- Quy hoạch lại mặt bằng sản xuất, tổ chức lại các phân xưởng sản xuất nâng cấp nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Đến nay nhà máy có tổng mặt bằng là 44.000m2, với nhiều máy móc, thiết bị mới, đội ngũ công nhân cũng được đào tạo nâng cao tay nghề.
Nhưng nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của công tyvẫn trong tình trạng trì trệ kéo dài, sản phẩm làm ra bị ứ đọng, doanh thu thấp, đời sống của công nhân viên gặp nhiều khó khăn, bộ máy quản lý và sản xuất cồng kềnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Năm 1997, công ty cơ nhiệt được đổi tên thành công ty cơ khí Quang Trung, theo quyết định số QĐ 1372 Bộ công nghiệp ngày 11/09/1997. Công ty cơ khí Quang Trung do Bộ trưởng Bộ công nghiệp quyết định thành lập theo đề nghị của HĐQT Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp được tổ chức và hoạt động theo "Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cơ khí Quang Trung" ban hành trong quyết định số 785/QĐ - HĐQT của chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp.
78 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan 111, 112, 138, 152...
Có TK 642: Số thu hồi ghi giảm chi phí
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 ghi:
Nợ TK 911: xác định kết quả
Có TK 642: chi phí QLDN kết chuyển
Quy trình hạch toán chi phí QLDN có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí QLDN
TK 111, 112, 138, 152
TK 642
TK 334, 338
ghi giảm chi phí
Các khoản thu hồi
Chi phí nhân viên quản lý
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 911
K/c chi phí QLDN
TK 214
(chu kỳ KD ngắn)
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 139, 159,333
chờ K/c
K/c chi phí
lệ phí
chi phí dự phòng, thuế phí
chu kỳ KD dài
TK 335, 142
Chi phí phải trả
Chi phí trả trước
TK 331, 111, 112
Chi phí khác bằng tiền
3. Hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là số chênh lệch giữa lãi gộp với chi phí bán hàng và chi phí QLDN.Trong đó, lãi gộp là chỉ tiêu được tính bằng cách lấy doanh thu tiêu thụ trừ đi các khoản giảm trừ và giá vốn hàng bán. giữa doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, chi phí, kết quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đứng trên góc độ quản lý, các nhà quản trị cần chú ý tới các mối quan hệ đó để bố trí sản xuất, tổ chức tiêu thu... đứng trên góc độ kế toán, các mối quan hệ đó có ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức các phần hành kế toán của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 911 "xác định kết quả" để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp, TK 911 được chi tiết cho từng hoạt động và có kết cấu như sau:
- Bên nợ phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
+ Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Bên có phản ánh:
+ Doanh thu thuần về hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập từ các hoạt động bất thường.
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra, để hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK 333, TK 421, TK 111, TK 112, TK 131... Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm vào cuối kỳ qua các bút toán kết chuyển chi phí và thu nhập, xác định lãi, lỗ như sau:
- Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: K/c giá vốn hàng bán
Có TK 641: K/c chi phí bán hàng
Có TK 642: K/c chi phí QLDN
Có TK 142 (1422): K/c chi phí chờ kết chuyển.
- Kết chuyển thu nhập:
Nợ TK 511: K/c doanh thu thuần
Có TK 911: xác định kết quả
- Xác định lãi, lỗ kết chuyển
+ Trường hợp lãi: Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 421 (4212) lãi về tiêu thụ.
+ Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 (4212): Lỗ về tiêu thụ
Có TK 911: Xác định kết chuyển
Quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có thể khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 6:
Hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ.
TK 511
TK 911
TK 632
K/c doanh thu thuần
K/c doanh thu thuần
K/c giá vốn hàng bán
về tiêu thụ
TK 642
TK 641
TK 421
K/c chi phí bán hàng
K/c lỗ
K/c chi phí QLDN
TK 642
K/c chi phí QLDN
TK 142
chuyển
K/c chi phí chờ kết
K/c lãi
VI. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kiểm kê định kỳ là một phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Theo đó, giá vốn hàng hoá, sản phẩm xuất kho được xác định vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và kết quả kiểm kê và kết quả tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành th eo công thức:
GVHB = Giá trị tồn kho đầu kỳ + tăng trong kỳ - giá trị tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất kho sản phẩm, hàng hoá trong ngày là thường xuyên và khá lớn nhằm giảm bớt khối lượng công tác kế toán, tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao.
Nhìn chung, quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ có một số điểm khác biệt chủ yếu về quy trình hạch toán như sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Nợ TK 632: giá vốn
Có TK 155: giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, tính và kết chuyển giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ sản xuất hoàn thành nhâp kho, gửi bán, ký gửi hay tiêu thụ trực tiếp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 631
- Kết chuyển giá trị sản phẩm tồn kho đầu kỳ.
Nợ TK 155: Giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ
Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Có TK 632: Trị giá sản phẩm còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Các bút toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thực hiện tương tự như đối với phương pháp kê khai thường xuyên.
Quy trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7:
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
bán hàng
D. thu
TK 111, 112, 131
về XĐKQ
K/c doanh thu thuần
trong kỳ
Chi phí SP
TK 621, 622, 627
SP trong kỳ
K/c trị giá TP
dang đầu kỳ
K/c trị giá SP dở
K/c trị giá
TK 631
TK 154
bán trong kỳ
K/c giá vốn hàng
cuối kỳ hay gửi bán chưa được chấp nhận
K/c trị giá hàng tồn kho
bán chưa được chấp nhận
k/c trị giá HTK đầu kỳ hay gửi
ghi giảm trừ DT
K/c các khoản
TK 521, 531, 532
phải nộp
Thuế tiêu thụ
TK 511, 512
TK 333
TK 911
TK 155, 157
TK 632
Phần hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ tương tự như hạch toán trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (tài khoản hạch toán, trình tự, phương pháp hạch toán).
PHầN II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cơ khí Quang trung
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
Hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến vấn đề hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cơ khí quang trung.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy cơ khí Quang Trung là tiền thân của công ty cơ khí Quang Trung ngày nay, được thành lập theo quyết định số 95 CNn ngày 27/04/1962 của Bộ công nghiệp nhẹ, xuất phát từ nhu cầu xây dựng một nhà máy cơ khí có quy mô lớn, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp Việt Nam noí chung, đồng thời phục vụ cho nhu cầu của đất nước đang có chiến tranh. Trong thời gian gần 30 năm nhà máy đã cung cấp phần lớn máy móc, thiết bị cho các ngành dệt giấy, ngành sứ, thủy tinh, công nghệ, thực phẩm... và hầu hết cơ sở công nghiệp địa phương khác, góp phần xứng đáng vào việc phát triển ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương trong suốt thời kỳ chống Mỹ.
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Theo đó, các đơn vị kinh tế phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, không còn sự bao cấp của nhà nước, những biến động lớn của nền kinh tế đã khiến cho các cơ sở công nghiệp quốc doanh, nhất là ngành công nghiệp cơ khí gặp nhiều khó khăn, nhà máy cơ khí Quang Trung cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Trước tình hình đó nhằm thức dậy và thúc đẩy sự phát triển sản xuất của nhà máy,Bộ công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 739/CNn - TCCB ngày 26/08/1992 thành lập công ty cơ nhiệt trên cơ sở sát nhập trung tâm kiểm tra kỹ thuật an toàn Bộ công nghiệp nhẹ với nhà máy cơ khí Quang Trung. Sự thay đổi này đã đem lại một số biến chuyển tích cực.
- Sản xuất kinh doanh đẩy mạnh chế tạo được nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế kỹ thuật cao như: máy xeo giấy công suất 1000 - 1500 tấn/năm cho các nhà máy giấy trong nước, nồi hơi các loại, cùng một số mặt hàng truyền thống khác. Công ty cũng đẩy mạnh việc đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm cung cấp cho các xí nghiệp cả trong và ngoài ngành được bạn hàng tín nhiệm nâng doanh thu từ 2,7 tỉ đồng năm 1993 lên 4 tỉ đồng năm 1994. Do vậy các bước đầu ổn định việc làm cho công nhân với mức thu nhập bình quân 310.000đ/người/tháng đồng thời trang trải xong công nợ tồn hơn 700 triệu đồng.
- Quy hoạch lại mặt bằng sản xuất, tổ chức lại các phân xưởng sản xuất nâng cấp nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Đến nay nhà máy có tổng mặt bằng là 44.000m2, với nhiều máy móc, thiết bị mới, đội ngũ công nhân cũng được đào tạo nâng cao tay nghề.
Nhưng nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của công tyvẫn trong tình trạng trì trệ kéo dài, sản phẩm làm ra bị ứ đọng, doanh thu thấp, đời sống của công nhân viên gặp nhiều khó khăn, bộ máy quản lý và sản xuất cồng kềnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Năm 1997, công ty cơ nhiệt được đổi tên thành công ty cơ khí Quang Trung, theo quyết định số QĐ 1372 Bộ công nghiệp ngày 11/09/1997. Công ty cơ khí Quang Trung do Bộ trưởng Bộ công nghiệp quyết định thành lập theo đề nghị của HĐQT Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp được tổ chức và hoạt động theo "Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cơ khí Quang Trung" ban hành trong quyết định số 785/QĐ - HĐQT của chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp.
Công ty cơ khí Quang Trung là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Quang Trung Mechanical Engineering Company (Viết tắt là QTMEC). Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng có hiệu quả ngày một cao hơn các tiềm năng và nguồn lực của công ty, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu ra ngoài nước, thu hút thêm lao động xã hội, góp phần giải quyết vấn đề việc làm, thực hiện tốt nhiệm vụ tổng công ty giao và đạt lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước. Công ty cơ khí Quang Trung có tư cách pháp nhân đầy đủ theo luật pháp Việt Nam, vốn kinh doanh hiện tại của công ty vào khoảng 14 tỉ đồng. Công ty có trụ sở chính ở Km 6 đường Giải Phóng - Hà Nội và có chi nhánh đặt tại TP Hồ Chí Minh.
Các ngành nghề và sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm:
- Chế tạo các thiết bị chịu áp lực, phụ tùng cơ nhiệt, lò hơi công nghiệp.
- Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn.
- Kiểm tra khám nghiệm thiết bị chịu áp lực theo uỷ quyền.
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt và chuyển giao công nghệ sản xuất bột giấy công suất đến 5000 tấn/ năm.
- Chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị và phụ tùng lẻ phục vụ ngành công nghiệp.
- Sản xuất lắp đặt các kết cấu thép, nhà xưởng, các kết cấu phi tiêu chuẩn.
- Kinh doanh vật tư, máy móc phục vụ công nghiệp, vật tư, kim khí, vật liệu xây dựng, ô tô xe máy, vật tư hoá chất và hàng tiêu dùng.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 1997 - 1999 (trích báo cáo tình hình doanh nghiệp Nhà nước - công ty cơ khí Quang Trung):
Biểu số 1:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Doanh thu tiêu thụ
7374
5410
4877
2. Doanh thu thuần
7276
5317
4792
3. Giá vốn hàng bán
4534
3963
3832
4. Lãi gộp
1742
1389
960
5. Lợi tức trước thuế
70
(50)
(296)
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng, ban các phân xưởng sản xuất được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc
Kỹ thuật
- Phòng KCS
- Phòng kỹ thuật cơ điện
- Đào tạo
- An toàn lao động
- Văn phòng TC - LĐ
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Ban bảo vệ và quân sự
- Phòng kế hoạch SX
- Phân xưởng cơ khí
- Phân xưởng thiết bị áp lực
- Phân xưởng thiết bị công nghệ
Vai trò, vị trí của các nhân tố trong bộ máy tổ chức của công ty.
* Giám đốc công ty: là người nắm quyền điều hành quản lý trên toàn công ty, là người ra quyết định chủ yếu trong sản xuất kinh doanh, ngoài việc quán xuyến chung công việc của công ty, giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng:
Văn phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán (cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty phục vụ cho việc ra quyết định), phụ trách ban bảo vệ và quân sự.
* Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: là người trực tiếp chỉ đạo các phòng: kế hoach sản xuất và các phân xưởng: thiết bị áp lực, cơ khí báo cáo trước giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phòng: KCS, kỹ thuật cơ điện, phụ trách vấn đề đào tạo và an toàn lao động, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kỹ thuật sản xuất.
* Phòng kế hoạch sản xuất: lập các hợp đồng sản xuất, lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn cho toàn công ty và từng bộ phận, phân xưởng cụ thể dựa trên các tiềm lực thực tế của công ty và kế hoạch do Tổng công ty giao, giải quyết các vấn đề kỹ thuật, tiến độ trong sản xuất, đề ra các định mức kinh tế, kỹ thuật cho sản xuất, tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh.
* Phòng KCS: Có chức năng chủ yếu là kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Phòng kỹ thuật cơ điện: phụ trách kỹ thuật cơ điện, ngành sản xuất chủ yếu của công ty, lên kế hoạch sửa chữa lớn, nhỏ các thiết bị sản xuất của các phân xưởng.
* Văn phòng tổ chức lao động: có chức năng chủ yếu là quản lý nhân sự, thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước, các quyết định của tổng công ty về tổ chức cán bộ, bố trí bộ máy nhân sự, vấn đề về lao động và tiền lương trong công ty.
* Phòng tài chính - kế toán: chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, quy định của tổng công ty và công ty, có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế kịp thời đầy đủ và chính xác cho quản lý và tham mưu cho giám đốc nhằm đảo bảo hiệu quả kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Tổng hợp các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán theo mẫu quy định với cơ quan Nhà nước, giao dịch trực tiếp với cục thuế Hà Nội.
*Phân xưởng cơ khí và phân xưởng thiết bị áp lực: là 2 phân xưởng sản xuất của công ty, nằm dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm sản phẩm và vấn đề tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được hoàn thành qua quy trình công nghệ sản xuất mô tả dưới đây:
Nguyên vật liệu (gang, sắt, thép...) được đem tạo phôi (phôi đúc bằng gang hoặc phối thép). Khi kết thúc khâu tạo phôi các phôi được chuyển sang gia công cơ khí (nguội, tiện, phay, bào...) theo các yêu cầu nhất định của từng loại sản phẩm đã được ghi trong thiết kế kỹ thuật. Giai đoạn gia công cơ khí này tạo các bán thành phẩm (bán thành phẩm ở đây chỉ xét trên góc độ kỹ thuật, đứng trên phương tiện kinh tế, các bán thành phẩm này không bán ra ngoài để thu tiền như các bán thành phẩm của một số ngành khác). Các bán thành phẩm này khi kết hợp lắp ráp với các nửa thành phẩm mua ngoài sẽ cho ra thành phẩm. Tất cả các thành phẩm đều phải qua khâu KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) trước khi nhập kho.
Đặc điểm nổi bật về sản phẩm công ty là giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong quá trình sản phẩm (từ 50% đến 60% giá thành). Sản phẩm của công ty chủ yếu là tư liệu sản xuất phục vụ cho nhu cầu đầu tư và nâng cấp trang thiết bị của các cơ sở công nghiệp nhẹ. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác theo nhu cầu của thị trường. Hoạt động sản xuất của công ty tập trung chủ yếu vào 2 phân xưởng: phân xưởng cơ khí và phân xưởng thiết bị áp lực, dựa trên công nghệ sản xuất đơn chiếc, sản phẩm đem tiêu thụ trên thị trường hầu hết là thành phẩm, không có bán thành phẩm.
* Vấn đề tiêu thụ sản phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung.
Trước đây, trong cơ chế tập trung, sản phẩm của công ty được sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, các sản phẩm hoàn thành được Nhà nước bao cấp về đầu ra (đưa xuống các cơ sở công nghiệp địa phương theo chỉ tiêu).
Mấy năm gần đây, khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới, phải đối mặt với những quy luật gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm do tự phải tìm kiếm thị trường, không còn sự bao cấp của nhà nước.
Thị trường chủ yếu là công ty ở miền Bắc và một số tỉnh phía Nam, với các bạn hàng là cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành giấy, mía, dệt... Trong mấy năm gần đây, thị trường tiêu thụ của công ty có chiều hướng bị thu hẹp lại do các cơ sở công nghiệp thường chú trọng việc nhập khẩu các dây chuyền, thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của nước ngoài. Các sản phẩm truyền thống của công ty như dây chuyền sản xuất giấy, ép mía bị cạnh tranh mạnh bởi các dây chuyền công nghệ của một số nước như: Thụy Điển, Tiệp Khắc, Trung Quốc, ấn Độ... Điều này đòi hỏi công ty cần phải có những biện pháp kịp thời và hợp lý nhằm đổi mới sản xuất nghiên cứu chế tạo ra những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao thì mới có thể cạnh tranh, tìm chỗ đứng trên thị trường thiết bị cơ khí.
Sản phẩm của công ty hầu như chỉ được sản xuất ra khi có đơn đặt hàng hoặc hợp đồng sản xuất. Sản phẩm làm ra chịu sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật của phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm), được quản lý tại kho thành phẩm theo khối lượng chủng loại, việc tính giá thành phẩm tồn kho cũng dựa trên khối lượng sản phẩm.
Giá bán của sản phẩm được quy định rõ tên đặt hàng hay hợp đồng theo sự thoả thuận giữa hai bên. Trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng, công ty sẽ giao khoán cho công nhân các phân xưởng sản xuất. Giá giao khoán cho các bộ phận, phân xưởng sản xuất được tính lương đương 80% giá trị của hợp đồng.
Công ty chỉ thực hiện một phương thức tiêu thụ duy nhất, đó là phương thức tiêu thụ trực tiếp (theo các phương thức ứng trước tiền hàng, thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng, thanh toán sau), xuất phát từ việc khi hoàn thành việc gia công, chế tạo sản phẩm nhập kho, đơn vị đặt hàng sẽ đến nhận hàng trựctiếp tại kho thành phẩm của công ty. Cũng do việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế, giao hàng trực tiếp tại kho của công ty cho nên bộ phận chi phí bán hàng của công ty phát sinh với quy mô rất nhỏ và không thường xuyên. Chi phí bán hàng nhìn chung chỉ phát sinh với quy mô rất nhỏ và không thường xuyên. Chi phí bán hàng thường xuyên. Chi phí bán hàng nhìn chung chỉ phát sinh khi công ty thực hiện những hợp đồng chế tạo và lắp ráp, sau khi hoàn thành sản phẩm công ty phải vận chuyển thiết bị đến tận chân công trình của đơn vị bạn để lắp đặt và vận hành thử.
Những đặc điểm này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung.
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Do công ty có 1 chi nhánh ở phía Nam nên để tạo ra điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán ở từng bộ phận cũng như trên toàn công ty, chi nhánh phía Nam được phép tổ chức tự hạch toán lấy rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán tài chính của công ty. Phòng Tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán cho các đơn vị thuộc chi nhánh phía Bắc và tổng hợp số liệu trên toàn công ty sau khi nhận được báo cáo của chi nhánh phía Nam. Bảng cân đối kế toán và các quỹ tập trung của công ty được lập theo quy định của Tổng công ty và hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước. Việc bố trí lao động và công tác kế toán của phòng KT - TC của công ty cơ khí Quang Trung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 9:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung
Kế toán trưởng
kiêm kế toán
- Vật liệu
- Thanh toán với người bán
- Hướng dẫn kế toán
- Chi nhánh phía Nam
Phó phòng kế toán kiêm kế toán
- Lương, BHXH
- Giá thành
- Tiêu thụ
- Thanh toán với người mua
Phó phòng kế toán kiêm kế toán
- Lương, BHXH
- Giá thành
- Tiêu thụ
- Thanh toán với người mua
Kế toán viên phụ trách
- Công nợ
- Thủ quỹ
- Phải thu
- Phải trả
- Tạm ứng
* Các công tác kế toán của công ty được thực hiện qua 2 giai đoạn:
- Hạch toán ban đầu: Tại các phân xưởng có các nhân viên làm công tác thống kê, tập hợp các chứng từ hạch toán ban đầu, sau đó chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
+ Thủ kho (nguyên liệu, thành phẩm) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng các chỉ dẫn của phòng kế toán, căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo "Nhập - xuất - tồn" chuyển lên phòng kế toán công ty.
+ Nhân viên thống kê phân xưởng: bám sát quá trình sản xuất kể từ xuát kho vật liệu cho sản xuất đến khi giao thành phẩm về nhập kho. Hàng ngày tập hợp chấm công và thống kê các phiếu sản xuất phát ra cho công nhân thực hiện. Cuối tháng, tập hợp tất cả các phiếu giao khoán do công ty giao xuống lên phòng kế toán để đối chiếu thanh toán cho phân xưởng. Căn cứ trên các phiếu giao việc của quản đốc để chia tiền cho người lao động.
- Hạch toán kế toán tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, các cán bộ kế toán thực hiện sự kiểm tra hợp pháp, hợp lý của chứng từ thuộc phần hành mà mình phụ trách, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ... ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tổng hợp số liệu kế toán và lập các báo cáo kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Từ các báo cáo đã lập tiến hành phân tích nội dung kinh tế nhằm tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định quản lý.
Hiện nay phòng kế toán của công ty cơ khí Quang Trung được bố trí 4 lao động kế toán. Do số lượng nhân viên hạn hẹp nên mỗi nhân viên phải thực hiện sự kiểm nghiệm đối với một số phần hành nhất định:
+ Trưởng phòng kế toán: thực hiện chức năng như một kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và nhà nước về tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán tại công ty theo chế độ hiện hành. Đồng thời kiểm nghiệm phần hành kế toán vật liệu và kế toán thanh toán với người bán. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ hướng dẫn công tác kế toán tại chi nhánh phía Nam.
+ Phó phòng làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo định kỳ, đồng thời phải đảm bảo trách nhiệm công việc kế toán TSCĐ, kế toán phân phối kết quả, kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB, kế toán tiền mặt, tiền gửi NH chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến kiểm toán.
+ Phó phòng: làm nhiệm vụ kế toán tiền lương, BHXH, kiểm tra đối chiếu các phiếu giao khoán đã được xác nhận về chất lượng, số lượng và tiến độ hoàn thành của các phân xưởng. Căn cứ vào bảng chấm công, hệ số doanh thu để tính lương cho cán bộ công nhân gián tiếp, sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ vào các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho tiêu thụ thành phẩm, ghi sổ chi tiết bán hàng, tính toán xác định doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, trên cơ sở các bảng phân bổ, bảng kê và các tài liệu khác để tính giá.
+ Nhân viên kế toán: làm công việc của một thủ quỹ, kiêm kế toán các nghiệp vụ về tạm ứng, công nợ phải thu, phải trả. Ghi chép vào các loại sổ sách có liên quan đến phần hành kế toán được phân công.
2. Hình thức và phương pháp hạch toán kế toán hiện đang áp dụng tại công ty cơ khí Quang Trung.
Tuy là một doanh nghiệp có quy mô vừa, nhưng số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty cơ khí Quang Trung tương đối lớn (khoảng hơn 300 nghiệp vụ/tháng), do vậy để cho công tác hạch toán kế toán của công ty được dễ dàng thuận tiện, công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đi đôi với việc áp dụng hình thức nhật ký - chứng từ để ghi sổ kế toán số lượng và sổ loại sổ sách kế toán của công ty được mở phù hợp với các yêu cầu của hình thức này và bám sát tình hình kinh doanh thực tế tại công ty (số lượng nghiệp vụ, tính chất kinh doanh, nhu cầu quản lý thông tin kế toán). Hệ thống sổ sách kế toán của công ty nhìn chung bao gồm đầy đủ các loại sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết theo đúng quy định trong chế độ kế toán hiện hành cho hình thức nhật ký chứng từ gồm các bảng kê, các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ, các sổ cái tài khoản, các sổ chi tiết... Ngoài ra, kế toán công ty còn sử dụng một số loại sổ sách trung gian khác để thuận tiện cho việc ghi chép tổng hợp và đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như bảng tổng hợp thanh toán lương và BHXH (mở cho từng bộ phận trong từng tháng), bảng tổng hợp thanh toán phiếu khoán (mở cho từng phân xưởng sản xuất trong từng tháng). Hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản kế toán cũng được xây dựng phù hợp với chế độ kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung bao gồm một số loại chủ yếu sau:
- Các phiếu giao khoán, các lệnh sản xuất, phiếu sản xuất phiếu giao việc với số tiền cụ thể mà công ty giao cho các bộ phận.
- Các loại phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, tiền gửi, các giấy xin tạm ứng...
- Các loại phiếu nhập, xuất vật tư, các lệnh bán hàng, phiếu nhập, xuất kho thành phẩm, hàng hoá...
Nhìn chung, các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác ghi sổ kế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1389.doc