Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Hà Nôi – Phòng giao dịch Phúc yên

 

LờI Mở ĐầU 1

CHƯƠNG I 3

CáC VấN Đề CƠ BảN Về RủI RO TíN DụNG CủA 3

NGÂN HàNG THƯƠNG MạI 3

1.1. Rủi ro tín dụng 3

1. Khái niệm rủi ro tín dụng và bản chất rủi ro tín dụng: 3

1.1 Khái niệm 3

2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: 5

3. ảnh hưởng của RRTD 5

3.1. ảnh hưởng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng: 5

3.2. ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế: 6

4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 7

4.1. Nguyên nhân khách quan 7

4.2. Nguyên nhân chủ quan 8

5. Các phương pháp nhận biết và đo lường RRTD 9

5.1. Các dấu hiệu nhận biết RRTD 9

5.1.1. Dấu hiệu tài chính 9

5.1.2. Các dấu hiệu phi tài chính 12

5.1. Các chỉ tiêu định lượng 12

5.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 12

5.1.2. Tỷ lệ nợ xấu 13

5.1.3. Tỷ lệ mất vốn 13

5.1.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 13

5.1.5. Mức độ tập trung tín dụng 14

5.2. Các chỉ tiêu định tính 14

5.2.1. Mô hình chất lượng 6C 14

5.2.2. Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring Model) 17

6. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 20

6.1. Nhóm biện pháp truyền thống 21

6.2. Nhóm biện pháp sử dụng các công cụ phái sinh 27

7. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 30

7.1. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới 30

7.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản lý rủi ro tín dụng 32

kết luận chương i 33

CHƯƠNG II 34

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ABBANK 34

1. Khỏi quỏt về ABBank 34

1.1. Vài nét về ABBank 34

1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007, 2008, 2009 37

1.2.1. Về tình hình huy động vốn 37

1.2.2. Tình hình cho vay 38

1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 39

2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại ABBank 40

2.1. Tình hình về hoạt động cho vay tại ABBank 40

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ABBank 43

2.2.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và trích lập DPRRTD theo quy định 493 sửa đổi: 43

2.2.2. Thực trạng nợ xấu 45

2.2.3. Thực trạng trích lập và sử dụng dự phòng 46

2.2.4. Mức độ tập trung tín dụng 47

3. Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa RRTD tại Ngân hàng tmcp an bình 48

3.1. Công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro mà Ngân hàng TMCP An Bình thực hiện. 48

3.1.1. Công tác hạn chế nợ quá hạn 48

3.1.2. Công tác xử lý nợ xấu 49

3.1.3. Kết quả đạt được 49

3.2. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động cho vay 50

3.2.1. Những tồn tại trong hoạt động cho vay 50

3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại 53

CHƯƠNG III 56

MộT Số GIảI PHáP PHòNG NGừA Và HạN CHế RủI RO TíN DụNG TạI abbank 56

1. Định hướng hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của ABBank thời gian tới 56

1.1. Quan điểm của ABBank về hạn chế RRTD 56

1.2. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng của ABBank 56

1.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 57

1.2.2. Kiểm soát cho vay 57

1.2.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 59

1.2.4. Thực hiện cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng 60

1.2.5. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng 61

1.2.6. Thực hiện nghiêm ngặt việc thế chấp tài sản 61

1.2.7. Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp 61

1.2.8. Thực hiện phân tán rủi ro 62

1.3. Kế hoạch hoạt động tín dụng và QLRRTD củaABBank 62

2. Các giải pháp hạn chế RRTD tại ABBank 63

2.1. Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng: 63

2.2. Mở rộng cho vay có TSĐB 64

2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án : 64

2.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. 66

2.5.Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng mới. 68

2.6. Tăng cường hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ 69

2.7. Nâng cao năng lực tài chính. 69

2.8. Đa dạng hoá danh mục tín dụng 70

2.9. Thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR theo tiêu chuẩn quốc tế 71

3. Một số kiến nghị 72

3.1. Với Nhà nước 72

3.2. Với Ngân hàng Nhà nước 73

3.3. Với ngân hàng ABBank 74

KếT LUậN 76

TàI LIệU THAM KHảO 77

DANH MỤC BẢNG 78

lỜI CẢM ƠN 79

DANH MụC Từ VIếT TắT 80

 

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3131 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Hà Nôi – Phòng giao dịch Phúc yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
958,00 69,00 VHĐ từ nguồn khác 6.712,00 40,61 20.079,00 51,08 10.761,00 31,00 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007, 2008, 2009) Từ bảng số liệu trên cho thấy: Nhìn chung thì tổng nguồn vốn qua các năm của ngân hàng là tăng trưởng cao. Năm 2007, với tổng nguồn vốn 16.526 tỷ đồng trong đó VHĐ từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác là khoảng 9.814 tỷ đồng tương đương 59,39% còn lại là từ các nguồn huy động khác (40,61%). Năm 2008, tổng nguồn VHĐ là 39.305 tỷ đồng, tăng 137,84% so với năm 2007. Tuy nhiên, tỷ trọng về nguồn vốn huy động có sự đổi chiều khi vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác chỉ chiếm 48,92%, trong khi đó huy động vốn từ các nguồn khác chiếm tới 51,08% tuy nhiên thì sự thay đổi này cũng không quá lớn. Năm 2009 so với năm 2008 tổng nguồn VHĐ của ABBank không có sự thay đổi lớn, trong đó hai quý đầu năm 2009 có sự tăng trưởng rõ rệt, tuy nhiên hai quý sau thì con số này đã giảm đáng kể dẫn tới tổng nguốn VHĐ cho năm 2009 chỉ còn 34.719 tỷ đồng tương đương 11,66%, chủ yếu giảm từ nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng (- 41,83%), giảm đầu tư và các giấy tờ có giá (có lãi suất cố định) (-28,58%) trong khi đó huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế tăng 24.61% và tín dụng cũng tăng 18,1%. 1.2.2. Tình hình cho vay Công tác cho vay củaABBank tiếp tục thực hiện với phương châm: “hiệu quả và an toàn”. Tình hình cho vay của Ngân hàng được thể hiện dưới đây. Bảng 2.2: Tổng quan tình hình hoạt động cho vay (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ 9.111,00 16.662,00 19.775,00 Tổng nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên 247,154 454,192 644,775 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,71 2,73 3,26 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007, 2008,2009) Tình hình hoạt động cho vay của ABBank: Năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 9.111 tỷ đồng, trong đó tổng nợ quá hạn chiếm 247,154 tỷ đồng tương đương 2,71%. Năm 2008, tổng dư nợ cho vay chiếm 16.662 tỷ đồng, trong đó tổng nợ quá hạn chiếm 454,192 tỷ đồng tương đương 2,73%, qua bảng 2.2 đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn của năm 2008 (2,73%) tăng so với năm 2007(2,71%), song con số này là không nhiều. Năm 2009, tổng dư nợ cho vay đạt con số 19.775 tỷ đồng, trong đó tổng dư nợ quá hạn chiếm 644,775 tỷ đồng tương đương 3,26% tăng so với năm 2008 là 0,53% về nợ quá hạn, song con số này vẫn ở trong biên độ cho phép. Qua quá trình phân tích bảng 2.2, có thể thấy tổng dư nợ cho vay của ABBank tăng hàng năm, đây là một tín hiệu đáng mừng bởi cho vay là một trong những hoạt động chính đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhẹ qua các năm, song đây cũng là một hệ quả tất yếu của xu thế làm ăn của các ngân hàng nói chung, và ABBank nói riêng bởi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. 1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu 1.174,41 2.291,59 4.392,26 Tổng chi 976,66 1.865,89 4.161,81 Lợi nhuận trước thuế 197,74 425,69 230,44 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007,2008,2009) Năm 2007, tổng thu của ABBank đạt tới 1.174,41 tỷ đồng, trong khi đó tổng chi là 976,66 tỷ đồng, như vậy lợi nhuận trước thuế đạt con số 197,74 tỷ đồng. Trong năm 2008, ABBank đã đạt con số 2.291,59 tỷ đồng về tổng thu trong khi tổng chi của ngân hàng này là 1.865,89 tỷ đồng, đạt lợi nhuận trước thuế 425,69 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2007 (197,74 tỷ đồng) là 227,95 tỷ đồng. Từ bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận trước thuế của ABBank có xu hướng giảm đặc biệt vào năm 2009 chỉ còn 230,44 tỷ đồng, trước tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, sự suy giảm phát triển của nền kinh tế trong nước và các biện pháp chống lạm phát của chính phủ, chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN, kết quả kinh doanh của ABBank nói riêng và của hệ thống các ngân hàng nói chung đều bị tác động mạnh. Lợi nhuận của ABBank năm 2009 đạt 230,445 tỷ đồng giảm 195,25 tỷ đồng so với năm 2008 (425,69 tỷ đồng). Thành quả kinh doanh của 2009tuy chưa được như mong đợi, nhưng trong cơn trấn động của cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến hàng loạt các ngân hàng lâu đời trên thế giới bị phá sản, sáp nhập và rất nhiều ngân hàng trong nước cũng gặp khó khăn thì việc VIBank vẫn tiếp tục phát triển và có lãi là một kết quả đáng nghi nhận. 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ABBANK 2.1. Tình hình về hoạt động cho vay tại ABBank Công tác cho vay của ABBank được thực hiện với phương châm: “Hiệu quả và an toàn”. Với nỗ lực của cán bộ ABBank trong những năm qua hoạt động cho vay đạt được một số kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay của ABBank Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009 Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 9.111,00 100 16.662,00 100 19.775,00 100 2. Theo loại tiền VND 6.624,00 72,49 11.306,00 67,52 14.803,00 74,86 Ngoại tệ và vàng 2.513,00 27,51 5.438,00 32,48 4.971,00 25,14 3. Theo thời hạn Ngắn hạn 5.885,00 64,41 10.025,00 59,87 11.609,00 58,71 Trung hạn 2.279,00 24,94 4.084,00 24,39 3.701,00 18,25 Dài hạn 973,00 10,65 2.635,00 15,74 4.465,00 23,04 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007,2008,2009) Nhận xét chung về hoạt động cho vay của ABBank: Năm 2007, dư nợ cho vay đạt 9.111 tỷ đồng, chiếm 55,13% tổng nguồn vốn. Năm 2008, dư nợ cho vay đạt 16.662 chiếm 42,39%. Mức tăng trưởng của toàn hệ thống ABBank là 15,7%, trong khi đó, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà Nội tăng 20,6% so với cuối năm 2007, Như vậy, năm 2008, mặc dù dư nợ cho vay của ABBank có tăng nhưng tốc độ tăng không cao bằng các tổ chức khác. Năm 2009, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tính đến thời điểm 31/12/2009là 19.775 tỷ đồng tăng 18,09% so với cuối năm 2008. Đây là tỷ lệ tăng trưởng tín dụng khá thấp so với mức tăng trưởng 83,2% của năm 2008 so với cuối năm 2007. Ngoài nguyên nhân chung do khó khăn của kinh tế thế giới, kinh tế trong nước và ngành ngân hàng thì còn có nguyên nhân là những tháng đầu năm 2009 ABBank phải chịu áp lực tuân thủ mức an toàn vốn tối thiểu là 8% do NHNN quy định. Còn giai đoạn từ giữa năm 2009 ABBank có chính sách thắt chặt tín dụng vì nguy cơ nợ xấu cao, không đảm bảo chất lượng: Thứ nhất, do nhu cầu vay của khách hàng. Thứ hai, do nội tại bản thân Ngân hàng có sự thay đổi về quy trình tín dụng, quy trình mới kiểm soát gắt gao hơn, điều kiện cấp tín dụng chặt chẽ hơn và thời gian tạm ứng cho khách hàng chậm hơn. Dưới đây là tình hình cho vay của ABBank theo từng cách phân loại: Tình hình cho vay theo loại tiền tại ABBank 2007 2008 2009 Năm Nhận xét về tình hình cho vay theo loại tiền: Năm 2007, cho vay bằng VND là 6.624 tỷ đồng (chiếm 72,7% trong tổng dư nợ cho vay) và cho vay bằng ngoại tệ quy VND là 2.513tỷ đồng (chiếm 27,3% trong tổng dư nợ cho vay). Năm 2008, cho vay bằng VND là 11.306 tỷ đồng (chiếm 67,85% trong tổng dư nợ cho vay) và cho vay bằng ngoại tệ quy VND là 5.438 tỷ đồng (chiếm 32,15% trong tổng dư nợ cho vay). Năm 2009, cho vay bằng VND là 14.803 tỷ đồng (chiếm 74,86% trong tổng dư nợ cho vay) và cho vay bằng ngoại tệ quy VND là 4.971 tỷ đồng (chiếm 25,14% trong tổng dư nợ cho vay). Dư nợ cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay bằng ngoại tệ quy VND. Điều này là do: Thứ nhất là nhu cầu vay của khách hàng vay nhiều VND hơn. Thứ hai là do cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trong năm 2009: Tỷ trọng nguồn vốn bằng VND cao hơn tỷ trọng nguồn vốn bằng ngoại tệ Năm 2008, năm 2009: Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy VND chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay bằng VND, kết quả này là do bên cạnh khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ ở Ngân hàng cao hơn vay VND . Tình hình cho vay theo thời hạn 2007 2008 2009 Năm Nhìn vào biểu đồ cho thấy: Trong 3 năm từ 2007- 2009 thì cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007là 64,4%, năm 2008 giảm xuống còn 59,87% và đến năm 2009 thì chỉ còn 58,7% tỷ trọng cho vay ngắn hạn đều lớn hơn nhiều so với tỷ trọng cho vay trung dài hạn nhưng tỷ lệ cho vay ngắn hạn của ngân hàng là khá cao so với nguồn tiền huy động được và đặc biệt đối với các khoản cho vay trung hạn và dài hạn đã gây khó khăn, rủi ro lãi suất thậm chí giảm thu cho ABBank, bởi những biến động lãi suất tăng mạnh và bất ngờ của thị trường và can thiệp của NHNN. Sự chênh lệch lớn về tỷ trọng cho vay có thể gây rủi ro cho ngân hàng khi tập trung quá nhiều vào cho vay ngắn hạn, Sở dĩ có điều này là do: Thứ nhất, do nhu cầu vay của khách hàng chủ yếu là vay ngắn hạn. Thứ hai, do khách hàng của Ngân hàng là những khách hàng ít làm dự án. Thứ ba, do Ngân hàng cũng chưa đẩy mạnh đầu tư dự án nên chủ yếu là cho vay ngắn hạn. 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ABBank Qua phân tích về tình hình hoạt động tín dụng của ABBank có thể thấy: Tín dụng tăng trưởng khá tốt qua các năm, cơ cấu cho vay ngày càng hợp lý. Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng có thực sự tốt không và chất lượng tín dụng có thực sự cao hay không thì cần phải xem mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thể hiện đặc các chỉ tiêu dưới đây: 2.2.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và trích lập DPRRTD theo quy định 493 sửa đổi: Trước năm 2005, việc phân loại nợ được tiến hành theo QĐ 488, theo đó việc phân loại nợ chỉ dựa trên thời gian phát sinh các khoản nợ quá hạn. Do đó, có những khoản nợ mặc dù chưa quá hạn theo tiêu chí phân loại nợ áp dụng nhưng thực chất là nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn. Từ năm 2005, ABBank bắt đầu phân loại theo QĐ 493 với các tiêu chí phân loại nợ chặt chẽ hơn theo đó các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân loại vào từng nhóm cụ thể tuỳ theo thời gian cơ cấu lại. Phân loại nợ như vậy đánh giá chính xác hơn chất các khoản vay, tuy nhiên so với các tiêu chuẩn của quốc tế thì tiêu chuẩn đó của Việt nam còn rất xa vời. Đến năm 2007, NHNN ban hành QĐ 18 sửa đổi bổ sung cho QĐ 493. Bảng 2.5: Phân loại nợ theo QĐ 493/2005 – NHNN (Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Nhóm 1 8.770,14 96,26 16.208,69 97,27 19.130,62 96,74 Nhóm 2 208,92 2,29 214,18 1,29 280,22 1.42 Nhóm 3 67,04 0,74 80,01 0,48 111,55 0,56 Nhóm 4 29,26 0,32 67,59 0,41 110,33 0,55 Nhóm 5 35,67 0,39 92,40 0,55 142,66 0,73 Tổng dư nợ 9.111.03 100 16.662,88 100 19.775,40 100 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2007, 2008, 2009 của ABBank) Biểu đồ phân loại nhóm loại nợ qua các năm 2007 2008 2009 Nhìn vào bảng trên và biểu đồ các năm 2007, 2008 và 2009 cho thấy nợ nhóm 1(nợ đủ tiêu chuẩn) luôn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn và đều lớn hơn 96% tổng dư nợ qua các năm và giảm dần tỷ trọng theo nhóm 2,3,4, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ nhóm 5 có xu hướng tăng nhẹ so với nợ nhóm 3 và nhóm 4. Tỷ trọng nợ nhóm 1 có xu hướng tăng trong các năm gần đây đặc biệt năm 2008 thì tỷ trọng nợ nhóm 1 đạt 97,27% tổng dư nợ. Điều này cho thấy ngân hàng ABBank đã và đang quản lý tốt công tác tín dụng nâng cao tỷ trọng nhóm nợ mang tính an toàn. 2.2.2. Thực trạng nợ xấu Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, thì nợ xấu là các khoản nợ các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Tình hình nợ xấu của ABBank trong 3 năm gần đây thể hiện như sau: Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu tại ABBank (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009 Tổng dư nợ cho vay 9.111,00 16.662,00 19.775,00 Tổng nợ xấu 131,97 240,00 364,55 Nhóm 3 67,04 80,01 111,55 Nhóm4 29,26 67,59 110,33 Nhóm 5 35,67 92,40 142,66 Tỷ lệ nợ xấu(%) 1,43 1,44 1,84 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007-2009) Từ bảng số liệu trên cho thấy: Năm 2007, tổng nợ xấu là 131,97 tỷ đồng tương đương 1,43% so với tổng dư nợ cho vay. Chủ yếu tập trung ở nhóm 3, chiếm tỷ lệ cao nhất là 67,04 tỷ đồng. Nguyên nhân tỷ lệ nợ xấu cao chủ yếu tập trung ở đối tượng vay là các cá nhân, còn các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ thấp. Đến năm 2008, tổng nợ xấu là 240 tỷ đồng, chiếm 1,44% tổng dư nợ cho vay, tăng mạnh so với năm 2007, trong đó năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tập trung chủ yếu ở nhóm 5 chiếm tới 92,40 tỷ đồng. Trong năm này, nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao chủ yếu tập trung ở khối doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Năm 2009, có thể nói đây là một năm diễn ra những biến động rất lớn đối với ABBank, tổng nợ xấu đạt con số 19.775 tỷ đồng, chiếm 1,84% tổng dư nợ cho vay trên toàn hệ thống ABBank. Đây là năm ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng khoán nói riêng (Chỉ số VN-Index tụt dưới 500 điểm), cũng là thời điểm nhiều doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các cá nhân lâm vào tình trạng phá sản và mất khả năng thanh toán. Được thể hiện qua các con số nợ xấu như sau: Khối doanh nghiệp chiếm: 258,24 tỷ đồng, Cá nhân chiếm con số là: 106,32 tỷ đồng. 2.2.3. Thực trạng trích lập và sử dụng dự phòng Với mỗi khoản tín dụng thì tương ứng với nó là một mức rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng nào cũng xác định là có thể gặp phải rủi ro. Để chủ động trong việc hạn chế những hậu quả do rủi ro tín dụng có thể gây ra, một trong những biện pháp hiện nay các ngân hàng đang thực hiện là trích lập dự phòng rủi ro. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng của ABBank thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.7: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng tại ABBank (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009 Tổng dư nợ cho vay 9.111,00 16.662,00 19.775,00 Trích DPRR 78,92 133,25 186,65 Sử dụng dự phòng 107,63 70,57 73,47 Tỷ lệ trích lập dự phòng (%) 136,37 52,96 39,36 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank 2007, 2008, 2009) Trong 3 năm qua, số tiền trích lập dự phòng rủi ro tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối: Năm 2007, số tiền trích lập là chiếm 0,8% tổng dư nợ; Năm 2008, số tiền trích lập là chiếm 0,8% tổng dư nợ, không tăng so với năm trước nhưng sang năm 2009 số tiền trích lập là chiếm 0,94% tổng dư nợ và tăng so với năm 2008là 53,51 tỷ đồng. Như vậy, tỷ lệ trích lập dự phòng trong tổng dư nợ tăng dần qua các năm từ 0,8% năm 2007 và 2008 đến 0,94% năm 2009. Điều này chứng tỏ chất lượng các khoản cho vay có suy giảm nhưng không lớn lắm, các khoản nợ của khách hàng bị chuyển sang nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn tăng lên. Nhưng cũng chứng tỏ công tác trích lập dự phòng để phòng ngừa rủi ro có thể xẩy ra với Ngân hàng được thực hiện nghiêm túc, khi các khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn thì tương đương với việc đó Ngân hàng cũng trích lập dự phòng bổ sung. Điều này cũng dễ hiểu bởi các doanh nghiệp đang lâm vào khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới. Tuy nhiên thì sử dụng dư phòng của các năm về số tương đối thì giảm mạnh so với tổng dư nợ 2.2.4. Mức độ tập trung tín dụng Là mức độ dồn vốn tín dụng vào một đối tượng khách hàng, một ngành nghề kinh doanh, một loại tiền hay một thời hạn xác định. Các chỉ tiêu được xem xét cụ thể như sau: a. Mức độ tập trung tín dụng loại tiền Như phân tích ở trên về tình hình hoạt động cho vay theo loại tiền của VIBank cho thấy tỷ trọng cho vay ngoại tệ quy VND luôn nhỏ hơn cho vay VND thể hiện ở chỗ năm 2007: Cho vay ngoại tệ chiếm 27,51%, cho vay VND chiếm 72,49% trong tổng dư nợ cho vay; Năm 2008: Cho vay VND chiếm 67,52%, cho vay ngoại tệ chiếm 32,48% trong tổng dư nợ cho vay; Còn năm 2009, thì tỷ trọng cho VND tăng lên 74,86 %, cho vay ngoại tệ 25,14% trong tổng dư nợ cho vay. Mức dồn vốn tín dụng vào một loại tiền tiềm ẩn rủi ro rất lớn như năm 2007, việc dồn vốn tín dụng đi kèm đó là nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào các khoản cho vay bằng VND. Vì vậy, Ngân hàng cần phải chú ý cân đối giữa cho vay VND và ngoại tệ để nhằm hạn chế rủi ro. b. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn Hiện nay ABBank chưa đẩy mạnh cho vay dự án nên dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay được thể hiện ở tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm dần qua các năm: 64,41% (năm 2007); 59,87% (năm 2008); 58,71% (năm 2009).Tỷ trọng cho vay trung hạn giảm dần qua các năm: 24,94% (năm 2007); 24,39% (năm 2008); 18,25% (năm 2009). Tỷ trọng cho vay dài hạn có xu hướng đổi chiều tăng dần qua các năm: 10,65% (năm 2007); 15,74% (năm 2008); 23,04% (năm 2009). Việc tập trung vốn tín dụng vào thời hạn ngắn cũng tiềm ẩn nhiểu rủi ro cho Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng cần cân đối cơ cấu cho vay hợp lý, mở rộng cho vay các dự án trung dài hạn khả thi. THIẾU PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 3.1. Công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro mà Ngân hàng TMCP An Bình thực hiện. 3.1.1. Công tác hạn chế nợ quá hạn * Tập trung nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, quy trình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Ngân hàng TMCP An Bình đã hạn chế những khâu dư thừa, quy định quyền hạn và nghĩa vụ của từng cán bộ trong hoạt động tín dụng, hoàn chỉnh cẩm nang nghiệp vụ. * Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng để hạn chế nợ quá hạn mới, nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân để nâng cao sức mạnh của công tác thẩm định, phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân để nâng cao sức mạnh cho toàn bộ bộ máy, đảm bảo tính khả thi của phương án vay vốn. * Đặc biệt thự hiện nghiêm ngặt và chính xác khâu nhận TSĐB. NH An Bình – CN Hà Nội – PGD Phúc Yên luôn lấy hiệu quả của dự án làm nền tảng cho quá trình kinh doanh của mình. * Định kỳ lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro: NH An Bình – CN Hà Nội – PGD Phúc Yên coi đây là nguồn tài chính quan trọng của ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra khi các khỏan nợ khó đòi có khả năng thu hồi, đồng thời góp phần làm sạch bảng tổng kết tài sản. Công tác đánh giá và thực hiện trích lập dự phòng được ngân hàng thực hiện định kỳ hàng quý. * Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nộ bộ: nhằm đề cao việc thực hiện đầy đủ quy trình, quy phạm nghiệp vụ và hạn chế rủi ro đạo đức, ngân hàng đang ngày càng nâng cao chất lượng của công tác này và thực hiện định kỳ hàng tháng một cách nghiêm túc, hiệu quả. * Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng do NH An Bình Việt Nam xây dựng (sát với chuẩn mực quốc tế) nhằm sàng lọc khách hàng hiệu quả. 3.1.2. Công tác xử lý nợ xấu * Đối với các khoản nợ có khả năng thu hồi CBTD bám sát DN, theo dõi tình hình SXKD, nắm chắc sự vận động của đồng vốn tín dụng, cố vấn cho DN tìm biện pháp đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hoá và vốn lưu động, đổi mới trang thiết bị sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giải phóng vốn nhanh để trả nợ cho ngân hàng. *Đối với những khoản nợ chắc chắn không còn khả năng thu hồi: ngân hàng sẽ xử lý bằng TSBĐ. - Lúc này, CBTD sẽ cân nhắc, lựa chọn và trình ban giám đốc các biện pháp xiết nợ và xử lý TSBĐ như: bán TSBĐ, nhận chính TSBĐ đó để sử dụng.... - Nếu khách hàng không có TSBĐ thì CBTD căn cứ vào thực trạng và khả năng trả nợ để tiến hành đánh giá lại nợ, thực hiện giãn nợ, miễn giảm lãi suất ..... * Đối với các DN đã giải thể hoặc phá sản, ngân hàng sẽ dùng quỹ dự phòng rủi ro đã trích lập để xoá nợ * Thu nợ đã xử lý rủi ro Ngân hàng NH An Bình – CN Hà Nội – PGD Phúc yên đã đề ra những giải pháp tích cực, cụ thể nhằm đẩy mạnh thu nợ xấu, thu hồi nợ đã xử lý như, giao chỉ tiêu thu nợ xấu cho toàn bộ CBTD, thường xuyên báo cáo hàngngày tình hình thực hiện để đề ra các giải pháp tiếp theo, quan tâm chú trọng đến tiền lương, thi đua khen thưởng đối với cá nhân và tập thể đạt thành tích trong công tác thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro. 3.1.3. Kết quả đạt được Trong những năm qua với những nỗ lực trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, ABBank đã đạt được một số kết quả: - Ngân hàng thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định của NHNN. - Tình hình sử dụng dự phòng để xử lý nợ xấu giảm dần chứng tỏ công tác thu nợ củaABBank khá tốt. - Cơ cấu cho vay ngày càng hợp lý: Ngân hàng chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các phương án/dự án khả thi. Hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả, các ngành kinh tế, các mặt hàng (kinh doanh nhà cửa, sắt thép...) có nhiều biến động về thị trường. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, các ngành kinh tế, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định (điện, viễn thông...). Chính điều này đã tăng chất lượng các khoản cho vay. - Thực hiện tốt các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng bao gồm giới hạn cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, giới hạn cho vay một nhóm khách hàng không vượt quá 50%, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo ở mức an toàn theo quy định của NHNN với tỷ lệ nợ quá hạn < 3%... - Trong năm vừa qua, ABBank đã tích cực đề ra các biện pháp để thu hồi nợ xấu như là thành lập Tổ xử lý nợ xấu với quyết tâm và triệt để trong công tác xử lý nợ xấu. Mặt khác, ABBank rất quan tâm, đốc thúc các khách hàng vay trong việc chi trả gốc và lãi. - Tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Để thuận tiện trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, NH đã tiến hành phân loại khách hàng vay vốn theo: Thời hạn vay, loại tiền để quản lý khoản cho vay có hiệu quả và hợp lý hơn. ABBank cũng tích cực trong công tác đào tạo và nâng cao trình độ, khả năng xử lý công việc độc lập bộ phận tín dụng. Áp dụng quy trình tín dụng mới đối với các đối tượng khách hàng khác nhau: Khách hàng doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Quy trình mới quy định chặt chẽ hơn, phân tách rõ chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban trong bộ phận tín dụng. Từ đó chất lượng tín dụng tốt hơn. 3.2. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động cho vay 3.2.1. Những tồn tại trong hoạt động cho vay Thứ nhất, hệ thống dự báo rủi ro còn chưa hiệu quả. Do sự hạn chế trong những phương tiện kỹ thuật mới và ngân hàng cũng chưa quan tâm đến mô hình dự báo trên thế giới mà trong đó mô hình được nhiều nước phát triển áp dụng là mô hình Merton hay những mô hình dự báo rủi ro khác. Thứ hai, hoạt động phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng của ABBank đã được thực hiện và thực hiện theo Quyết định 493/QĐ-NHNN, Quyết định số 18/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam. Mà Quyết định có một số hạn chế sau: (1) Tiêu chí phân loại nợ vẫn dựa vào thời gian nợ quá hạn chứ chưa dựa trên đánh giá về tình hình của khách hàng vay. Điều này dẫn đến hệ quả là nhóm nợ chưa thực sự phản ánh đúng chất lượng tín dụng. (2) Các khoản nợ cùng một nhóm thì áp dụng tỷ lệ dự phòng như nhau. Đây là yếu tố “cứng nhắc” khiến cho dự phòng của các khoản nợ chưa phản ánh đúng mức độ rủi ro của nó. Ví dụ như: Nhóm 2 bao gồm những khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày sẽ có tỷ lệ trích lập là 5%, trong khi đó trên thực tế, hai khoản nợ quá hạn 91 ngày và 179 ngày có mức độ rủi ro khác nhau. (3) Quyết định này chưa thực hiện phân loại các cam kết ngoại bảng, mà đưa hết các cam kết này vào nhóm 1 để tính dự phòng chung, bất kể mức độ rủi ro của các cam kết này là khác nhau. (4) Về thời điểm trích lập dự phòng cho quý IV là dựa vào số dư cuối ngày 30/11. Thực tế cho thấy, trong khoảng thời gian từ ngày 30/11 đến 31/12, tình hình tài chính và hoạt động của các doanh nghiệp có thể có sự khác biệt đáng kể. Vì vậy, số dự phòng được tính toán tại 30/11 sẽ được trình bày trên báo cáo tài chính nhưng không phản ánh chính xác mức độ rủi ro và chất lượng tín dụng tại thời điểm lập báo cáo. (5) Cơ sở để tính dự phòng chung: Theo quy định là bằng 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Như vậy, dư nợ các nhóm 2, 3, 4 được tính dự phòng 2 lần. Thứ ba, mặc dù Ngân hàng đã có những thay đổi trong quan điểm về quản trị rủi ro tín dụng, đã xây dựng được những nội dung cơ bản trong chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhưng việc áp dụng vào thực tế còn nhiều chưa tốt, cần phải tiếp tục bổ sung để phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế: Cần áp dụng nhiều tiêu chuẩn đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp định lượng, cần quán triệt hơn nữa việc thực hiện các quy định phân quyền phán quyết tín dụng... Bên cạnh đó, Ngân hàng đã có hệ thống bảng chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng nhưng mới áp dụng phổ biến ở khách hàng doanh nghiệp, còn khách hàng cá nhân thì vẫn chưa được triển khai đồng bộ. Đối với khách hàng cá nhân mới thì việc chấm điểm chỉ mang tính chất tham khảo, độ chính xác chưa cao. Hơn nữa, việc kiểm soát các chỉ tiêu trong bảng chấm điểm tín dụng đối với các cá nhân Việt Nam là vô cùng khó khăn như về chi tiêu, tài sản, số người sống phụ thuộc.... Thứ tư, có sự chênh lệch trình độ của cán bộ và quy trình tuyển nhân viên mới còn chưa hiệu quả. Tuy trình độ chung của cán bộ tại ABBank khá cao, nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về trình độ cán bộ trong một phòng, giữa các phòng... Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ mà Ngân hàng mới tuyển khá nhiều và đội ngũ này chủ yếu còn trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác tín dụng, chưa nắ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26808.doc
Tài liệu liên quan