MỤC LỤC
Trang
Mục lục . 1
Danh mục các chữviết tắt . 6
Danh mục các bảng . 7
Danh mục các hình . 9
LỜI MỞ đẦU
1. đặt vấn đề . 1
2. Mục tiêu của đềtài . 2
3. Nội dung của đềtài . 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 3
5. Giới hạn đềtài . 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ đIỀU KIỆN TỰNHIÊN -
KINH TẾ- XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN
1.1. Tổng quan về điều kiện tựnhiên. 4
1.1.1. Vịtrí địa lý, địa hình. 4
1.1.1.1. Vịtrí địa lý . 4
1.1.1.2. địa hình . 6
1.1.2. điều kiện khí tượng, thủy văn . 7
1.1.2.1. điều kiện khí tượng. 7
1.1.2.2. điều kiện thủy văn . 8
a) Mạng lưới sông ngòi. 8
b) Biển. 9
1.2. điều kiện kinh tế- xã hội. 9
1.2.1. Kinh tế . 9
1.2.1.1. Thủy sản . 10
1.2.1.2. Nông – Lâm nghiệp. 10
1.2.1.3. Tiềm năng khoáng sản . 10
1.2.1.4. Du lịch . 11
1.2.1.5. Giao thông . 11
1.2.1.6. Cung cấp nước. 11
1.2.2. Xã hội . 11
1.2.2.1. Dân cư– dân số . 11
1.2.2.2. đơn vịhành chính . 13
1.2.3. Các cơsởy tếtại tỉnh Bình Thuận và định hướng phát triển. 15
1.2.3.1. Các cơsởy tế . 15
1.2.3.2. định hướng phát triển y tếtại tỉnh Bình Thuận . 15
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀHẤT THẢI Y TẾ
2.1. đặc điểm của chất thải y tế . 17
2.1.1. Chất thải y tếvà chất thải y tếnguy hại . 17
2.1.2. Phân loại chất thải y tế. 17
2.1.2.1. Nhóm chất thải lây nhiễm . 18
2.1.2.2. Nhóm chất thải phóng xạ . 18
2.1.2.3. Nhóm chất thải hóa học. 19
2.1.2.4. Nhóm các bình có chứa khí áp suất . 20
2.1.2.5. Nhóm chất thải thông thường. 21
2.1.3. Nguồn và khối lượng chất thải y tếphát sinh. 21
2.1.3.1. Nguồn phát sinh . 21
2.1.3.2. Khối lượng chất thải y tếphát sinh . 21
2.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe con người. 26
2.2.1. đối với môi trường . 26
2.2.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe con người . 26
2.2.2.1. Ảnh hưởng của chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn. 27
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các loại hóa chất và dược phẩm . 27
2.2.2.3. Ảnh hưởng của các chất thải gây độc gen. 28
2.2.2.4. Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ . 29
2.3. Các phương pháp xửlý chất thải rắn y tếhiện nay. 29
2.3.1. Phương pháp chôn lấp . 29
2.3.2. Phương pháp thiêu đốt. 30
2.3.3. Phương pháp sinh học . 32
2.3.3.1. Nuôi giun đất. 32
2.3.3.2. Phương pháp phân hủy vi sinh. 32
2.3.4. Quy định của Bộy tếvềxửlý chất thải y tế . 32
2.4. Hiện trạng quản lý và xửlý chất thải rắn y tế ởViệt Nam hiện nay. 34
2.4.1. Hiện trạng chung . 34
2.4.2. Quá trình phân loại, thu gom. 35
2.4.3. Quá trình lưu trữ, vận chuyển đểxửlý . 37
2.4.4. Quá trình xửlý chất thải rắn y tế . 38
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾTẠI
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Quy mô bệnh viện tuyến huyện và một sốtrạm y tếxã tại địa bàn
huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận . 40
3.1.1. Quy mô bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam. 40
3.1.2. Quy mô các trạm y tế, phòng khám trên địa bàn huyện. 41
3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tếtại bệnh viện huyện Hàm
Thuận Nam và trạm y tếxã. 46
3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải . 46
3.2.2. Khối lượng chất thải phát sinh tại các cơsởy tếtrong khu vực khảo sát . 47
3.2.3. Tình hình thu gom, phân loại chất thải rắn y tế. 56
3.2.3.1. Phân loại chất thải rắn y tế . 56
3.2.3.2. Thu gom chất thải rắn y tế. 58
3.2.4. Quá trình lưu giữ, vận chuyển và xửlý chất thải . 61
3.2.4.1. Lưu giữvà vận chuyển. 61
3.2.4.2. Xửlý chất thải . 65
a) Thiêu đốt. 65
b) Chôn lấp. 68
3.2.5. Nhận xét chung vềhiện trạng môi trường tại các cơsởy tếtrong
khu vực khảo sát . 69
CHƯƠNG IV: đỀXUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ ỞBỆNH
VIỆN TUYẾN HUYỆN VÀ TRẠM Y TẾXÃ TẠI HUYỆN HÀM
THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN
4.1. Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tếtại huyện
Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. 71
4.2. Các biện pháp quản lý chất thải y tế . 72
4.2.1. đềxuất mô hình tổchức quản lý chất thải y tếtại bệnh viện huyện
Hàm Thuận Nam. 72
4.2.2. Các cơsởpháp lý và nhận thức vềquản lý chất thải bệnh viện . 77
4.2.2.1. Quy định khung pháp luật/quy định chung. 77
4.2.2.2. Công tác đào tạo, tuyên truyền, giáo dục. 77
4.2.3. Các giải pháp công nghệquản lý chất thải rắn y tế . 79
4.2.3.1. Phân loại chất thải rắn tại nguồn . 81
4.2.3.2. Thu gom chất thải tại nguồn . 81
4.2.3.3. Vận chuyển chất thải trong cơsởy tế . 81
4.2.3.4. Lưu giữthải trong cơsởy tế . 81
4.2.3.5. Vận chuyển chất thải rắn nguy hại ra ngoài cơsởy tế . 82
4.2.3.6. Giải pháp xửlý chất thải rắn y tế . 82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận . 84
5.2. Kiến nghị . 85
Tài liệu tham khảo . 86
Phụlục . 87
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6304 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ở bệnh viện tuyến huyện và một số trạm y tế xã tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước khi chôn lấp.
ðối với chất thải dược phẩm dùng các biện pháp như thiêu ñốt cùng
với chất thải lây nhiễm, chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại, trơ
hóa, chất thải dược phẩm ở dạng lỏng ñược pha loãng và thải vào hệ thống
xử lý nước thải của cơ sở y tế.
ðối với chất thải gây ñộc tế bào, áp dụng một trong các phương pháp
tiêu hủy như trả lại nhà cung cấp theo hợp ñồng, thiêu ñốt trong lò ñốt có
nhiệt ñộ cao, dùng các chất oxy hóa giáng hóa các chất gây ñộc tế bào
thành hợp chất không nguy hại, trơ hóa sau ñó chon lấp.
ðối với chất thải chứa kim loại nặng: trả lại nhà sản xuất, tiêu hủy tại
nơi tiêu hủy an toàn chất thải công nghiệp, ñóng gói kín và thải ra bãi thải.
Chất thải phóng xạ: phải tuân thủ theo các quy ñịnh hiện hành của
pháp luật về an toàn bức xạ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 34 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Các bình áp suất: trả lại nơi sản xuất, tái sử dụng, chôn lấp thông
thường ñối với các bình áp suất có thể tích nhỏ.
Chất thải rắn thông thường: tái chế, tái sử dụng, chôn lấp tại bãi
chôn lấp chất thải trên ñịa bàn.
2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam hiện
nay
2.4.1. Hiện trạng chung
Theo thống kê của Tổng cục Môi trường, tính ñến năm 2010, cả nước hiện
có hơn 1.087 bệnh viện với tổng số hơn 140.000 giường bệnh. Tổng lượng
chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế vào năm 2010 khoảng hơn 500
tấn/ngày, trong ñó có 60 - 70 tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại phải xử
lý. Và cả nước chỉ có khoảng hơn 200 chiếc lò ñốt chuyên dụng (nhiệt ñộ cao
và có hai buồng) nhưng chỉ có 80 lò ñốt hai buồng ñạt tiêu chuẩn môi trường,
với công suất từ 300 - 450 kg/ngày, trong ñó có 02 xí nghiệp ñốt rác tập trung
tại Hà Nội và TP.HCM, còn lại là các lò ñốt rác cỡ trung bình và cỡ nhỏ.
Trong khi ñó, vấn ñề môi trường y tế chưa ñược các ñịa phương quan tâm
ñúng mức. Theo kết quả khảo sát của Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ y tế
vào năm 2010 hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý chất
thải y tế nhưng nhiều nơi ñã rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. ðáng
nói, ngay ở các bệnh viện tuyến T.Ư vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống
xử lý chất thải y tế, bệnh viện tuyến tỉnh là gần 50%, còn bệnh viện tuyến
huyện lên tới trên 60%, có tới 60% bệnh viện còn xử lý chất thải rắn bằng lò
ñốt thủ công hoặc chôn lấp và trên 62% bệnh viện chưa có hệ thống xử lý
chất thải lỏng tại các bệnh viện.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 35 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
ða số các bệnh viện tuyến huyện các tỉnh miền núi, vùng ñồng bằng ñều
chưa có cơ sở hạ tầng ñể xử lý thải y tế nguy hại, vì vậy người ta chủ yếu tự
thiêu ñốt bằng các lò ñốt thủ công hoặc chôn lấp trong khu ñất của bệnh viện.
Qua thực tế kiểm tra, Bộ Y tế ñã chỉ ra 6 bất cập ñang tồn tại tại các bệnh
viện trong vấn ñề quản lý chất thải ñó là:
- Việc phân loại chất thải rắn y tế còn chưa ñúng quy ñịnh
- Phương tiện thu gom như túi, thùng ñựng chất thải còn thiếu và chưa
ñồng bộ, hầu hết chưa ñạt tiêu chuẩn
- Xử lý và tiêu huỷ chất thải gặp nhiều khó khăn
- Thiếu các cơ sở tái chế chất thải
- Thiếu nguồn kinh phí ñầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất
thải rắn và nước thải bệnh viện.
- Vấn ñề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập:
một số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát ñể nhân viên hợp ñồng
cung cấp rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý.
2.4.2. Quá trình phân loại, thu gom
Theo kết quả của Viện Y học lao ñộng và vệ sinh môi trường (NIOEH)
năm 2006, về quản lý và xử lý chất thải bệnh viện với sự tham dự của tất cả
các bệnh viện trung ương phía Bắc. Kết quả ñiều tra của NIOEH tại 700 bệnh
viện trên cả nước trong năm 2006 cho thấy hầu hết các bệnh viện ñều ñã thực
hiện phân loại CTYT.
Trong việc quản lý chất thải rắn, tuy ñã có quy ñịnh về việc phân loại tại
các cơ sở y tế, tuy nhiên các bệnh viện vẫn còn ñể xảy ra hiện tượng phân loại
nhầm chất thải, một số loại chất thải thông thường ñược ñưa vào chất thải y tế
nguy hại gây tốn kém trong việc xử lý.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 36 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Theo báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng các tỉnh, ña số các bệnh viện
(81,25%) ñã thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhưng việc phân
loại còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên tham gia công tác này chưa
ñược ñào tạo ñầy ñủ về kỹ năng chuyên môn. Theo kết quả ñiều tra khác của
Viện KHCN Xây dựng, có khoảng 80% số bệnh viện tiến hành phân loại chất
thải từ khoa – phòng – buồng bệnh, trong số ñó có 63% bệnh viện có khu ñể
chất thải y tế riêng biệt với chất thải sinh hoạt.
Tại một số bệnh viện còn xảy ra hiện trạng ñể chất thải nguy hại cùng
chung với chất thải sinh hoat, chất thải thông thường. Việc phân loại còn
chưa theo ñúng quy cách như tách các vật sắc nhọn ra khỏi chất thải rắn y tế,
còn lẫn nhiều chất thải sinh hoạt vào chất thải y tế và ngược lại. Hệ thống ký
hiệu, màu sắc của túi và thùng ñựng chất thải chưa ñúng qui chế quản lý chất
thải bệnh viện, còn tuỳ tiện.
Còn nhiều bệnh viện (45%) chưa tách riêng các vật sắc nhọn ra khỏi chất
thải rắn y tế làm tăng nguy cơ rủi ro cho những người trực tiếp vận chuyển và
tiêu huỷ chất thải. Trong số các bệnh viện ñã thực hành tách riêng vật sắc
nhọn, có tới 11,4% bệnh viện tuy có tách vật sắc nhọn nhưng chưa thu gom
vào các hộp ñựng vật sắt nhọn theo ñúng tiêu chuẩn quy ñịnh, ña số các bệnh
viện (88,6%) thường ñựng các vật sắc nhọn vào chai truyền dịch, lọ thủy
tinh, chai nhựa ñựng nước, hộp cactong hay vật dụng tự tạo. Dụng cụ thu
gom chất thải tại các khoa phòng rất ña dạng, chủ yếu là các loại thùng nhựa,
xô nhựa có nắp. Có 93% các bệnh viện dùng túi nilon lót thùng, khi thu gom
sẽ nhấc túi nilon ra.
Theo qui ñịnh, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt ñều ñược hộ lý và y
công thu gom hằng ngày tại khoa phòng. Theo kết quả của Viện KHCN Xây
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 37 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
dựng có 100% các bệnh viện ñều ñã thu gom chất thải tại các phòng ban và
buồng bệnh 1 lần/ngày, có thể nhiều hơn 2-3 lần khi cần, và tiến hành thu
gom ngay sau các ca phẫu thuật. Quy trình thu gom ở các bệnh viện không
giống nhau và cũng chưa triệt ñể, nguyên nhân là do các ñối tượng ñược giao
nhiệm vụ phân loại, thu gom còn chưa ñược giáo dục, huấn luyện chuyên
môn tốt ñể tham gia vào hoạt ñộng quản lý chất thải y tế. Tình trạng chung là
các bệnh viện không có ñủ các phương tiện bảo hộ khác cho nhân viên trực
tiếp tham gia vào quá trình phân loại và thu gom.
2.4.3. Quá trình lưu trữ, vận chuyển ñể xử lý
Sau khi ñã ñược phân loại và thu gom, chất thải y tế ñược vận chuyển về
khu vực trung chuyển tại bệnh viện – thường là các nhà chứa rác thuộc quản
lý của bệnh viện.
Hiện nay theo Quy chế quản lý chất thải y tế tại Quyết ñịnh số 43/2007
của Bộ y tế ban hành ngày 30/11/2007, nơi lưu trữ chất thải y tế phải ñảm bảo
các ñiều kiện như có mái che, sàn không thấm nước, có cửa khóa chống côn
trùng, gậm nhắm xâp nhập…; và quá trình vận chuyển chất thải y tế cũng
phải theo quy ñịnh. Nhưng nơi lưu trữ của một số bệnh viện vẫn còn chưa ñạt
chuẩn.
Theo báo cáo của Bộ y tế năm 2007 về tình hình thực hiện Quy chế quản
lý chất thải y tế, khi vận chuyển chất thải chỉ có 53% số bệnh viện chất thải
ñược vận chuyển trong xe có nắp ñậy; 53,4% bệnh viện nơi lưu giữ chất thải
có mái che... ñây là những yếu tố ñể ñảm bảo an toàn cho người bệnh và môi
trường. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng một nửa số bệnh viện trong diện ñiều tra
vận chuyển CTYT ñi qua khu vực bệnh nhân và không ñựng trong xe thùng
có nắp ñậy.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 38 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
ða số các bệnh viện tự tiến hành thu gom chất thải y tế và sau ñó thì tự xử
lý bằng cách thiêu ñốt, và chôn lấp trong khu ñất của bệnh viện. Chỉ có chất
thải sinh hoạt và tại một số ít bệnh viện có hợp ñồng thu gom xử lý với Công
ty Môi trường ñô thị.
Tại một số bệnh viện, việc vận chuyển chất thải nguy hại còn chưa ñược
giám sát chặt chẽ, hiện trạng vận chuyển chất thải sinh hoạt và chất thải nguy
hại không có vạch tuyến rõ ràng vẫn còn.
Việc vận chuyển chất thải y tế ñến nơi xử lý thường ñược các cơ quan
chuyên trách, các cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy hại tiến hành vận
chuyển bằng các loại xe chuyên dụng cho việc vận chuyển.
Theo ñánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có 18 - 64% cơ sở y tế
chưa có biện pháp xử lý chất thải ñúng cách. Tại các cơ sở y tế, 12,5% tổn
thương do kim tiêm ñâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT của công nhân
xử lý chất thải.
2.4.4. Quá trình xử lý chất thải rắn y tế
Trong hầu hết các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh,
chất thải y tế ñược chôn lấp tại bãi rác công cộng hay chôn lấp trong khu ñất
của bệnh viện. Theo thống kê của Tổng cục Môi trường năm 2010, toàn tuyến
y tế cấp tỉnh có tới trên 61% cơ sở y tế vẫn thuê xử lý chất thải, 6,4% sử dụng
lò ñốt 1 buồng và 9% cơ sở tự ñốt hoặc chôn lấp. Trường hợp chôn lấp trong
bệnh viện, chất thải ñược chứa trong hố ñào và lấp ñất lên, nhiều khi lớp ñất
phủ trên mặt quá mỏng không ñảm bảo vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Tại các bệnh viện không có lò ñốt tại chỗ, một số loại chất thải
ñặc biệt như bào thai, rau thai và bộ phận cơ thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật ñược
thu gom ñể ñem chôn trong khu ñất của bệnh viện hoặc chôn trong nghĩa
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 39 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
trang của ñịa phương. Do diện tích mặt bằng của bệnh viện bị hạn chế nên
nhiều bệnh viện hiện nay gặp khó khăn trong việc tìm kiếm diện tích ñất ñể
chôn lấp chất thải nguy hại.
Theo một thống kê khác của Viện KHCN Xây dựng, có khoảng 60-70%
chất thải ñược thải ra bãi chung hoặc chôn ngay trong bệnh viện, 20-30%
ñược thiêu ñốt hoặc ñóng rắn, khoảng 10% áp dụng các biện pháp khác.
Trong ñó, khoảng 26% chất thải nhóm E (mô cơ quan người, các bộ phận cơ
thể) ñược gia ñình bệnh nhân thu gom và chôn cất tại nghĩa trang ñịa phương,
khoảng 30-40% chất thải nhóm C (chất thải phát sinh từ các phòng xét
nghiệm) sau khi ñược khử khuẩn và chất thải nhóm D ñược thải vào cống,
70.5% chất thải nhóm A (chất thải nhiễm khuẩn) ñược xử lý sơ bộ và thải vào
bão thải chung.
Một thực trạng là vật sắc nhọn ñược chôn lấp cùng với chất thải y tế khác
tại khu ñất bệnh viện hay tại bãi rác cộng ñồng. Hiện nay, ở một số bệnh viện
vẫn còn hiện tượng chất thải nhiễm khuẩn ñược thải lẫn với chất thải sinh
hoạt và ñược vận chuyển ra bãi rác của thành phố, do vậy chất thải nhiễm
khuẩn không có xử lý ñặc biệt gì trước khi tiêu huỷ chung.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 40 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Quy mô bệnh viện tuyến huyện và một số trạm y tế xã tại ñịa bàn
huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận
3.1.1. Quy mô bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam
Hình 3.1. Bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam
Bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam tại ñịa chỉ số 20 Trần Phú, thị trấn
Thuận Nam, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận chính thức ñi vào hoạt
ñộng từ ngày 01/01/2007, và ñược tách ra từ Trung tâm y tế huyện Hàm
Thuận Nam (ñược thành lập năm 1993).
Quy mô bệnh viện gồm 100 giường bệnh. Diện tích bệnh viện là 17.516
m2. Số lượng cán bộ, công nhân viên ñang công tác tại bệnh viện là 110
người. Bệnh viện bao gồm 6 khoa và 4 phòng chức năng:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 41 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
- Khoa lâm sàng (5 khoa): khoa khám – cấp cứu, khoa nội – nhi –
nhiễm, khoa sản phụ, khoa y học cổ truyền – phục hồi chức năng, khoa dược.
- Khoa cận lâm sàng: X – Quang và xét nghiệm
- Phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch tổng hợp,
phòng ñiều dưỡng, phòng kế toán - tài chính
Số lượt người khám ñiều trị bình quân là 113 lượt/ngày ñêm, trong ñó bao
gồm 13 lượt nội trú và 100 lượt khám. Nguồn nước sử dụng là nước máy với
lượng nước tiêu thụ là 2000 m3/tháng.
3.1.2. Quy mô các trạm y tế , phòng khám trên ñịa bàn huyện Hàm
Thuận Nam
Trong số 12 xã của huyện Hàm Thuận Nam, hầu hết các xã ñều có trạm y
tế ñáp ứng nhu cầu y tế tối thiểu cho người dân. Trong ñó, 6 trạm y tế ñược
chọn ra ñể tiến hành khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế thuộc các
xã: Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm Cường, Mương Mán, Mỹ Thạnh, Hàm Thạnh.
Trong ñó các cơ sở y tế thuộc vùng cao là: TYT xã Mỹ Thạnh, miền núi bao
gồm TYT xã Mương Mán và TYT xã Hàm Thạnh ; các trạm y tế còn lại
thuộc vùng ñồng bằng, trung du.
Cơ sở của việc lựa chọn các trạm y tế ở các vùng khác nhau nhằm ñánh
giá ñược sự khác nhau về khối lượng, thành phần chất thải y tế phát sinh giữa
các vùng, khu vực, cũng như sự khác nhau về mức ñộ quan tâm ñầu tư của
các cơ quan ban, ngành ñịa phương vào y tế giữa các vùng.
Quy mô của các trạm y tế ña phần bao gồm từ 5 – 8 cán bộ, nhân viên y tế,
với một bác sỹ là trưởng trạm và các nhân viên y tế khác (y tá, hộ lý). Mỗi
trạm y tế trung bình có từ 8 ñến 10 giường bệnh. Hàng ngày mỗi trạm tiếp
nhận trung bình khoảng 10 - 20 lượt khám, tùy theo khu vực dân cư và vị trí
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 42 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
ñịa lý, ña phần chỉ ñến ñể khám các bệnh thông thường và tiêm phòng thường
niên.
ða số các trạm y tế ñều ñược nâng cấp, xây dựng mới trong thời gian gần
ñây (từ năm 2005 trở lại ñây) trừ TYT xã Hàm Mỹ ñang trong tình trạng
xuống cấp và ñang lên kế hoạch xây mới. Các cơ sở y tế ñều có hệ thống
tường rào bảo vệ xung quanh, hệ thống ñiện ñèn chiếu sáng ñầy ñủ, và ñều sử
dụng nguồn nước máy là chủ yếu.
Bảng 3.1. Quy mô các cơ sở y tế tại huyện Hàm Thuận Nam
trong khu vực khảo sát
Tên cơ sở y tế Quy mô
giường bệnh
Số lượng
nhân viên
Số lượt khám chữa
bệnh TB
(người/ngày ñêm)
BV huyện HTN 100 110 113
TYTX Hàm Mỹ 10 8 10
TYTX Hàm Kiệm 10 5 12
TYTX Hàm Cường 10 6 15
TYTX Mương Mán 7 6 20
TYTX Mỹ Thạnh 5 5 8
TYTX Hàm Thạnh 7 6 15
(Nguồn: Thống kê của Sở y tế tỉnh Bình Thuận năm 2010)
- Trạm y tế xã Hàm Mỹ: Trạm y tế xã Hàm Mỹ ñịa chỉ số 140 thôn Phú
Hưng, Hàm Mỹ, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 43 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Hình 3.2. Trạm y tế xã Hàm Mỹ
- Trạm y tế xã Hàm Kiệm: Trạm Y tế xã Hàm Kiệm nằm tại số 163 thôn
Dân Hiệp, Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận.
Hình 3.3. Trạm y tế xã Hàm Kiệm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 44 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
- Trạm y tế xã Hàm Cường thuộc thôn Phú Sung, Hàm Cường, Hàm
Thuận Nam, Bình Thuận.
Hình 3.4. Trạm y tế xã Hàm Cường
Với số lượng nhân viên hoạt ñộng là: 6 người.
Bao gồm 7 giường bệnh và các phòng khám chữa bệnh như: phòng cấp
cứu, phòng lưu bệnh, phòng hậu sản…
- Trạm y tế xã Hàm Thạnh thuộc thôn Dân Cường, xã Hàm Thạnh, Hàm
Thuận Nam, Bình Thuận, bao gồm các phòng khám bệnh, phòng lưu
bệnh, phòng hậu sản…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 45 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Hình 3.5. Trạm y tế xã Hàm Thạnh
- Trạm y tế xã Mương Mán thuộc thôn ðằng Thành, xã Mương Mán,
Hàm Thuận Nam, Bình Thuận.
Hình 3.6. Trạm y tế xã Mương Mán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 46 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
- Trạm y tế xã Mỹ Thạnh thuộc thôn 1, xã Mỹ Thạnh, Hàm Thuận Nam,
Bình Thuận.
Hình 3.7. Trạm y tế xã Mỹ Thạnh
3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện và trạm y
tế xã
3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải
Trong quá trình khám chữa bệnh, sinh hoạt của nhân viên y tế và bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân tại các cơ sở y tế hàng ngày luôn làm phát sinh ra
một lượng chất thải nhất ñịnh.
Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải thông thường phát sinh từ các phòng
bệnh, người nhà bệnh nhân, và hoạt ñộng của cán bộ - nhân viên y tế như
giấy, bao bì nilon, thực phẩm thừa….
Chất thải rắn y tế phát sinh từ các hoạt ñộng khám chữa bệnh: kim tiêm,
bông băng, dây truyền dịch, mẫu bệnh phẩm, mô, cơ quan người…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 47 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
3.2.2. Khối lượng chất thải tại các cơ sở y tế trong khu vực khảo sát
ðặc ñiểm của bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam là mới xây dựng và ñi
vào hoạt ñộng từ năm 2007, một số khoa - phòng tuy ñã ñược xây dựng
nhưng vẫn chưa ñưa vào hoạt ñộng, ví dụ khoa giải phẫu tại bệnh viện tuy ñã
có nhưng vẫn chưa hoạt ñộng ñược do thiếu nhân viên, trang thiết bị chuyên
ngành chưa ñầy ñủ và một số lý do khác.
ða số các trạm y tế xã trên ñịa bàn huyện ñã ñược ñầu tư xây dựng mới
trong những năm gần ñây, tuy nhiên vẫn còn một số do ñược xây dựng từ khá
lâu nên ñang trong tình trạng xuống cấp và hiện ñang ñược lên kế hoạch ñể
xây dựng mới hoặc cải tạo lại. Số lượt bệnh nhân tới khám và ñiều trị tại bệnh
viện huyện và các trạm y tế trong huyện tương ñối thấp so với dân số trong
huyện Hàm Thuận Nam và các xã của huyện: ñối với bệnh viện huyện là 113
lượt/ngày ñêm và với trạm y tế xã là 10-20 lượt/ngày ñêm. Chủ yếu người
dân có nhu cầu khám chữa bệnh ñều tới bệnh viện tỉnh, do tâm lý số ñông
thường tin tưởng vào trình ñộ chuyên môn của cán bộ y tế và ñiều kiện cơ sở
vật chất tại các bệnh viện của tuyến tỉnh với quy mô lớn hơn tuyến huyện.
Ngoài ra, vị trí của các cơ sở y tế có nằm tại các khu vực thuận lợi và ñông
dân cư hay không cũng là yếu tố ảnh hưởng ñến số lượng bệnh nhân khám
chửa bệnh tại bệnh viện huyện và các trạm y tế xã.
Do ñó, lượng chất thải y tế và chất thải sinh hoạt phát sinh tại các cơ sở y
tế trong khu vực khảo sát cũng khác nhau: khối lượng chất thải tại bệnh viện
huyện luôn nhiều hơn tại các trạm y tế xã; các trạm y tế có số lượt khám bệnh
càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 48 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Bảng 3.2. Khối lượng chất thải phát sinh trung bình tại các cơ sở y tế
huyện Hàm Thuận Nam trong khu vực khảo sát
Khối lượng
phát sinh TB
(kg/ngày ñêm)
STT
Tên cơ sở y tế
Dân số tại
huyện, xã
tương ứng
(người)
Số lượt khám
trung bình
(lượt/ngày
ñêm) CTYT CTSH
01 BV huyện HTN 101.785 113 5 16
02 TYTX Hàm Cường 8.428 15 0,7 1,5
03 TYTX Hàm Kiệm 7.159 12 0,5 1
04 TYTX Hàm Mỹ 14.882 10 0,8 1,5
05 TYTX Mương Mán 6.198 20 1,2 2
06 TYTX Hàm Thạnh 6.946 18 1 1
07 TYTX Mỹ Thạnh 741 8 0,2 0,5
(Nguồn: Báo cáo quản lý CTRYT của BV huyện năm 2009 và khảo sát tại các TYT xã năm
2011)
Từ bảng 3.2 có thể thấy khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y
tế không ñồng ñều. Khối lượng chất thải rắn phát sinh không chỉ phụ thuộc
vào số lượt người ñến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, mà còn phụ thuộc
vào tình hình bệnh tật thực tế của người bệnh, mức ñộ tuân thủ quy tắc khám
chửa bệnh và ñôi khi là thói quen của các cán bộ y tế tại các cơ sở trên.
Theo thống kê của Phòng kế hoạch tổng hợp – Bệnh viện huyện Hàm
Thuận Nam thực hiện theo quy ñịnh của Bộ y tế, thì khối lượng chất thải
trung bình phát sinh tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam bao gồm (bảng 3.3
và 3.4):
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 49 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Bảng 3.3. Khối lượng CTSH phát sinh tại BV huyện Hàm Thuận Nam
(Nguồn: Báo cáo Quản lý CTRYT tại BV huyện Hàm Thuận Nam - 2010)
Bảng 3.4. Khối lượng CTRYT phát sinh tại BV huyện Hàm Thuận
Nam
Chất thải Khối lượng TB
(kg/ngày)
Chất thải lây nhiễm 4
Chất thải hóa học 0,2
Chất thải phát sinh từ các phòng xét nghiệm 1
Chất hóa học nguy hại 1
Tổng 6,2
(Nguồn: Báo cáo Quản lý CTRYT tại BV huyện Hàm Thuận Nam - 2010)
Nguồn gốc Thành phần Khối lượng TB
(kg/ngày)
Từ các buồng
bệnh
Thực phẩm thừa, bị nilon…. 5
Các hoạt ñộng
chuyên môn y tế
Chai lọ thủy tinh, các vật liệu không
dính máu, dịch sinh học và hóa chất
2
Công việc hành
chính
Giấy báo, tài liệu, thùng các tông… 1
Chất thải ngoại
cảnh
Lá cây, rác ngoại cảnh 10
Tổng 18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 50 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Trong quá trình khảo sát, những số liệu nhóm khảo sát thu thập ñược là
trong các khoảng thời gian khác nhau (từ năm 2009 ñến 2011) nên có sự thay
ñổi về khối lượng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện huyện Hàm Thuận
Nam giữa bảng 3.2 và bảng 3.3. 3.4. Cụ thể là khối lượng chất thải y tế và
chất thải sinh hoạt phát sinh tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam vào năm
2009 thấp hơn năm 2010. ðiều này chứng tỏ theo thời gian, có thể khối lượng
chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế sẽ còn cao hơn nữa.
Do khả năng phát sinh chất thải tại các cơ sở y tế khác nhau nên thành
phần chất thải rắn tại các cơ sở y tế cũng có sự khác biệt.
Tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam, thường các hoạt ñộng khám chữa
bệnh tại các khoa như khoa khám – cấp cứu, khoa nội – nhi, khoa sản phụ và
tiến hành tiểu phẫu nên thành phần chất thải y tế tại ñây chủ yếu bao gồm chất
thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, bình chứa áp suất. Thành phần cụ
thể của chất thải y tế nguy hại phát sinh tại bệnh viện huyện ñược trình bày ở
bảng 3.5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 51 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Bảng 3.5. Lượng CTYT nguy hại phát sinh tại BV huyện Hàm Thuận
Nam
Loại chất
thải
Thành phần Khối lượng
TB
(kg/ngày)
Bơm, kim tiêm, lưỡi dao mổ… 1
Chất thải thấm máu, thấm dịch sinh học 2
Chất thải từ phòng xét nghiệm: bệnh phẩm… 1
CT lây
nhiễm
Chất thải giải phẫu: mô, cơ quan, rau thai 0.33
Dung dịch rửa phim XQ 0.33 CT hóa học
nguy hại CT chứa kim loại nặng (thủy ngân, chì) 0.17
Tổng 4.83
(Nguồn: Báo cáo Quản lý CTRYT tại BV huyện Hàm Thuận Nam - 2010)
ðối với khối lượng chất thải y tế phân chia theo thành phần phát sinh tại
các trạm y tế xã của huyện Hàm Thuận Nam, cho ñến nay vẫn chưa có số liệu
thống kê cụ thể.
Do vậy, nhóm khảo sát ñã tới khu vực lưu trữ chất thải tại các trạm y tế xã
ñể trực tiếp phân loại và xác ñịnh tỉ trọng theo khối lượng của mỗi thành phần
trong chất thải y tế. Kết quả khảo sát thành phần của 6 trạm y tế xã trong khu
vực nghiên cứu ñược trình bày trong bảng 3.6, 3.7 và 3.8.
Tại các trạm y tế ñược khảo sát, hoạt ñộng khám chữa bệnh chủ yếu là
tiêm ngừa, băng bó vết thương, hộ sinh, nên thành phần phân loại chất thải y
tế tại các trạm y tế xã theo quy ñịnh của Bộ y tế chỉ bao gồm chất thải lây
nhiễm và chất thải sinh hoạt. Do quy mô các trạm y tế xã không lớn nên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 52 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
nhóm chất thải là bình chứa khí có áp suất không có và nhóm chất thải hóa
học cũng không ñáng kể.
Bảng 3.6. Thành phần khối lượng CTRYT tại các trạm y tế xã Hàm Mỹ
và Hàm Kiệm bằng cách phân loại và cân khối lượng trực tiếp
TYTX
Hàm Mỹ
TYTX
Hàm Kiệm
Loại
rác
thải
Thành phần
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Giấy 0.6 20 1.05 35
Bao nilon, chai nhựa 1.2 40 0.9 30
Thực phẩm thừa 0.45 15 0.6 20
Rác
thải
sinh
hoạt Các loại khác 0.75 25 0.45 15
Tổng 3 100 3 100
Găng tay, bông băng, gạc
thấm máu, dịch cơ thể
0.4 20 0.44 22
Kim tiêm, bơm tiêm, ñầu
ống truyền dịch, ống tiêm
1 50 0.9 45
Hộp giấy, thùng cactong, lọ
ñựng thuốc bằng nhựa
0.35 17.5 0.5 25
Rác
thải
y tế
Các loại còn lại 0.25 12.5 0.16 8
Tổng 2 100 2 100
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 53 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Bảng 3.7. Thành phần khối lượng CTRYT tại các trạm y tế xã Hàm
Cường và Hàm Thạnh bằng cách phân loại và cân khối lượng trực tiếp
TYTX
Hàm Cường
TYTX
Hàm Thạnh
Loại
rác
thải
Thành phần
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Giấy 0.9 30 0.75 25
Bao nilon, chai nhựa 1.05 35 1.05 35
Thực phẩm thừa 0.45 15 0.6 20
Rác
thải
sinh
hoạt Các loại khác 0.6 20 0.6 20
Tổng 3 100 3 100
Găng tay, bông băng, gạc
thấm máu, dịch cơ thể
0.46 23 0.56 28
Kim tiêm, bơm tiêm, ñầu ống
truyền dịch, ống tiêm
0.96 48 0.92 46
Hộp giấy, thùng cactong, lọ
ñựng thuốc bằng nhựa
0.36 18 0.28 14
Rác
thải
y tế
Các loại còn lại 0.22 11 0.24 12
Tổng 2 100 2 100
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH
MSSV: 0811080052 54 SVTH: Nguyễn Ngọc Long
Bảng 3.8. Thành phần khối lượng CTRYT tại các trạm y tế xã Mương
Mán và Mỹ Thạnh bằng cách phân loại và cân khối lượng trực tiếp
TYTX
Mương Mán
TYTX
Mỹ Thạnh
Loại
rác
thải
Thành phần
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Khối
lượng
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Giấy 0.6 20 0.45 15
Bao nilon, chai nhựa 1.2 40 0.6 20
Thực phẩm thừa 0.9 30 0.9 30
Rác
thải
sinh
hoạt Các loại khác 0.3 10 1.05 35
Tổng 3 100 3 100
Găng tay, bông băng, gạc
thấm máu, dịch cơ thể
0.5 25 0.3 15
Kim tiêm, bơm tiêm, ñầu
ống truyền dịch, ống tiêm
1 5