Khóa luận Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên

MỤC LỤC

Trang

Chương 1.GIỚI THIỆU . 1 U

1.1 Cơsởhình thành. 1

1.2 Mục tiêu và phạm vi. 1

1.3 Phương pháp nghiên cứu . 2

1.4 Ý nghĩa. 2

Chương 2.CƠSỞLÝ THUYẾT. 3

2.1 Ngân hàng thuơng mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại. 3

2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại . 3

2.1.2 Sựra đời và phát triển của NHTM . 3

2.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại . 3

2.1.4 Chức năng của Ngân hàng thương mại . 4

2.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng. 4

2.2.1 Khái niệm vốn . 4

2.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM . 5

2.3 Huy động vốn của NHTM. 5

2.3.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụhuy động vốn . 6

2.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM . 6

2.4 Các chỉtiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng. 7

2.4.1 Vốn huy động / Tổng tài sản . 7

2.4.2 Tỷtrọng từng loại vốn trên tổng vốn huy động . 8

2.4.3 Dưnợ/ Tổng nguồn vốn huy động . 8

2.4.4 Hệsốthanh khoản . 8

2.4.5 Đánh giá tình hình hiệu quả . 9

Chương 3.GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN AN BÌNH. 10

3.1 Giới thiệu tổng quát. 10

3.1.1 Ngân hàng thương mại cổphần An Bình . 10

3.1.2 Ngân hàng thương mại cổphần An Bình Long Xuyên . 11

3.1.3 Sản phẩm dịch vụchính . 13

3.2 Hoạt động kinh doanh ABBANK Long Xuyên. 13

3.3 Định hướng phát triển năm 2009. 14

Chương 4.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK- LONG

XUYÊN. 15

4.1 Phân tích hoạt động kinh doanh ABBANK- Long Xuyên. 15

4.1.1 Phân tích khoản mục doanh thu . 15

4.1.2 Phân tích khoản mục chi phí . 17

4.1.3 Phân tích khoản mục lợi nhuận . 19

4.2 Hoạt động huy động vốn tại ABBANK- Long Xuyên. 21

4.2.1 Cơcấu nguồn vốn . 21

4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn . 26

4.3 Giới thiệu một sốsản phẩm tiền gửi mới tại Ngân hàng TMCP An Bình. 38

4.3.1 Tiết kiệm thực gửi . 38

4.3.2 Tiết kiệm đúng nghĩa – Bảo hiểm trọn đời . 38

4.3.3 Tiết kiệm với khuyết mãi hầp dẫn cho khách hàng 50 tuổi trởlên . 39

4.3.4 Tiền gửi tiết kiệm kỳhạn một ngày . 39

4.3.5 Tiền gửi ký quỹ . 40

4.3.6 Tài khoản tìền gửi doanh nghiệp có kỳhạn lãnh lãi trước . 40

4.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn . 41

4.4.1 Chỉtiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn . 41

4.4.2 Chỉtiêu vốn huy động có kỳhạn trên tổng vốn huy động . 43

4.4.3 Chỉtiêu dưnợtrên tổng vốn huy động . 44

4.4.4 Hệsốthanh khoản . 46

4.4.5 Chỉtiêu tổng chi phí trên tổng thu nhập . 47

Chương 5.ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾVÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG

TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN. 49

5.1 Đánh giá ưu điểm và những hạn chếtrong công tác huy động vốn. 49

5.1.1 Ưu điểm . 49

5.1.2 Hạn chế . 50

5.2 Một sốgiảpháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ABBANK- Long

Xuyên. 51

Chương 6.KẾT LUẬN. 56

6.1 Kết Luận. 56

6.2 Kiến nghị. 56

pdf72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3605 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các Ngân hàng tranh thủ để thu hút vốn bổ sung vào nguồn vốn tránh tình trạng mất thanh khoản khi khách hàng rút tiền ồ ạt Ngân hàng đã tăng dự trữ lượng tiền mặt. Bên cạnh đó lãi suất tăng mặc dù có nhu cầu nhưng khách hàng đã hạn chế, suy xét rất nhiều khi sử dụng nguồn vốn này. Vì thế, hoạt động tín dụng chậm lại gần như đóng băng trong một thời gian dài nên nhu cầu về vốn từ hội sở đáp ứng cho hoạt động tín dụng giảm và tỷ lệ này giảm còn 33,15% so với tổng nguồn vốn. Và đến 6 tháng cuối năm 2008 tỷ lệ vốn điều hòa giảm còn 23,5% so với tổng nguồn vốn. Do thời kỳ đầu lãi suất huy động tăng trong thời gian dài, Ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn dồi dào, đáp ứng đủ việc thiếu hụt vốn hiện nay của nền kinh tế và cho vay ra bên ngoài nên nhu cầu vốn từ hội sở giảm. Bên cạnh sự giúp đỡ chủ yếu từ hội sở về nguồn vốn Ngân hàng cần quan tâm đến nguồn VHĐ, đưa ra nhiều chính sách, chương trình khuyến mãi mới, hấp dẫn khách hàng với nhiều sản phẩm đa dạng thu hút khách hàng mới, và duy trì sư tín nhiệm hợp tác lâu dài với khách hàng cũ làm cho hoạt động huy động vốn ngày càng mở rộng. Tranh thủ nguồn VHĐ tại chỗ của Ngân hàng để có thể chủ động hơn trong nguồn vốn và hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn của Ngân hàng được linh hoạt hơn và ngày càng mở rộng phát triển tạo vị thế cho Ngân hàng trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, vững bước đón nhận những thách thức mới để ngày một phát triển bền vững. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 25 ™ Vốn huy động Huy động vốn là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của Ngân hàng. Khi mà nên kinh tế nước ta đang mở rộng phát triển ngày càng có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, có nhiều lợi tức hấp dẫn và thanh khoản cao khi sử dụng nguồn vốn huy động làm cho sản phẩm huy động trở nên đa dạng chính vì thế việc tiềm kiếm nguồn vốn hoạt động của NHTM trở nên cạnh tranh khốc liệt, cạnh tranh với các Ngân hàng cùng ngành, các tổ chức tài chính khác, cùng bất cứ tổ chức khác muốn thu hút một khối lượng vốn nào đó từ thị trường. Vấn đề đặt ra là làm sao Ngân hàng có thể tiềm kiếm đủ nguồn vốn cho đầu tư giữa môi trường cạnh tranh đầy kịch tính. Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, điều này cũng cho thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với các ngành kinh doanh khác. Vì vậy việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của Ngân hàng là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Vốn huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ABBANK - Long Xuyên thành lập gần 2 năm nên nguồn vốn hoạt động còn phụ thuộc nhiều từ hội sở Ngân hàng chưa chủ động được nguồn vốn. Ngân hàng đã từng bước phát triển và dần thoát khỏi sự bị động về nguồn vốn. ABBANK - Long Xuyên khi đi vào hoạt động đã có những bước phát triển, tạo sự hài lòng của khách hàng, và dần tích lũy uy tín để lại sự thỏa mãn và an toàn cho khách hàng. Ngân hàng đã thực hiện được phương châm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Tuy nhiên, dưới sức ép của chính phủ, của dư luận, các ngân hàng đã tác động đến công cụ lãi suất làm cho lãi suất thay đổi liên tục, khách hàng không còn tin tưởng vào Ngân hàng khi lãi suất cứ tăng lên nhanh chóng, lãi suất tăng có bù đắp được lạm phát và rủi ro cho khách hàng khi đầu tư vào Ngân hàng. Bên cạnh các chính sách sử dụng vốn cho vay ra bên ngoài rất hạn chế chỉ cho vay đối với các doanh nghiệp có hợp đồng lâu dài với Ngân hàng và vấn đề này ít nhiều gì cũng đã tác động đến khách hàng khi không được đáp ứng nhu cầu và như thế khó có thể thu hút, hợp tác với khách hàng về sau. Khi mới đi vào hoạt động Ngân hàng đã nhanh chóng thu hút được nguồn vốn từ bên ngoài. Ngân hàng đã có những cố gắng đáng kể trong việc tìm kiếm khách hàng, sử dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn cùng với việc quảng bá thương hiệu, đào tạo nhân viên giao dịch với khách hàng thể hiện năng lực nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình, sử dụng các chương trình quản lý trên hệ thống phần mềm máy tính, tạo cho khách hàng cảm giác thỏa mái, nhanh chóng và an toàn. Với những phấn đấu trong các giai đoạn qua Ngân hàng đã có những thành tựu bước đầu chỉ trong 6 tháng đầu hoạt động Ngân hàng đã thu hút được 16.201 triệu đồng chiếm 48,2% tổng nguồn vốn đó là con số khả quan là một khởi đầu tạo thêm sức lực để Ngân hàng tiếp tục phát triển. Nguồn VHĐ tiếp tục tăng nhanh qua các thời kỳ. Trong nữa năm đầu 2008 Ngân hàng huy động được 31.237 triệu động chiếm 65,13% tổng nguồn vốn và tăng 1,93 lần so với 6 thánh cuối năm 2007. Cho thấy Ngân hàng đã thu hút được khách hàng mới và tạo dựng được uy tín, niềm tin giữ chân khách hàng, là nơi an toàn để gởi tiền và thu lợi cho khách hàng. Lãi suất tăng cao, cùng với tình hình chứng khoán trong giai đoạn này không khả quan rủi ro cao, lúc này Ngân hàng là nơi an toàn đầu tư để thu lợi nhuận Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 26 cao vì thế đã tạo cơ hội cho Ngân hàng thu hút được phần lớn nguồn vốn từ công chúng. Tuy nhiên, lãi suất biến động liên tục ảnh hướng đến tâm lý khách hàng, lợi nhuận cao rủi ro cao, lãi suất huy động của Ngân hàng nào càng cao cho thấy năng lực tài chính của Ngân hàng đó đang găp khó khăn và bị mất thanh khoản. Một số Ngân hàng tạm ngưng cho vay một số loại hình vay và tạm ngưng giải ngân. Đây là biện pháp cơ bản nhằm đề phòng khách hàng bất ngờ rút tiền, dẫn đến tình trạng Ngân hàng không cân đối được nguồn vốn, kiểm soát lượng tiền gửi vào và rút ra. Để hạn chế rủi ro, lãi suất ABBANK tăng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn nên lãi suất không cao hơn so với các Ngân hàng khác trong khu vực và vì thế không thu hút được nguồn vốn tối đa. Các Ngân hàng nâng lãi suất trong năm 2008 nhưng vốn huy động không tăng như mong muốn. Trước cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng đã ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về tính an toàn của hệ thống Ngân hàng. Để hạn chế rủi ro, khách hàng vừa chú ý mức lãi suất hấp dẫn nhưng cũng quan tâm đến quy mô và độ tin cậy của các Ngân hàng. Khách hàng thường đầu tư vào nhiều Ngân hàng khác nhau để chia sẽ rủi ro. Vì thế, nguồn vốn huy động của ABBANK – Long Xuyên cũng được chia sẽ với các Ngân hàng khác, hầu như các chính sách về lãi suất của NHTM tương đồng nhau. Lãi suất ở một Ngân hàng tăng để duy trì mối quan hệ với khách hàng Ngân hàng khác cũng phải có chính sách tăng theo, làm cho các kênh đầu tư trở nên “mất trật tự”, dòng tiền chảy theo nhiều hướng, nguồn vốn huy động dịch chuyển từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác, nhưng về tổng thể hệ thống Ngân hàng thì nguồn vốn này không tăng nhiều. ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn và quản lý vĩ mô khó định hình, khó dự đoán được dòng chảy của đồng tiền. Lúc này, thế mạnh thuộc về Ngân hàng nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời cùng các chính sách phù hợp. Vì thế, đến cuối năm 2008 lãi suất huy động vốn giảm dần và kéo dài đến cuối năm, lúc này hoạt động cho vay được kích thích trở lại. Lãi suất huy động giảm nhưng Ngân hàng vẫn thu hút được một lượng lớn vốn từ các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động trong 6 tháng cuối năm 2008 là 38.911 triệu đồng chiếm 73,5% tổng nguồn vốn tăng 1,25 lần so với 6 tháng đầu năm 2008. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng tương đối ổn định và có hiệu quả nhưng mức độ huy động còn thấp so với các Ngân hàng khác trong khu vực. Mặc dù, tốc độ tăng trưởng nhanh qua các thời kỳ nhưng do đây là tình hình chung của thị trường tài chính trong năm 2008. Lãi suất tăng cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán và giữ mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng nên tất cả các Ngân hàng tranh đua quyết liệt tăng lãi suất nhanh chóng, để đáp ứng nhu cầu tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của chính phủ và để duy trì hoạt động. Vì thế nguồn vốn huy động của tất cả các Ngân hàng điều tăng nhanh chóng trong thời kỳ này. Qua kết quả thu được Ngân hàng cần phần đấu hơn nữa trong việc đa dạng hóa các hình thức huy động, có chính sách ưu đãi hợp lý, mới có thể tiếp tục cạnh tranh và phát triển lâu dài. 4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn Ngân hàng muốn hoạt động cần có vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên số vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với số vốn mà Ngân hàng cho vay. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thường chỉ để mua sắm, trang bị cơ sở hạ tầng cho Ngân hàng. Vì thế để đáp ứng nhu cầu cho vay Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn huy động từ tiền gởi khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM, và là mối quan tâm chính của các Ngân hàng. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 27 Hoạt động của Ngân hàng đóng vai trò vừa là người “cung cấp” đồng vốn, đồng thời cũng là người “tiêu thụ” đồng vốn của khách hàng. Tất cả các hoạt động này thông qua một số công cụ và nghiệp vụ Ngân hàng. Trên thực tế các nghiệp vụ huy động của Ngân hàng ít bị xáo trộn một cách đột ngột. Các hoạt động đó thường là phát triển nhanh hoặc chậm, mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi. Nhưng trong tình hình kinh tế bình thường, cùng một lúc sẽ không có việc khách hàng rút tiền ra hay gởi tiền vào một lượng quá lớn. Chính vì đặc điểm này mà vốn từ huy động là nguồn ổn định thích hợp cho việc kinh doanh cho vay ra bên ngoài và là điều kiện cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Vấn đề đặt ra là làm sao để thu hút được nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong lúc thị trường đang cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng ngày càng mạnh mẽ hơn. Xã hội ngày càng phát triển rất nhanh, càng có nhiều sản phẩm huy động vốn phong phú hấp dẫn khách hàng. Để có thể đứng vững và phát triển Ngân hàng luôn phải đổi mới và đa dạng hóa các loại sản phẩm huy động thu hút được nguồn vốn từ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân đem nguồn vốn này kinh doanh thu lợi nhuận cho Ngân hàng. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đã buộc Ngân hàng phải có những biện pháp nổ lực, nắm bắt kịp thời những cơ hội, tích cực hơn trong việc huy động tạo ra nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với những cố gắng trong gần 2 năm ABBANK - Long Xuyên đã hoàn thành được kế hoạch của mình và từng bước phát triển hơn trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Bảng 3: Huy động vốn tại ABBANK - Long Xuyên năm 2007 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 6 tháng cuối năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 1. Tiền gửi thanh toán 13.544 83,6% 17.200 55,1% 26.938 69,2% 2. Tiền gửi tiết kiệm a. Có kỳ hạn b. Không kỳ hạn 2.657 2.523 134 16,4% 15,6% 0,8% 14.037 13.066 971 44,9% 41,8% 3,1% 11.973 10.593 1.380 30,8% 27,2% 3,6% Tổng 16.201 100% 31.237 100% 38.911 100% (Nguồn: Phòng kế toán ABBANK- Long Xuyên) Từ bảng số liệu cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng qua các thời kỳ phân tích. Nguồn VHĐ được trong 6 tháng cuối năm 2007 là 16.201 triệu đồng và tăng thêm 92,8% vào 6 tháng đầu năm 2008 đạt được 31.237 triệu đồng, và đến 6 tháng cuối năm 2008 nguồn vốn này đạt 38.911 triệu đồng tăng 24,6% so với 6 tháng đầu năm 2008. Tốc độ huy đông vốn của Ngân hàng tăng trưởng mạnh là do ảnh hưởng của tình hình biến động chung của thị trường tài chính. Xét về tổng thể hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chưa được đẩy mạnh, các chiến lược của Ngân hàng đưa ra chưa được sự ủng hộ nhiều từ phía công chúng, nhất là trong thời kỳ kinh tế biến động, lãi suất huy động biến đổi liên tục, khách hàng chưa có lòng tin với các Ngân hàng mới. Gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. Lãi suất tăng nhưng Ngân hàng vẫn không thu hút được tối đa nguồn vốn từ trong dân. Phần lớn nguồn vốn là tiền gửi thanh toán mà Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 28 lượng tiền này không ổn định, nó được giữ trong kho để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng nên việc sử dùng nguồn vốn này tài trợ cho vay ra bên ngoài rất hạn chế, được cân nhắc, xem xét cẩn thận trước khi đưa vào sử dụng. Các chiến lược tạo dựng vị thế, thương hiệu của Ngân hàng trên địa bàn chưa được củng cố, thói quen của khách hàng thích cất giữ tiền ở trong nhà, khách hàng thường tìm đến giao dịch ở các Ngân hàng lớn, hoạt động lâu năm, có quy mô hoạt động rộng rãi. Đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Tình hình tài chính biến động nhanh trong 2 năm (2007 và 2008) thể hiện rõ nhất là sự biến động liên tục của lãi suất, tăng giảm nhanh chóng và đột ngột đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng cả 2 mặt huy động vốn và sử dụng vốn. Trước tình hình hiện tại Ngân hàng đã tranh thu thời cơ thu hút nguồn vốn từ trong dân. Ngân hàng đã nghiên cứu, khảo sát và đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, do mới bước vào hoạt động nên các sản phẩm mới của Ngân hàng đưa vào áp dụng chưa thu hút được nhiều khách hàng, nguồn vốn huy động chủ yếu từ tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Vì thế, Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp hơn, hướng dẫn khách hàng, giới thiệu những lợi ích cho khách hàng khi lựa chọn các sản phẩm tiền gửi, để thu hút tốt hơn lượng tiền từ công chúng. Tỷ lệ từng loại tiền gửi trong cơ cấu nguồn vốn chưa cân đối có sự chênh lệch quá xa giữa tiền gửi thanh toán với tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp so với tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, ABBANK - Long Xuyên đã đưa ra nhiều chính sách đa dạng với nhiều khuyến mãi hấp dẫn, chính sách ưu đãi cho đối tượng gửi tiết kiệm kỳ hạn dài, tích cực trong công tác huy động tạo nên nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn kinh doanh của Ngân hàng, và dần chủ động trong nguồn vốn thoát khỏi sự bị động trông chờ vào sự điều chuyển vốn từ hội sở. Hình 8: Cơ cấu vốn huy động của ABBANK - Long Xuyên 2007 - 2008 0,8% 83,6% 15,6% 3,1% 41,8% 55,1% 3,6% 27,2% 69,2% 6 tháng cuối năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 TG thanh toán TGTK có KH TGTK không kỳ hạn Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 29 ™ Tiền gởi thanh toán Tiền gởi thanh toán (TGTT) không ổn định, phần lớn lượng tiền này không được sử dụng để cho vay ra bên ngoài và nó được giữ lại trong Ngân hàng để sẵn sàn đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên, với lãi suất thấp, số lượng khách hàng nhiều nên một phần nguồn vốn này vẫn có thể tài trợ cho các khoản vay ngắn hạn vì trong điều kiện bình thường ít có trường hợp khách hàng rút và gửi một lượng lớn tiền trong cùng một lúc. Ngoài ra, nguồn vốn này giữ vai trò rất quan trọng tạo mối quan hệ thường xuyên và rộng rãi với khách hàng, từ việc quản lý tốt nguồn vốn này đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng nó sẽ là cầu nối để khách hàng hợp tác lâu dài với Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn hay gửi tiền. TGTT tăng nhanh qua các thời kỳ. Trong 6 tháng đầu mới đi vào hoạt động nguồn vốn này đạt 13.544 triệu đồng chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng nguồn VHĐ là 83,6%. Bên cạnh những đặc điểm mạnh vốn có từ hội sở về quy mô nguồn vốn, năng lực và uy tín, Ngân hàng cũng nghiên cứu, phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ khách hàng để thu hút nhiều hơn nguồn vốn này, mở rộng quy mô hoạt động, đưa tên tuổi ABBANK - Long Xuyên đến với mọi khách hàng trong địa bàn Long Xuyên và toàn tỉnh An Giang. Ngân hàng đã thỏa mãn được nhu cầu cho khách hàng khi đến giao dịch, tạo cảm giác an toàn trong phong cách phục vụ và năng lực chuyên môn nên ngày càng có nhiều khách hàng lựa chọn và tìm đến Ngân hàng để giao dịch. Đến nửa đầu năm 2008 TGTT đã đạt được 17.200 triệu đồng tăng 27% so với 6 tháng cuối năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm so với tổng vốn huy động chỉ còn 55,1% do lãi suất tăng khách hàng đã chuyển sang hình thức gửi tiết kiệm để thu nhiều lợi nhuận. Và nguồn vốn này tiếp tục tăng nhanh trong 6 tháng cuối năm 2008 đạt 26.938 triệu đồng tăng 56,6% so với 6 tháng đầu năm, chiếm 69,2% trong tổng VHĐ. Do nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng trong 6 tháng cuối năm 2008 cùng với tình hình lãi suất biến động theo chiều hướng giảm dần nên khách hàng hạn chế trong gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, để có thể linh hoạt rút tiền đầu tư vào các nguồn khác thu lợi nhuận cao hơn khi lãi suất Ngân hàng xuống thấp. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được kích thích sản xuất trở lại nên nhu cầu thanh toán nhanh góp phần tăng tài khoản thanh toán. Qua số liệu phân tích cho thấy tiền gửi thanh toán biến động tăng giảm không ổn định. Do nhu cầu của khách hàng và tình hình kinh tế trong năm 2008, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu về thanh toán cũng hạn chế không thường xuyên. Đa phần Ngân hàng tăng lãi suất là do nhu cầu thanh khoản và để giữ chân khách hàng không di chuyển sang Ngân hàng khác. Vì thế, lãi suất của một Ngân hàng tăng lên thì các Ngân hàng khác cũng tăng theo, ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, để kiếm lợi nhuận ở một Ngân hàng có lãi suất cao họ đến Ngân hàng rút gửi tiền ồn ạt nên tiền chạy từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác làm cho lượng tiền trong hệ thống Ngân hàng biến động mạnh gây khó khăn cho việc quản lý của Ngân hàng mà tổng lượng tiền của toàn hệ thống lại không tăng. ƒ Ưu điểm của tiền gửi thanh toán - Đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, khách hàng được chủ động không bị ràng buộc về kỳ hạn để rút vốn nên thu hút được một lượng vốn lớn từ trong dân. - Nguồn vốn này có lãi suất rất thấp, mà trong điều kiện bình thường ít có trường hợp nhiều người gửi và rút một lượng tiền lớn trong cùng một lúc, nên Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 30 nguồn vốn này vẫn có thể sử dụng để bổ sung nguồn vốn cho vay ngắn hạn. Thu nhập từ nguồn vốn này cao do chi phí đầu vào thấp. - Do tính đa dạng, linh động của tài khoản thanh toán nên Ngân hàng được giao dịch với nhiều khách hàng tạo điều kiện để Ngân hàng phát triển mở rộng mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. ƒ Hạn chế - Do tính tăng giảm không ổn định khi khách hàng gửi và sử dụng để thanh toán nên việc quản lý tài khoản này rất khó khăn phải theo dõi thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp và phải có mối quan hệ với các Ngân hàng khác cùng hệ thống và khác hệ thống. - Việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay cần phân tích rõ tình hình biến động thị trường cũng như hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế, nhu cầu chi tiêu, thói quen của khách hàng. Và điều quan trọng là phải dự trữ một lượng lớn tiền để tránh trường hợp mất thanh khoản khi khách hàng rút tiền ồ ạt, ảnh hưởng đến các hoạt động khác của Ngân hàng. ™ Tiền gửi tiết kiệm Năm 2007 là năm đầu Ngân hàng đi vào hoạt động chấp nhận đương đầu với những khó khăn mới, thánh thức mới và cũng là năm bắt đầu cho hoạt động huy động vốn được sôi nổi, Ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn đáng kể, tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn huy động chưa cân đối, tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp. Vì thế, kết quả từ nguồn vốn huy động trong năm 2008 chưa thể nói lên được hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Để cải thiện tỷ lệ này cho phù hợp Ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong công tác thu hút vốn, tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích gửi tiền bằng nhiều hình thức: đưa ra nhiều đợt huy động vốn với nhiều kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn. Các hình thức huy động tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi trong các ngày lễ, tết, kỷ niệm…. được tổ chức thường xuyên. Tặng quà, rút thăm may mắn khi đến gửi tiền, có chính sách ưu đãi đối với khách hàng gửi tiền lâu năm khi có nhu cầu vay vốn được hỗ trợ lãi suất, thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn cho khách hàng. Mở rộng các dịch vụ Ngân hàng góp phần thu hút khách hàng đến gửi tiền, thái độ phục vụ của nhân viên cùng tin thần nghề nghiệp tạo cảm giác thân thiện, để giữa chân khách hàng. Thủ tục giấy tờ đơn giản đảm bảo an toàn khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, đòi hỏi nhu cầu dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao đó Ngân hàng thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, tâm lý khách hàng để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến quy trình thủ tục… góp phần thúc đẩy công tác huy động vốn của Ngân hàng phát triển. Đưa ra các hình thức quảng cáo, tuyên truyền sâu rộng vào đối tượng khách hàng tiềm năng vì vậy mối quan hệ của khách hàng với Ngân hàng ngày càng được củng cố và mở rộng hơn. Và tình hình thu hút tiền gửi tiết kiệm của ABBANK – Long Xuyên có những chuyển biến tốt hơn trong nữa đầu năm 2008, nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể từ 2.657 triệu đồng tăng lên 14.037 triệu đồng tăng 428% so với 6 tháng cuối năm 2007 chiếm gần 45% tổng vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm tăng Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 31 nhanh do các Ngân hàng đã “đồng lòng” điều chỉnh giảm lãi suất huy động ở kỳ hạn ngắn, được coi là kỳ hạn huy động vốn nhanh nhất trong bối cảnh các Ngân hàng vướng mắc về tính thanh khoản: “Trong thời kỳ lạm phát, việc nâng mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn lên cao so với thực tế, thậm chí một số Ngân hàng còn đẩy nó lên rất cao để thu hút người gửi tiền. Điều này đã đánh đúng tâm lý người dân, khi họ còn loay hoay tìm nguồn để rót vốn đầu tư”. Làm cho lãi suất huy động tăng liên tục. Thông thường tiền gửi tiết kiệm gồm 2 loại tiền gửi là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Để phân tích vốn huy động của Ngân hàng cần phân tích theo nhiều tiêu chí khác nhau mới có thể thấy rõ những mặt mạnh, những hạn chế trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Hình 9: Tỷ trọng từng loại tiền gửi tiết kiệm trong tổng TGTK - 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 6 tháng cuối năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 TKPT Triệu đồng Tiền gửi TKKKH Tiền gửi TKCKH Tiền gửi tiết kiệm o Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi bị ràng buộc về thời gian rút tiền nên khó thu hút được khách hàng bên cạnh đó sự biến động của thị trường lãi suất tăng giảm không ổn định gây cho khách hàng tâm lý không an toàn. Nhưng thực tế vì yếu tố cạnh tranh để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, Ngân hàng vẫn cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn. Mục đích của khách hàng ở loại tiền gửi này là muốn sinh lời từ số tiền nhàn rỗi của mình vì vậy yếu tố lãi suất hợp lý là rất quan trọng. Tuy nhiên, do đặc tính tâm lý khách hàng ở mỗi khu vực khác nhau, trên địa bàn tỉnh An Giang hoạt động kinh tế chưa phát triển cao hoạt động chủ yếu là lĩnh cực nông nghiệp là khu vục nông thôn nên yêu cầu về sự an toàn của tiền gửi được khách hàng đặc lên hàng đầu. Nguồn vốn này có mức độ ổn định cao Ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng. Để thu hút nhiều hơn loại tiền gửi nay, Ngân hàng đã đa dạng hóa các loại hình huy động để khách hàng lựa chọn Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 32 đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hơp với vốn nhàn rỗi ở từng đối tựơng khách hàng, kỳ hạn từ 1 tuần đến 24 tháng. Do mới đi vào hoạt động nên Ngân hàng còn rất xa lạ với người dân trên địa bàn, khách hàng còn lo ngại, chưa tin tưởng để gửi tiền vào ABBANK- Long Xuyên. Vì thế, lượng tiền này chiếm một tỷ lệ thấp trong 6 tháng đầu đi vào hoạt động nguồn vốn này chỉ thu hút đươc 2.523 triệu đồng chiếm 15,6% tổng vốn huy động. Và đến 6 tháng đầu năm 2008 Ngân hàng đã thu hút nhiều khách hàng mới và duy trì được khách hàng cũ khi giao dịch với Ngân hàng vì thế nguồn vốn này tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm đạt được 13.066 triệu đồng tăng 417% so với 6 tháng đầu đi vào họat động, tỷ lệ này tăng rất nhanh và nó chiếm 41,8 % so với tổng nguồn vốn. Nguồn vốn này giảm dần trong 6 tháng cuối năm 2008 chỉ còn 10.593 triệu đồng. Do lãi suất giảm liên tục khách hàng lựa chọn kênh đầu tư khác với hy vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn so với việc gửi vào Ngân hàng. Cho thấy tác động mạnh mẽ của lãi suất đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, để có thể duy trì, phát triền các Ngân hàng phải biết cân đối giữa các nguồn vốn, theo dõi thường xuyên từng loại vốn huy động để kịp thời điều chỉnh, có biện pháp kịp thời, cải thiện khi có xu hướng giảm. Nghiên cứu, thiết kế đưa ra các sản phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGIAI PHAP THUC DAY TANG TRUONG HUY DONG VON TAI NGAN HANG THUONG MAI CO PHAN AN BINH AN GIANG.PDF
Tài liệu liên quan