào cuộc sống và được mọi người thừa nhận, điều cần thiết & tất yếu là phải có các quy định pháp lí của Nhà Nước cũng như các văn bản pháp quy khác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán của phương tiện đó. Tại Việt Nam, năm 1999 NHNN đã ban hành “Quy chế phát hành, sử dụng & thanh toán thẻ ngân hàng” kèm theo quyết định số 371/1999QĐ-NHNN1. Quy chế này nhằm điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ ngân hàng tại nước cộng hòa XHCNVN. Bên cạnh đó là hàng loạt các văn bản pháp quy khác bao gồm:
+ Luật NHNN & Luật các TCTD.
+ QĐ 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tướng chính phủ về sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán & thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ QĐ376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2003 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy định về việc bản quản, lưu trữ chứng từ điện tử được sử dụng để hạch toán & thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ QĐ 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 & định hướng đến năm 2020 tại VN.
+ Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
+ Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng.
Ngoài những quy định chung của NHNN về việc phát hành và thanh toán thẻ tại các NHTM, ngân hàng No&PTNT VN cũng có những văn bản quy định cụ thể đối với thẻ ATM và thẻ Tín dụng :
+ Quyết định 748/QĐ-NHNN-TTT ngày 02/02/2005 của Tổng giám đốc ngân hàng No&PTNT VN về việc ban hành, quản lí, sử dụng và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
+ Quy định tạm thời về hạch toán giao dịch thẻ ghi nợ nội địa qua hệ thống chuyển mạch tài chính quốc gia - BanknetVN số 3087/NHNN-TCKT ngày 26/9/2007 của TGĐ ngân hàng No&PTNT.
+ Quyết định số 1329/QĐ-NHNN-TTT ngày 04/09/2007 của TGĐ ngân hàng No&PTNT VN về việc quy định nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ ghi nợ nội địa qua hệ thống chuyển mạch tài chính Quốc gia VN.
+ Quyết định số 1718/QĐ-NHNN-TTT ngày 12/11/2007 của TGĐ ngân hàng No&PTNT VN về việc ban hành Quy định tạm thời về phát hành, quản lí, sử dụng và thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế Visa, Master Card trong hệ thống NHNo&PTNT VN.
+ Quy định tạm thời về hạch toán giao dịch thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam số 3942/NHNN-TCKT ngày 16/11/2007 của TGĐ NH No&PTNT Việt Nam.
2.2.2. Các sản phẩm thẻ thanh toán tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã triển khai thí điểm nghiệp vụ thẻ từ năm 1999, nhưng chủ yếu chỉ mang tính nghiên cứu, thử nghiệm. Nghiệp vụ thẻ chỉ thực sự phát triển vào cuối năm 2003, kể từ khi Trung tâm thẻ của ngân hàng được thành lập. Đến nay, tuy thời gian gia nhập thị trường thẻ chưa lâu nhưng ngân hàng cũng đã nỗ lực nghiên cứu, học hỏi để đưa nghiệp vụ thẻ phát triển ổn định. Tính đến nay, sản phẩm thẻ của Agri Bank gồm: thẻ ghi nợ SUCCESS, thẻ Tín dụng nội địa, thẻ Tín dụng quốc tế ( sắp phát hành ). Chi nhánh Láng Hạ cũng đã triển khai các sản phẩm thẻ này có hiệu quả.
a) Thẻ ghi nợ - SUCCESS
Thẻ ghi nợ SUCCESS là phương tiện thanh toán do ngân hàng No&PTNT phát hành, cấp cho chủ thẻ sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động ATM. Với thẻ này, khách hàng sẽ tiến hành việc chi tiêu và rút tiền trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại ngân hàng. Khi trong tài khoản của khách hàng không có tiền, khách hàng không thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hay rút tiền mặt.
¨ Quy trình phát hành:
+ Tiện ích khi sử dụng: Khi sử dụng thẻ ghi nợ SUCCESS của ngân hàng, khách hàng sẽ có những lợi ích sau:
- Rút tiền VND từ tài khoản tiền gửi không kì hạn bằng VND hoặc ngoại tệ tại bất cứ máy ATM nào của hệ thống ngân hàng Nông nghiệp.
- Thanh toán hóa đơn cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (điện, nước, điện thoại…) tại máy ATM.
- Thanh toán mua hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng Nông nghiệp.
- Với khách hàng có thu nhập ổn định được chi nhánh ngân hàng cấp hạn mức thấu chi cho phép rút tiền mặt hay thanh toán mua hàng hóa dịch vụ khi trong tài khoản khách hàng không còn số dư.
- Thông tin sử dụng tài khoản & in sao kê giao dịch ( 5 giao dịch gần đây nhất).
- Thay đổi mã số xác định chủ thẻ ( PIN ).
- Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất không kì hạn.
- Bảo mật thông tin từ tài khoản.
- Chuyển tiền trong hệ thống ngân hàng No&PTNT.
- Nhận tiền lương, nhận tiền chuyển từ trong và ngoài nước.
- Tra cứu thông tin tài khoản, thông tin ngân hàng ( tỉ giá, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay ).
+ Thủ tục phát hành thẻ:
Mọi cá nhân, người Việt Nam & nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu & đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ do ngân hàng No&PTNT quy định. Thủ tục phát hành thẻ SUCCESS gồm:
- Giấy đề nghị phát hành thẻ ( Mẫu 01/TGN ).
- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.
- Trường hợp khách hàng có nhu cầu thấu chi, khách hàng phải được cơ quan quản lí lao động có thẩm quyền xác nhận mức lương, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Nếu đầy đủ thủ tục và được ngân hàng chấp nhận, khách hàng phải kí hợp đồng sử dụng thẻ ghi nợ nội địa ( Mẫu 03/TGN ).
+ Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ SUCCESS:
Bảng 2.4: Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ ghi nợ SUCCESS
STT
Nội dung
Mức phí (Gồm VAT)
1,
Phí phát hành thẻ
+ Phát hành lần đầu
Phát hành thông thường
Phát hành nhanh
+ Phát hành lại
Phát hành thông thường
Phát hành nhanh
50.000 VND/thẻ
100.000 VND/thẻ
50.000 VND/thẻ
100.000 VND/thẻ
2,
Phí rút tiền tại máy ATM
0 VND
3,
Phí chuyển tiền
+ Trong cùng chi nhánh
+ Chi nhánh cùng tỉnh, thành phố
+ Chi nhánh khác tỉnh, thành phố
0 VND
3.000 VND/món
0,1%(tối thiểu 20.000 VND/món, tối đa 1.000.000 VND/món)
4,
Vấn tin số dư, sao kê tài khoản
0 VND
5,
Báo mất thẻ
0 VND
6,
Tỷ lệ chiết khấu (đối với ĐVCNT)
1%/giá trị giao dịch
7,
Lãi suất thấu chi (với thẻ thấu chi)
1,5%/tháng
( Nguồn: www.vbard.com.vn )
Bảng 2.5: Hạn mức rút tiền mặt/ chuyển tiền trong hệ thống:
Các hạn mức
Thẻ Success
Tổng số tiền rút tối đa /ngày
10.000.000 VND
Số lần rút tiền tối đa /ngày
không hạn chế
Số tiền rút tối thiểu /lần
50.000 VND
Số tiền rút tối đa /lần
2.000.000 VND
Tổng số tiền chuyển khoản tối đa /ngày
10.000.000 VND
( Nguồn: www.vbard.com.vn )
Với những tiện ích và mức phí như trên, ngân hàng No&PTNT vừa góp phần tạo điều kiện thuận lợi lớn nhất cho mọi đối tượng tham gia sử dụng dịch vụ, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mức phí mà ngân hàng No&PTNT đưa ra là khá hợp lí nếu so với các ngân hàng khác trên địa bàn cùng phát hành thẻ ghi nợ. Nhưng trong thời gian sắp tới, trước sự cạnh tranh trên thị trường thẻ, ngân hàng cần có các giải pháp để phát triển đa dạng danh mục sản phẩm của mình.
Bảng 2.6 : So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ:
Tên Ngân hàng
Loại thẻ
Phí phát hành /thẻ
Agribank
Thẻ Success
50.000 VND
ICB
+ C-Card
+ S-Card
+ G-Card
99.000 VND
77.000 VND
220.000 VND
Techcombank
F@staccess
+ Thẻ chuẩn
+ Thẻ vàng
+ Thẻ đặc biệt
90.000 VND
110.000 VND
130.000 VND
NH Quân đội
Active Plus
100.000 VND
Eximbank
Eximbank Card
50.000 VND
Đông Á
Thẻ đa năng
miễn phí
BIDV
Etrans 365+
+ Hạng chuẩn
+ Hạng vàng
+ Hạng đặc biệt
Thẻ vạn dặm
50.000 VND
70.000 VND
100.000 VND
30.000 VND
b) Thẻ tín dụng nội địa
Thẻ tín dụng nội địa là phương tiện thanh toán do ngân hàng No&PTNT phát hành, có một hạn mức tín dụng nhất định dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc các điểm ứng tiền mặt trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong một thời gian nhất định. Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm. Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được yêu cầu về tín chấp, hoặc thế chấp và các điều kiện bảo đảm khác. Vì hình thức thẻ tín dụng nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn phát hành chủ yếu là nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Thẻ tín dụng do ngân hàng No&PTNT phát hành gồm 2 loại thẻ:
+ Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của cá nhân mình. Thẻ cá nhân có 2 loại:
Thẻ chính: Do cá nhân đứng đơn đề nghị ngân hàng No&PTNT phát hành thẻ cho chính mình sử dụng, cá nhân đó là chủ thẻ chính.
Thẻ phụ: Do chủ thẻ chính đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng ( chủ thẻ phụ ) và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu của chủ thẻ phụ.
+ Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng ( hay còn gọi là thẻ công ty ): được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và ủy quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Tổ chức, công ty xin phát hành thẻ phải nêu rõ việc ủy quyền này trong đơn xin phát hành thẻ. Cá nhân được ủy quyền sử dụng thẻ công ty không được phép phát hành thẻ phụ.
Thẻ tín dụng do NHNo&PTNT phát hành gồm 3 hạng thẻ: Thẻ chuẩn, thẻ bạc, thẻ vàng tùy thuộc vào từng khách hàng.
Các loại thẻ này có hạn mức như sau:
Thẻ chuẩn: từ 0 đến 10.000.000 VND
Thẻ bạc : từ 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND
Thẻ vàng: từ 50.000.000 VND đến 100.000.000 VND
¨ Quy trình phát hành thẻ
+ Tiện ích của thẻ:
- Mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng trên toàn quốc.
- Ứng tiền mặt tại mạng lưới các điểm ứng tiền mặt gồm : hệ thống máy rút tiền tự động ATM, quầy giao dịch và đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng.
- Mua sắm, chi tiêu trước, thanh toán sau bằng VND mà không phải chịu lãi trong khoảng thời gian tối đa 45 ngày.
- An toàn vì không phải mang theo lượng tiền mặt lớn khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
- Thuận tiện trong thanh toán mọi nơi, mọi lúc.
- Cho phép người thân sử dụng hạn mức của chủ thẻ chính để mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
- Tiện lợi trong việc quản lí chi phí công tác của nhân viên (với thẻ công ty).
- Được hưởng ưu đãi, khuyến mại đặc biệt của ngân hàng.
- Được hưởng dịch vụ khách hàng 24/24.
+ Thủ tục phát hành thẻ:
Đối với cá nhân:
- Đơn đề nghị phát hành thẻ cá nhân theo mẫu ( 01A/TTD hoặc 01B/ TTD ).
- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.
- Giấy xác nhận cư trú của chủ thẻ ( chủ thẻ chính và phụ ).
- Thế chấp hoặc tín chấp: Thế chấp: Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
Tín chấp: Xác nhận của cơ quan quản lí lao động
Đối với thẻ công ty:
- Đơn đề nghị phát hành thẻ công ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng ( mẫu 02A/TTD hoặc mẫu 02B/TTD).
- Báo cáo tình hình của tổ chức, công ty ( kì gần đây nhất ).
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Các tổ chức, công ty có quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng: hồ sơ phát hành cần bổ sung thêm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Giấy phép kinh doanh.
- Giấy giới thiệu mẫu dấu, chữ kí người đứng đầu tổ chức và người được ủy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) Láng Hạ.DOC