Chương 1. GIỚI THIỆU - 1 -
1.1 Cơ sở hình thành đề tài - 1 -
1.2 Mục tiêu nghiên cứu - 2 -
1.3 Phạm vi nghiên cứu - 2 -
1.4 Phương pháp nghiên cứu - 2 -
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu - 3 -
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT - 4 -
2.1 Giới thiệu - 4 -
2.2 Nghiên cứu marketing - 4 -
2.2.1 Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu - 4 -
2.2.2 Lựa chọn nguồn thông tin - 5 -
2.3 Hành vi tiêu dùng - 5 -
2.3.1 Khái niệm hành vi của người tiêu dùng - 5 -
2.3.2 Mô hình hành vi mua của người tiêu dung - 5 -
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dung - 6 -
2.4.1 Các yếu tố văn hoá - 6 -
2.4.2 Những yếu tố xã hội - 6 -
2.4.3 Quyết định của người mua - 6 -
2.4.4 Những yếu tố tâm lý - 6 -
2.5 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng - 8 -
2.5 Giá trị thương hiệu - 10 -
2.7 Mô hình nghiên cứu - 11 -
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - 12 -
3.1 Thiết kế nghiên cứu - 12 -
3.2 Nghiên cứu sơ bộ - 13 -
3.3 Nghiên cứu chính thức - 13 -
3.3.1 Mẫu - 13 -
3.3.2 Thông tin mẫu - 13 -
Chương 4. GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG ĐTDĐ TẠI THỊ TRẤN LẤP VÒ - 14 -
4.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN - 14 -
4.2 Một số đánh giá rút ra nghiên cứu thực trạng tổ chức và vận hành kinh doanh các dịch vụ mạng điện thọai di động, siêu thị, cửa hàngđiện thoại di động ở nước ta. - 14 -
4.2.1 Các dịch vụ mạng điện thoại di động - 14 -
4.2.2 Siêu thị, cửa hàng điện thoại di động ở nước ta - 15 -
Chương 5 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA - 17 -
CỬA HÀNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG QUỐC BẢO - 17 -
5.1. Quá trình hình thành - 17 -
5.2. Kết quả hoạt động thời gian qua - 17 -
5.3. Phân tích các hoạt động - 17 -
5.3.1. Quản trị - 17 -
5.3.1.1. Hoạch định - 17 -
5.3.1.2. Tổ chứcThiết kế tổ chức: - 17 -
5.3.2. Nhân sự - 18 -
5.3.3. Marketing - 18 -
5.3.4. Sản phẩm - 18 -
5.3.4.1 Bảng báo điện thoại di động tại cửa hàng điện thoại di động Quốc Bảo. - 18 -
5.4.Chiêu thị - 21 -
5.5. Sản xuất - tác nghiệp - 22 -
5.6. Nghiên cứu và phát triển - 22 -
5.7 Môi trường tác nghiệp - 22 -
5.7.1. Khách hàng - 22 -
5.8 Thị trường tại Lấp Vò - 22 -
5.9Đối thủ cạnh tranh hiện tại - 23 -
Chương 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - 24 -
6.1 Hành vi tiêu dùng - 24 -
6.1.1 Nhận thức nhu cầu sử dụng điện thoại di động theo giới tính - 24 -
6.2 Khách hàng đang sử dụng điện thoại di động hiệu nào? và vì sao khách hàng lại chọn hiệu chọn loại đó? - 24 -
6.2.2 Tìm kiếm thông tin - 26 -
6.2.3 Đánh giá và quyết định mua - 27 -
6.2.4 Hành vi sau mua - 30 -
6.3 Nhận biết thương hiệu - 31 -
So sánh ấn tượng hình thức giữa 3 biểu t2ợng: - 31 -
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - 32 -
7.1 Một số mặt cửa hàng điện thoại di động quốc bảo làm tốt: - 32 -
7.2 Bên cạnh đó còn một số hạn chế, Khó Khăn - 32 -
7.3 một số biện pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả vận hành kinh doanh của cửa hàng. - 32 -
7.4. Đối với Nhà nước - 33 -
PHỤ LỤC - 34 -
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2268 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hành vi sử dụng điện thoại của khách hàng tại thị trấn Lấp Vò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vấn định tính, nhằm thẩm định lại ngôn ngữ, cấu trúc thông tin và loại thải bớt những biến không cần thiết trong bảng câu hỏi, trước khi đưa vào sử dụng cho nghiên cứu chính thức. Kết quả thẩm định sẽ tạo thuận lợi trong quá trình“tìm kiếm thông tin” trong phần nghiên cứu hành vi tiêu dùng, khi tiến hành phỏng vấn thử thì hầu hết tất cả mọi người đều cho ra những nhận định giống nhau về những thương hiệu sản phẩm điện thoại di động, từ đó có thể nhận định được nhu cầu hiện nay thương hiệu nào mà khách hàng tin cậy nhất, ngoài ra qua phỏng vấn sơ bộ lần một sẽ giúp cho quá trình nghiên cứu chính thức xem xét mức độ hài lòng của khách hàng khi mua hàng ở những siêu thị, cửa hàng…điện thoại di động
3.3 Nghiên cứu chính thức
3.3.1 Mẫu
Thị trường nghiên cứu là những khách hàng đến các cửa hàng điện thoại di động tại thị trấn Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
Cách thức lấy mẫu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng. Trong quá trình lấy mẫu, sẽ cố gắng đạt được sự cân bằng trong từng nhân tố đánh giá mức độ ảnh hưởng như: tỷ lệ nam – nữ, trình độ học vấn, thu nhập, độ tuổi.
3.3.2 Thông tin mẫu
Tổng số mẫu nhận về sau quá trình phỏng vấn là 60mẫu sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số mẫu hồi đáp hợp lệ có được là n = 50 (mẫu).
Trong quá trình phỏng vấn hầu như khách hàng thường là nam giới chiếm khoảng 80%, Vì theo họ, ở nam thì kiến thức về điện thoại di động bao giò cũng tốt hơn nữ, do vậy khi phỏng vấn hầu như người nam đi mua giúp người phụ nữ.
Chương 4. GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG ĐTDĐ TẠI THỊ TRẤN LẤP VÒ
4.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Hiện nay với sự phát triển càng nhanh của các mạng điện thoại di động (Viettel, Vinaphone, Mobifone, Sfone, HT Mobile… đã giúp cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn về dịch vụ, đồng thời giúp cho thị trường di động phát triển ngày càng mạnh mẽ, với các chương trình khuyến mãi cho các thuê bao mới với cách thức hoà mạng dễ dàng, nhanh chóng, được tặng tài khoảng nhiều, nên hầu như hiện nay người tiêu dùng sử dụng hai máy ( một máy để nghe và một cái để gọi ) là khá phổ biến trên thị trường, vì sử dụng điện thoại theo cách này sẽ giúp cho người tiêu dùng tiết kiệm được rất nhiều chi phí (thay vì nạp card 50.000 thì với mức tiền tương đương nhưng sở hữu được một sim mới với tài khoản hiện nay là 185.000 (đ)). điều này cho ta thấy rằng nhu cầu về điện thoại di động là rất lớn, là rất phổ biến.
Và để đáp ứng được nhu cầu thi trường hiện nay nên các siêu thị, cửa hàng điện thoại di động mọc lên rất nhanh không chỉ riêng ở thị trấn Lấp Vò, mà ở các tỉnh, huyện khác hầu như cứ nửa tháng trung bình lại 2 tiệm điện thoại di động, điều này chứng tỏ rằng thị trường điện thoại di động rất sôi động, việc các salon mộc lên như nấm hiện nay sẽ giúp cho người tiêu dùng rất nhiều, do cạnh tranh là để phát triển nên sự phát triển một cách nhanh chóng thì mức giá sẽ càng ngày càng hạ để thu hút khách hàng, và việc thu hút khách hàng mà các salon điện thoại di động hiện nay là cạnh tranh về giá, và việc cạnh tranh này thường là cạnh tranh không lành mạnh, do các salon không có sự thống nhất về giá với nhau, nên các salon nhỏ bao giờ cũng thiệt hơn so với các salon lớn khác, bởi vì họ có nguồn tài chính mạnh sẽ gây khó khăn, sức ép cho các salon nhỏ ví mức giá họ đề suất gần bằng so với giá sỉ.
Để bắt nhịp với thi trường di động thì các siêu thị điện máy cũng kinh doanh thêm mặt hàng điện thoại di động, các siêu thị bày bán nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, vì các siêu thị thường có nguông tài chính mạnh, nên trưng bày rất nhiều mẫu đang có trên thị trường nên khách có rất nhiều sự chọn về sản phẩm, và mua ở các nơi này khách hàng cảm thấy yên tâm hơn do chế độ bảo hàmh tốt cũng như nguồn gốc máy chất lượng. Nên những khách hàng khi mua điện thoại di động mới thường chọn những cửa hàng điện thoại di động lớn để mua mặc dù mức giá ở đó bao giờ cũng bằng hay cao hơn thị trường. Hiện nay các siêu thị này còn có điểm đặc biệt của siêu thị này là khách hàng có thể sử dụng thử các mẫu điện thoại mới nhất của siêu thị để thực hiện các cuộc gọi đến các máy di động hoặc máy bàn khác hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra còn có Mobile Café - là khu vực phục vụ đồ uống (miễn phí) cho khách hàng khi đến mua sắm. Ngoài ra, khách hàng còn được cung cấp miễn phí các dịch vụ như: tải hình nền, nhạc chuông, cài đặt mobile game...
4.2 Một số đánh giá rút ra nghiên cứu thực trạng tổ chức và vận hành kinh doanh các dịch vụ mạng điện thọai di động, siêu thị, cửa hàngđiện thoại di động ở nước ta.
4.2.1 Các dịch vụ mạng điện thoại di động
Sáu mạng di động VinaPhone, MobiPhone, Viettel, S-Fone, E-Mobile và HT Mobile đang đua nhau tăng tốc, Chạy đua công nghệ trước khi chính thức cung cấp dịch vụ, phù hợp với các sản phẩm đầu cuối, máy điện thoại CDMA 1x EVDO chất lượng cao, với chủng loại điện thoại 2 SIM CDMA/GSM cũng như thẻ kết nối Internet không dây EVDO lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường VN và modem 1x USB. Mạng 092 còn cho phép kết nối Internet không dây tốc độ cao lên tới 2,4 Mbps tương đương với tốc độ băng thông rộng hiện nay tại VN. Khi sử dụng thẻ kết nối Internet không dây EVDO với máy tính xách tay, khách hàng có thể gửi/nhận thư điện tử có tập tin đính kèm dung lượng lớn, chơi trò chơi điện tử tương tác thời gian thực, tải các hình ảnh và đoạn phim có độ nét/ độ phân giải cao, tải các bộ phim và bài hát... ngay cả khi đang di chuyển đi lại trên đường (kể cả trên ô tô)...
Ngoài việc chạy đua công nghệ các dịch vụ điện thoại hiện nay đưa ra rất nhiều ch ương trình khuyến m ãi chiêu dụ khách hàng, Theo đánh giá của các chuyên gia về viễn thông, chính nhờ những nỗ lực đổi mới liên tục trong cách thức cung cấp dịch vụ, với những ý tưởng sáng tạo không ngừng, đặt lợi ích của khách hàng lên trước lợi ích, nên các mạng di động đã chiếm được niềm tin của khách hàng. Cuối tháng 7.2007, những con số thống kê chính thức về số thuê bao thực được các mạng di động báo cáo lên Bộ Bưu chính Viễn thông được công bố với vị trí số 1 thuộc về Viettel Mobile (6,9 triệu thuê bao), MobiFone đứng thứ hai với 6,2 triệu và VinaPhone với 5,9 triệu. trong đó Viettel Mobile cũng tiếp tục khẳng định vị trí số một về vùng phủ sóng tính đến cuối tháng 7.2007 với 5000 trạm thu phát sóng trên toàn quốc, một con số mà chưa một mạng di động nào khác đạt được dù phát triển đã lâu. Và hơn hết, với triết lý kinh doanh “phục vụ đi trước, doanh thu và lợi nhuận đến sau”, Viettel Mobile đã thực sự là mạng di động số một trong suy nghĩ và sự lựa chọn của người tiêu dùng.
Nhìn chung với nổ lực phát triển không ngừng của các mạng điện thoại di động đã kích thích cho thị trường di động việt ngày càng phát triển, với dân số hiện nay hơn 80 triệu người, là thị trường rất thụân lợi cho các dịch vụ mạng, cũng như các nhà phân phối, bán lẻ các loại điện thoại di động trong cả nước.
4.2.2 Siêu thị, cửa hàng điện thoại di động ở nước ta
Ở Việt Nam, di động sẽ phát triển nhanh nhu cầu sử dụng tăng. Tuy nhiên, thị trường này thời gian tới sẽ chưa thực sự bùng nổ. Bởi vì, so với dân số hơn 80 triệu dân, lượng thuê bao di động hiện nay mới vào khoảng 4,2 triệu, chiếm tỷ lệ chưa đến 5% trên tổng dân số. Như vậy, tiềm năng thị trường này đang còn rất lớn. Trong khi đó, ở các nước láng giềng của Việt Nam như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, tỷ lệ này đã là trên 20% (như Thái Lan với 66 triệu dân, đã có 22 triệu thuê bao di động; tại Philippines, con số này là 20 triệu thuê bao/hơn 80 triệu dân). Ngay cả tại Campuchia, tỷ lệ sử dụng dịch vụ di động đã đạt 8%.
Người tiêu dùng có thể mua ĐTDĐ từ nhiều nguồn: nơi các cửa hàng nhỏ lẻ kinh doanh theo dạng hộ kinh doanh, những siêu thị quy mô lớn; từ chuỗi cửa hàng kinh doanh mặt hàng này đến các trung tâm mua sắm điện máy. Tuy đa dạng như thế, nhưng số lượng các cửa hàng nhỏ lẻ vẫn lớn hơn các siêu thị, trung tâm lớn dù sau nhiều năm phát triển. Điển hình như tại thành phố Hồ Chí Minh, số lượng cửa hàng ĐTDĐ nhỏ lẻ lên đến trên 2.000 cửa hàng trong khi số lượng siêu thị ĐTDĐ, chuỗi cửa hàng, trung tâm mua sắm điện máy chưa đến 60 điểm. Tại thành phố lớn nhất nước này, đi đâu người ta cũng có thể bắt gặp những cửa hàng ĐTDĐ. Đó là những cửa hàng xét về quy mô không thua gì siêu thị nhưng cũng có thể đó là lại những cửa hàng mở ra chỉ để bán… thẻ cào là chính !
Trong khi đó, mặc dù nói là nhiều nhưng những siêu thị như thegioididong.com, Viễn Thông A hay hệ thống của Viettel Telecom cũng chỉ là quá ít tại thành phố một khi họ vẫn còn tập trung quá nhiều vào những vị trí các quận trung tâm. Ở đây, chúng ta có thể tạm gọi kênh bán lẻ ĐTDĐ thông qua hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng, trung tâm mua sắm điện máy là kênh bán hàng chuyên nghiệp. Nếu kể thêm các tỉnh nhỏ, nơi các siêu thị ĐTDĐ còn rất ít thì tỷ lệ của các cửa hàng nhỏ càng thêm phần lấn lướt. Tại Hà Nội, điểm mặt thì được 3-4 hệ thống đủ tiêu chuẩn của một siêu thị điện thoại, còn lại chủ yếu vẫn là các cửa hàng nhỏ lẻ, mọc ra khắp nơi. Trong 2 năm gần đây khi Hà Nội Mobile Plaza liên tục phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh, các cửa hàng và chuỗi siêu thị khác cũng đã bắt đầu chú trọng hơn tới việc chuyên nghiệp hóa trong bán lẻ. Tuy đang trên đà phát triển và còn nhiều bất cập nhưng đó cũng là tín hiệu đáng mừng cho thị truờng bán lẻ tại Việt Nam.
Ngoài ra các mạng điện thoại lớn hiện nay cũng đang trở thành nhà phân phối bán lẻ các điện thoại di động, kèm theo khuyến mãi sim, nhằm kích thích nhu cầu sử dụng điện thoại của khách hàng, trong đó điển hình như Viettel, Sfone…các đại lý trực thuộc này ngoài dịch vụ cung ứng thuê bao, đăng ký thuê bao, thẻ cào…thì mạng này kèm theo bán máy tặng sim, vô tình cũng trở thành nhà bán lẽ điện thoại di động.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại của khách hàng, các hãng điện thoại di động lớn đã tung ra các sản phẩm giá rẻ (thấp hơn 1 triệu ), các loại điện thoại rất phù hợp với thị trường hiện nay, qua quá trình nghiên cứu, nhận thấy rằng khách hàng lựa chọn các loại điện thoại này là công nhân, viên chức, có thu nhập trung bình (2 triệu), ngoài ra khách hàng khác thường chọn các loại máy này để sử dụng một mình hai máy, để tiết kiệm chi phí sử dụng điện thoại
Đa số hiện nay các điện thoai di động tích hợp nhiều chức năng (chụp hình, quay phim, thẻ nhớ, màu sắc nhiều (256 ngàn màu)…thị trường hiện nay hầu như không dưới 2 triệu, do vậy để sở hữu một máy điện thoại chính hãng (nokia, sam sung, lg, sony, moto…) thường là khách tìm máy củ (xài rồi) do giá rẻ hơn giá mới rất nhiều, ngoài ra khách hàng vẫn có thể sở hữu 1 điện thoại tích hợp nhiều tính năng như vậy với mức giá rất rẻ, khoảng trên dưới một triệu, như những thương hiệu đang có trên thị trường : Malata, wellcom, Mobell…và thấp hơn nửa là các điện thoại xuất xứ từ Trung Quốc, chỉ bỏ ra khoảng 700 ngàn là có thể sở hữu mộy điện thoại mới tích hợp nhiều chức năng như trên, chất lượng cũng tương đối tốt, và bảo hành khỏi chê ( còn trong thời gian bảo hành, nếu trục trặc đổi máy mới). Nên khách hàng hiện nay chọn sản phẩm Trung Quốc là rất lớn .
Hiện nay với nền kinh tế ngày càng phát triển và ổn định, người dân đều có cơ sở, công ty làm việc nên nhu cầu sử dụng điện thoại là rất lớn rất, và cũng dựa vào yếu tố đó mà hầu như mặt hàng điện thoại trên thị trường đa dạng phong phú, nhiều chủng loại, nhiều thương hiệu, nên khách hàng được tự do chọn lựa những sản phẩm phù hợp với mình.
Chương 5 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CỬA HÀNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG QUỐC BẢO
5.1. Quá trình hình thành
Cửa hàng điện thoại di động là một cửa hàng tư nhân, được thành lập vào ngày 06/10/2006. Cho đến nay đã hoạt động được hơn 1 năm. Chuyên doanh, sửa chữa, bảo truỳ… các loaị điện thoại di động . Với vốn đầu tư ban đầu 200 triệu.
Tên: cửa hàng điện thoại quốc bảo
số nhà 121 quốc lộ 80 ấp bình lợi, xã bình thành, huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp
Điện thoại: (067 845595)
5.2. Kết quả hoạt động thời gian qua
Nhìn chung từ ngày thành lập cửa hang điện thoại cho đến ngày nay cửa hang kinh doanh rất hiệu quả và ngày càng phát triển khá tốt trong thời gian qua. Doanh thu và lợi nhuận đều tăng, chủ yếu số lượt khách đến cửa hang ngày một tăng. Do của hang ĐTDĐ đã làm tốt trong việc quản lý bán hang một cách chặt chẽ, bằng cách đưa ra nhiều chiến lược cũng như một số dịch vụ, chế độ bảo hành…khá tốt đã tạo được nhiều niềm tin cho khách hang.
Ngoài ra do đã có nhiều kế hoạch đã hoạch định trước nên hạn chế được rất nhiều các chi phí đầu vào, nên rất thuận lợi trong quá trình cạnh tranh về giá mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận (từ năm 2006 đến 2008 tăng 30%).
Năm
2006
2007
2008
Lợi Nhuận
60 (triệu)
78 (triệu)
100 (triệu)
Bảng 5.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của giai đoạn 2006-2008
5.3. Phân tích các hoạt động
5.3.1. Quản trị
5.3.1.1. Hoạch định
Trong thời gian qua CHĐTDĐ chưa làm tốt lắm công tác dự báo tình hình hoạt động, cụ thể đặt ra các chỉ tiêu cần đạt được nhưng không thông qua một văn bản nào cả. Việc đặt ra các chỉ tiêu đó chủ yếu dựa vào tình hình chung của ngành như trong năm dự báo được khách hang sử dụng điện thoại ngày cành tăng do tại huyện có nhiều dự án công nghiệp thu hút rất nhiều lực lượng lao động. như khu công nghiệp cụm Phà Vàm Cống, là một trong những khu công nghiệp lớn nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long, đời sống kinh tế xã hội ngày càng ổn định (nhiều hộ gia đình được bồi thường từ việc xây dựng nhiều dự án khu công nghiệp)…. Qua đó dự báo lượt khách đến cửa hàng.
5.3.1.2. Tổ chứcThiết kế tổ chức: Từ khi thành lập cho đến nay, cơ cấu tổ chức chưa có thay đổi nhiều. Vì ngay từ đầu đề ra mục tiêu là cơ cấu tổ chức của của hang phải đơn giản ( do vị trí mặt bằng không rộng kinh nhiều lĩnh vực (dịch vụ cầm đồ, đại lý thu mua phế liệu) , tiện lợi nhưng phải đảm bảo điều hành được công việc, đồng thời giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
5.3.2. Nhân sự
Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản kinh doanh theo kiểu hộ gia đình nên nhân sự là 3 nguời, nhưng bù lại trình độ chuyên nghiệp về nghiệp vụ rất cao, các hoạt động kinh doanh điều diễn ra rất tốt.
5.3.3. Marketing
Hiện nay do quy mô còn nhỏ nên chưa có bộ phận nghiên cứu Marketing, do đó các công tác marketing đều do các thành viên trong gia đình phu trách, thường thực hiện theo phương pháp truyền miệng nên khách hàng thường là do những khách hàng quen giới thiệu.
5.3.4. Sản phẩm
Từ khi thành lập cho đến nay, cửa hang vẫn chưa phát triển thêm dịch vụ nào khác. Nhưng do ngay từ đầu chủ đầu tư đã có ý thức đầu tư vào cơ sở vật chất, các thiết bị, vật liệu sử dụng trang trí phù hợp với các cửa hang, như thiết kế bảng hiệu logo bảng hiệu đặt trưng, tủ trưng bày, máy móc trang thiết bị, phòng kĩ thuật…Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu gồm: hoạt động kinh doanh các loại điện thoại, cung cấp thẻ cào, sim, cài đặt sửa chữa, bảo truỳ,bảo hành, cài đặt nhạc…Vì vậy CHĐTDĐ chưa tạo được sự khác biệt hóa dịch vụ so với các CHĐTDĐ khác .do đó hầu như ở thị trấn lấp vò không đáp ứng được nhu cầu và thỏa mãn hết các nhu cầu khác (trưng bày không đủ các hiệu máy đang có trên thị trường). Nên khách hàng gặp khó khăn trong quá trình chọn lựa sản phẩm.
Hiện tại cửa hàng chỉ trưng bày những sản phẩm thông dụng đang bán chạy trên thị trường, và sử dụng nhiều hình ảnh, mô hình, giới thiệu cho khách hàng, kèm theo bảng báo giá để khách hàng dễ so sánh mức giá đề suất trên thị trường, khi khách hàng chấp nhận mua thì thường trong thời gian ngắn (20 phút) sẽ có sản phẩm đúng như khách hàng mong muốn.
5.3.4.1 Bảng báo điện thoại di động tại cửa hàng điện thoại di động Quốc Bảo.
ĐVT:1000 (đồng)
NOKIA
GIÁ
MALATA
GIÁ
SAMSUNG
GIÁ
N 1200
560
MT 118
1.310
B 100 New + sim
820
N 1208
670
MT 160
1.550
B 500 New
1.295
N 1650
910
MT 168
1.500
C170
1.020
N 2626
1.480
MT 166
1.610
C250
1.035
N 2630
1.560
MT 199
1.720
C260
860
N 2760
1.505
MT 199
C300
1.140
N 3110 C
2.340
MG 609
1.880
C450
1.250
N 5300
2.630
X510
1.580
N 5310
3.680
X520
1.735
SONY
X660
1.780
N 6070
1.500
J 100i
600
X680
1.800
N 6085
2.150
T 250i
1.430
N 6120
3.940
K 550i
3.700
M610
2.330
N 6233
3.240
S500i
4.100
E210
2.630
N 6267
3.700
W 580i
4.830
E250 Đem
2.710
N 6300
3.400
W 660i
4.650
E250 Đỏ
2.170
N 6500 C
5.270
P1 i 1G
8.330
U600
4.790
N 6500 S
5.700
P 990i
6.250
U600 Đen
4.878
U600 Đỏ
4.878
N 7500
3.380
MOTOROLA
U700
5.350
E 65
5.400
W 208
980
G600
6.220
N 70
4.090
W 230
1.210
J600
2.430
N 72
3.390
W 360
1.670
J610
3.470
W 375
1.340
J700
2.700
N 81 (2G)
6.850
W 510
3.250
L600
3.480
N 81 (8G)
7.550
L7 T512
2.190
F210
4.620
N 82 (2G)
8.510
V3i 1G
2.800
F250
3.050
N 8600 D
11.520
V8 2G
5.400
F330
4.950
N 8800E
17.100
V8 Gold
13.450
F500
9.150
N 8800S
23.300
V9
7.220
I450
7.300
N 95 i
8.650
N 95 (8G)
11.150
Bảng 5.2 bảng báo giá bán của điện thoại di động
Bảng 5.3.4.2 Bảng báo giá điện thoại trung quốc
Đvt: 1000 (đồng)
STT
máy
thẻ
giá
máy
thẻ
giá
1
Pli 2 sim 2 sóng
512
1580
S100
512
1050
2
6022 2 sim 2 sóng
512
1500
S188
512
1200
3
901 tivi 2 song bluetooth
512
1500
G888
512
1350
4
F69 TIVI 2 sóng
512
1750
5500I
512
1100
5
V 66 Tivi 2 sóng
512
1800
Q888
512
1080
6
606 tivi new
512
1600
S500 I
512
1050
7
K808 tivi
512
1500
5700 nho
512
950
8
K915
512
1600
5700
512
1050
9
K915 TIVI
512
1600
5310
512
1400
10
N500
512
1050
788
512
1350
11
N72
512
1150
I520
512
1200
12
N19
512
1090
5200 trắng
512
1200
13
N82
512
950
8900 bluetooth
512
1300
14
N900
512
1200
C898
512
1450
15
K360
512
750
Y1000
512
1500
16
N636I
512
1050
M610
512
1600
17
812 Bật nấp
512
950
E95
512
1400
18
A118
512
870
E820
512
1200
19
A606
512
960
D308
512
1350
20
ZT888
512
1000
199 NEW
512
1630
21
T559
512
1050
K770
512
1300
22
T33
512
800
S700
512
1250
Bảng 5.3 bảng báo điện thoại di động trung quốc
(nguồn: giá điện thoại được thu thập từ khách hàng đã qua sử dụng )
5.3.4.3 Bảng báo giá thẻ cào, sim
Đvt: đồng
thẻ cào
sim
Mệnh giá
50.000
100.000
Sin kích rồi
Chưa kích
Vinaphone
48.000
95.000
55.000 (tk 185.000)
85000 (tk 185.000)
Mobi
49.000
97.000
55.000 (tk 185.000)
75.000 (tk 185.000)
Viettel
49.000
97.000
68.000 (tk 180.000)
68.000 (tk 180.000)
Bảng 5.3 Bảng báo giá thẻ cào, sim điện thoại di động
5.4.Chiêu thị
Với quy mô của còn nhỏ nên chưa chú trọng nhiều đến công tác quảng cáo. Tuy nhiên, trong một năm gần đây có chú trọng đến công tác quảng bá hình ảnh của mình. Hoạt động quảng cáo của cửa hàng điện thoại chủ yếu thông qua các hình thức truyền miệng, thiết kế lại bảng hiệu logo, thiết kế lại mặt bằng, cách trưng bày sản phẩm, các tờ bướm..
Cửa hàng điện thoại Quốc Bảo có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng quen thuộc như: khi khách đến mua máy lần sau khách hàng sẽ được tặng một áo thung, hay giảm 10% lợi nhuận theo máy, tặng quà vào các dịp lễ, tết.
Các hình thức quảng cáo, tuyên truyền đó thường không đem lại hiệu quả ngay như trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Mà phần lớn nó đều đem lại kết quả sau một hoặc vài chu kỳ kinh doanh, thậm chí là cả năm. Phần lớn các khách hàng đến với cửa hàng ĐTDĐ chủ yếu là do bạn bè, người thân giới thiệu. Điều đó cho thấy, chương trình quảng cáo đã đem lại hiệu quả. Cũng như hầu hết các đối thủ đều có chính sách khuyến mại như giảm giá đối với các khách hàng quen thuộc, tặng quà vào các dịp lễ,….. Và họ cũng chưa đầu tư nhiều và đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, khách hàng đến chủ yếu là do bạn bè người thân giới thiệu. do vậy việc chiêu thị là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Về khả năng thanh toán: Nhìn chung khả năng thanh toán của cửa hàng điện thoại là khá tốt đảm bảo an toàn tài chính. Đảm bảo không thiếu nguồn máy (trưng bày những kiểu máy đang bán chạy trên thị trường) từ nguồn vốn tự có. Cũng như những linh kiện thiết bị khác, đều từ nguồn vốn tự có, nhìn chung hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản lưu động thấp từ đó dẫn tới chi phí tồn kho thấp, nên có thể sử dụng nguồn vốn đầu tư sang lĩnh vực khác, nhằm tăng khả năng sinh lợi của nguồn vốn.
Về cơ cấu tài sản: Hiện tại quy mô còn nhỏ, nhưng nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản. nhưng nhìn chung thì hiệu quả sử dụng tài sản là khá hiệu quả, nên khả năng quay đồng vốn cao.
Về khả năng hoạt động: nhìn chung do cửa hàng ĐTDĐ Quốc Bảo làm tốt trong khâu quản lý hàng tồn kho, nên giảm được rất nhiều chi phí, rất thuận lợi trong quá trình cạnh tranh về giá, nên sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh nên hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
Về khả năng sinh lợi: Nhìn chung các các cửa hàng điện thoại di động đều kinh doanh có hiệu quả và tạo ra mức lợi nhuận tương đối cao hơn. do cửa hàng ĐTDĐ Quốc bảo đặt ở vị trí không thuận lời so với đối thủ (không nằm ở chơ) Tuy nhiên, so với các đối thủ thì khách hàng tuy đông, nhưng khách hàng thân tín không cao bằng cửa hàng Quốc Bảo, trái lại quốc bảo khách hàng ít nhưng mối khách quen lại nhiều, khách hàng rất tin tưởng khi đến mua sản phẩm, do chất lượng sản phẩm cũng như giá cả hợp lý, tuy sinh lợi ít hơn đối thủ, nhưng thu nhập bao gàơ cũng đều đều theo tháng. Nhìn chung tình hình tài chính khá tốt, đảm bảo an toàn về mặt tài chính trong quá trình hoạt động
5.5. Sản xuất - tác nghiệp
Vị trí địa lý: Mặc dù cửa hàng được đặt ở vi trí mặt tiền thuộc quốc lộ 80, nhưng Kim không thuận lợi do vị trí thì ít người qua lại nên không thuận lợi so với đối thủ.
Cơ sở hạ tầng: Vì ngay từ đầu đã có ý thức đầu tư vào cơ sở vật chất nên hầu hết các trang thiết bị đều mới. Các trang thiết bị khá là đầy đủ chất lượng tương đối tốt với, do diện tích mặt chặt hẹp nên phong kĩ thuật được đặt trên lầu nên gặp khó khăn trong quá trình đi lại, bảo truỳ bảo hành máy móc.
Quản lý điện thoại và linh kiện: Do cửa hàng gần nơi cung cấp các linh kiện, nên rất thuận lợi trong quá trình lấy hàng, nên chủ yếu là trưng mô hình, kèm bảng giới thiệu chức năng, và trưng bày một số máy đang hút trên thị trường, còn về linh kiện thì hầu như rất đủ, do lấy tận gốc nên giá rất rẻ.
5.6. Nghiên cứu và phát triển
Trong quá trình khảo sát thực tế, thì trong lĩnh vực kinh doanh loại hình này bộ mặt khá quan trọng, nên cần phải thiết kế theo cách đặt của điện thoại, thì cách thức trưng bày, bán hàng…là khá quan trọng, để niềm tin cho khách hàng, ngoài ra việc trưng bày đầy đủ mặt hàng sẽ giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn.
Trong thời gian tới sẽ xây thêm phòng kĩ thuật, đầu tư thêm hệ thống máy tính ( hiện tại 2 máy) cài nhạc, chạy chương trình, sao chép dữ liệu…thiết kế logo, bảng hiệu, quảng cáo trên báo đài…tất cả yếu tố trên chỉ là yếu bên ngoài, còn yếu tố bên trong khá quan trọng là uy tính, chất lượng, cách thức phục vụ (nhiệt tình, thật thà..),
thống thông tin, khả năng nghiên cứu và phát triển và đẩy mạnh hoạt động marketing.
5.7 Môi trường tác nghiệp
5.7.1. Khách hàng
Đối với bất kỳ lĩnh vực kinh nào cũng vậy, khách hàng là người rất quan trọng, là người quyết định sự tồn tại và phát triển. Khách hàng và doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời nhau được. Nên việc tạo được niềm tin khách hàng, và từ đó khách hàng trở thành người bạn trung thành (giới thiệu người thân, bạn bè…) với cửa hàng.
Khách hàng của cửa hàng không chỉ là người sử dụng điện thoại, mà cón có các cò điện thoại, đây là những khách hàng đặt biệt để tạo nên một mạng lưới kinh doanh khép kín, tức là nhờ họ mà cửa hàng có nhiều khách hàng, có thêm nguồn máy củ để kinh doanh, cũng như bán lại cho họ để họ giao cho khách hưởng hoa hồng. bán theo cách này cửa hàng rất khoẻ trong việc bảo hành máy (do giao máy cho lái thường giá rẻ, nên không bảo hành).
5.8 Thị trường tại Lấp Vò
Nhóm1: khách hàng là các gia đình có thu nhập cao
Đối với những khách hàng có thu nhập cao, thường thì loại khách hàng này rất am hiểu về lĩnh vực điện thoai di động, nên sự đòi hỏi về điện thoại của họ khá cầu kỳ, nên các đối tượng này thường thì mua máy ở các trung tâm lớn ở các tỉnh, và sau đó đến cửa hàng, để cài nhạc, nạp tiền…, thường thì đối tượng này không là đối tượng chính của cửa hàng.
Nhóm 2: Khách hàng là các công nhân công ty, doanh nghiệp .
Hiện nay tại các xã huyện lấp vò có rất nhiều công ty doanh nghiệp thuỷ sản, nhà máy xay xát gạo…nên thu hút rất nhiều đối tượng lao động trong tỉnh và ngoài tỉnh, hiện tại các khu nhà trọ ở Vàm Cống, hầu như không còn chỗ trống do công nhân của công ty thuỷ sản Sao Mai thuê, điều này chứng tỏ những công nhân này điều ở nơi xa đến ở trọ, nên nhu cầu sử dụng điện thoại liên lạc là rất cần thiết đối với họ. Nên từ khi công ty Sao Mai hoạt động, thì lượng khách hàng là công nhân đến cửa hàng ngày một đông (do khách quen giới thiệu, cũng như lái đến rất nhiều lấy điện thoại bán lại cho khách), hiện nay 2 máy cài nhạc không đủ. Ngoài ra còn bán thêm các dịch khác như, sim, card, linh kiện, thẻ nhớ…bảo hành, bảo truỳ máy rất chạy.
Nhóm 3: Khách hàng là các gia đình có thu nhập thấp.
Đây là những khách hàng có thu nhập thấp (thấp hơn 1 triệu), nhưng vẫn có nhu cầu sử dụng điện t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hành vi sử dụng điện thoại của khách hàng tại thị trấn Lấp Vò.doc