MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
* GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ MẶT HÀNG LẠC 5
Chương I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VILEXIM 10
1. Lịch sử hình thành 10
2. Các giai đoạn phát triển 11
3. Cơ cấu tổ chức 11
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 13
5. Các hoạt động chính của công ty 15
5.1. Hoạt động tài chính 15
5.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 17
Chương II. TÌNH HÌNH THU MUA VÀ KINH DOANH XUẤT KHẨU LẠC CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 23
I. Hoạt động tổ chức thu mua lạc xuất khẩu 23
1. Nguồn hàng lạc của Công ty 23
2. Các hình thức thu mua lạc xuất khẩu 23
2.1. Mua đứt bán đoạn 23
2.2. Phương thức uỷ thác xuất khẩu 24
2.3. Phương thức trao đổi hàng 25
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu mua lạc xuất khẩu 25
3.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên 25
3.2. Tác động của môi trường kinh doanh 27
4. Công tác tổ chức thu mua lạc xuất khẩu 28
4.1. Xây dựng bộ máy thu mua và hoạch định chiến lược thu mua 28
4.2. Tổ chức thực hiện công tác thu mua 30
5. Tình hình thực hiện công tác thu mua lạc xuất khẩu 32
II. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng lạc của công ty Vilexim trong những năm gần đây
33
1. Khái quát quy trình xuất khẩu lạc 33
2. Tình hình xuất khẩu mặt hàng lạc của công ty Vilexim trong những năm gần đây 39
3. Thị trường xuất khẩu lạc 40
III. Hiệu quả của việc kinh doanh xuất khẩu lạc 42
1. Hiệu quả kinh tế - xã hội 42
2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 44
IV. Nhận xét chung về tình hình kinh doanh xuất khẩu lạc của Công ty trong những năm gần đây 45
1. Những kết quả 45
2. Những hạn chế 47
Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU MUA VÀ XUẤT KHẨU LẠC CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG THỜI GIAN TỚI 54
I. Dự báo tình hình thị trường lạc trong thời gian tới và định hướng phát triển của Công ty 54
1. Dự báo tình hình thị trường lạc 54
2. Định hướng phát triển của Công ty 57
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu mua và xuất khẩu lạc của Công ty Vilexim trong thời gian tới 58
1. Những giải pháp ở tầm vĩ mô 58
1.1. Khuyến khích sản xuất lạc 58
1.2. Quy hoạch công tác thu mua 62
1.3. Hỗ trợ xuất khẩu 63
2. Những giải pháp ở tầm vi mô 66
2.1. Tăng cường hoạt động marketing, mở rộng thị trường và chủ động tìm kiếm khách hàng 66
2.2. Chủ động nguồn cung trong nước 68
2.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 71
2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hoạt động 71
2.5. Đào tạo nhân sự 73
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 75
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1946 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiện trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu mua và xuất khẩu lạc của công ty Vilexim trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giới quốc gia, Công ty phải làm tốt các thủ tục hải quan. Yêu cầu của tờ khai hải quan là trung thực, rõ ràng, chính xác thể hiện được các nội dung: tên hàng, số lượng tên phương tiện vận tải.. Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác: giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói,...
Bước 7: Đưa hàng đến cảng, bốc lên tàu.
Mọi thủ tục hoàn tất nhưng để hàng được bốc lên tàu Công ty phải thực hiện các công việc sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải (đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng, hoặc Công ty đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng nắm vững ngày giờ xếp hàng.
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển thể hiện hàng đã được bốc xong đang đưa sang thị trường nhập.
Bước 8: Thanh lý hoàn toàn hợp đồng.
Khi bạn hàng đã nhận đủ hàng, mọi điều khoản của hợp đồng được thực hiện, bạn hàng đã trả đủ tiền, ta đã giao đủ hàng, thương vụ xuất khẩu lạc kết thúc, hai bên làm biên bản thanh lý hợp đồng, kết thúc quy trình xuất khẩu.
Những lưu ý khi xuất khẩu lạc:
Trên thị trường thế giới một số khá lớn các điều kiện đã được hình thành từ thực tiễn của việc giao dịch, trao đổi mua bán sản phẩm , trong đó nêu rõ nghĩa vụ của người bán và người mua về các mặt hàng như chịu trách nhiệm giao nhận đúng phẩm chất, số lượng… những điều kiện này đã trở thành điều kiện giao dịch được quốc tế chấp nhận. Nó được coi như tập quán thương mại quốc tế phải nhất thiết tuân theo.
* Điều kiện phẩm chất.
Phẩm chất là điều khoản nói lên phẩm chất của hàng hoá mua bán, nghĩa là nói lên tính năng lý hoá, quy cách , kích thước .. của hàng hoá đó.
Để xác định phẩm chất hàng hoá , người ta thường dựa vào phân cấp tiêu chuẩn , dựa vào hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá, dựa vào các chỉ tiêu quen dùng.
Đối với mặt hàng lạc, để xác định chất lượng của nó thường các bên dựa vào sự mô tả hàng hoá kết hợp với tính trọng dụng của lạc. Theo phương pháp này , trên hợp đồng người ta nêu rõ đặc điểm về màu sắc, hình dáng, kích thước, trọng lượng tự nhiên của lạc, tỷ trọng tạp chất trong lạc.
Trên thị trường, lạc dùng để buôn bán quốc tế phải đặt các tiêu chuẩn như vỏ mầu tự nhiên, không nhăn nheo, không bong tróc, hạt mẩy, đều, không lép, không dập nát, tạp chất tối đa không quá 1%, độ ẩm dưới 9%,. độc tố Aflatoxin càng thấp càng tốt. Về trọng lượng thì lạc càng có trọng lượng lớn càng được ưa chuộng, thông thường các loại lạc được ưa chuộng nhất có trọng lượng từ 80 – 180 hạt/ 100 g, lạc của Mỹ có trọng lượng cao nhất đạt 150h/100g, lạc Việt Nam thua lạc các nước về tỷ lệ hạt / 100 g vì lạc Việt Nam có độ ẩm và tỷ lệ nấm Aflatoxin cao. Vì vậy muốn nâng cao được giá thì phải chú ý nâng cao chất lượng lạc.
* Điều kiện bao bì:
Lạc xuất khẩu thường được vận chuyển bằng đường biển nên đòi hỏi bao bì có độ bền khá cao phù hợp với loại vận tải này. Bao bì dùng để đựng lạc thường là bao bì tải đay, có thể đựng 50kg / bao. Sau đó các bao đựng lạc được đóng vào Contaner . Bao đựng lạc yêu cầu phải mới, không rách, không thủng, thường do bên bán cung cấp, giá bao bì được tính vào giá trị cả lô hàng.
* Điều kiện giao hàng.
Về điều kiện này có nhiều nội dung như thời gian, địa điểm , phương thức giao hàng…
Trên thị trường thế giới, người ta áp dụng nhiều điều kiện giao hàng khác nhau nhưng đối với Việt Nam , thông thường khoảng 20 ngày sau khi bên mua mở L/C sẽ tiến hành giao hàng.Việc giao hàng có thể là một lần nếu số lượng ít hoặc giao hàng từng đợt nếu số lượng lạc lớn, không thể tập hợp đủ ngay được .
* Điều kiện thanh toán.
Trong việc thanh toán tiền hàng, các bên thường phải xác định các vấn đề về đồng tiền thanh toán , thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều kiện bảo đảm hối đoái . Đối với việc xuất khẩu lạc Việt Nam , các đơn vị kinh doanh xuất khẩu nói chung và Công ty Vilexim nói riêng do chưa có quan hệ lâu dài bền vững với thương nhân nước ngoài nên thường phải áp dụng phương thức mở L/ C để đảm bảo giao hàng cho người mua và thanh toán cho người bán. Đây là phương thức phức tạp nên đòi hỏi phải chú ý khi lập L/ C và chấp nhận L/C . Theo tập quán quốc tế, các thương nhân mua lạc Việt Nam sẽ mở L/C khoảng 15 – 20 ngày trước khi đến thời hạn giao hàng ( Nếu khách hàng ở Châu á) và khoảng 20 – 25 ngày trước thời hạn giao hàng ( Nếu khách hàng ở Châu Âu).
Ngoài các điều kiện trên có rất nhiều điều kiện liên quan đến quá trình xuất khẩu lạc như điều kiện khiếu nại , trọng tài, miễn trách, vận tải … mà trong giao dịch buôn bán quốc tế phải rất chú ý.
Việc chú ý các điều kiện trên sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho quá trình xuất khẩu lạc. Nó sẽ giúp chúng ta có thêm hiểu biết về tập quán, về những quy định trong buôn bán lạc để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu lạc.
2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu mặt hàng lạc của công ty Vilexim trong những năm gần đây.
Đối với Công ty, xuất khẩu lạc là công việc quen thuộc. Đây là một mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Kể từ năm 1995 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng cao so với những năm trước. Ví dụ năm 1994 kim xuất khẩu của Công ty chỉ đạt được 5.036.179,712 USD nhưng đến năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên đến 6.464.179,712 USD và đến năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đã đạt tới 13.987.102 USD. Trong đó giá trị xuất khẩu lạc chiếm một tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thành tựu thứ nhất phải kể đến là kim ngạch xuất khẩu lạc luôn giữ được vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn Công ty.
Bảng 10 : Kim ngạch xuất khẩu lạc của Công ty từ năm 1996 – 2002.
Năm
Số lượng xuất khẩu lạc (tấn)
Giá trị xuất khẩu lạc (USD)
Kim ngạch xuất khẩu của Cty (USD)
1996
3.906,00
2.698.715
7.225.892
1997
3.000,00
1.995.000
6.570.523
1998
3.600,00
2.300.000
6.464.179,712
1999
4.140,55
2.337.980
10.546.309,2
2000
5.441,29
2.968.498,22
11.888.792
2001
10.374,00
6.508.127,5
11.818.564
2002
13.089,50
7.338.131,3
13.987.102
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của Công ty VILEXIM qua các năm)
Dựa vào bảng 7 ta thấy số lượng lạc xuất khẩu của Công ty có sự gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây. Số lượng xuất khẩu năm 2002 tăng nhiều so với năm 1996, tăng khoảng 4183,5 tấn. Đối với giá trị xuất khẩu lạc năm 2002 cũng tăng lên so với năm 1996 là 1.639.416,3 USD tương đương với 60,75%. Nguyên nhân chính làm cho kim ngạch xuất khẩu lạc của Công ty tăng đáng kể là:
- Hoạt động xuất khẩu lạc của Công ty trong thời gian qua đã được tăng cường mở rộng.
- Số lượng và giá của mặt hàng xuất khẩu lạc năm sau cao hơn năm trước.
- Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã hoàn thiện hơn nên chất lượng lạc cao hơn, tiết kiệm được chi phí hơn do vậy lợi nhuận thu được từ mỗi thương vụ xuất khẩu cũng cao hơn.
Từ năm 2000 đến nay, Công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn so với những năm trước đó nhưng còn không ít khó khăn mà Công ty gặp phải. Đó là số lượng các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu mặt hàng lạc ngày càng tăng làm cho tình trạng tranh mua, tranh bán xảy ra phổ biến. Giá lạc thu mua trong nước bị đẩy lên cao song khi ra thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp lại bị ép hàng với giá rẻ vì lạc được xuất khẩu ồ ạt ra thị trường và các doanh nghiệp đều mong muốn hàng của mình được tiêu thụ nhanh chóng nên chấp nhận bán với giá cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh khác.
3. Thị trường xuất khẩu lạc
Trước đây Công ty thường xuất khẩu lạc sang khu vực Đông Âu và Liên Xô cũ theo các Nghị định thư của chính phủ . Nhưng từ cuối những năm 80 đầu những năm 90 khi hệ thống các nước XHCN này bị tạn rã thì khu vực thị trường này cũng bị thu hẹp và rất bấp bênh. Đến nay Công ty một mặt cố gắng duy trì các thị trường truyền thống, mặt khác phát triển, tìm hướng xuất khẩu ra các thị trường mới như : Đài Loan, Hồng Kông, Mỹ, Nhật, châu Phi … và đặc biệt là thị trường các nước ASEAN vì đặc tính của hàng lạc là khó bảo quản, chất lượng luôn thay đổi bởi ảnh hưởng của thời tiết , không thể vận chuyển đi quá xa và hơn nữa công tác đóng gói bao bì , bảo quản , vận chuyển của ta còn chưa tốt . Về mặt địa lý các nước ASEAN đều nằm trong khu vực Đông Nam á rất gần với Việt Nam , dễ dàng trong khâu vận chuyển . Hơn nữa Việt Nam và ASEAN là những nước láng giềng , đã có nhiều mối quan hệ về kinh tế - chính trị - văn hoá lâu đời với nhau. Đặc biệt phong tục tập quán cũng có nhiều điểm tương đồng , đều ưa chuộng mặt hàng nông sản. Đây là những thị trường truyền thống của Công ty trong đó thị trường lớn nhất là Singapore và thị trường lâu đời nhất là thị trường Lào . Với thị trường Lào Công ty đã xác định đặt lợi ích chính trị lên trên hết như chủ trương mà hai Đảng , hai Nhà nước đã đề ra . Mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào của Công ty với các Công ty của bạn vốn đã có từ nhiều năm nay kể từ khi vận chuyển hàng hoá quá cảnh viện trợ cho Cách mạng Lào thời kỳ 1967 – 1987 , quan hệ đó luôn được quan tâm củng cố và phát triển, song song với sự phát triển buôn bán với bạn Lào trong thời kỳ mới (1987 đến nay). Công ty đặt đại diện tại Viêng Chăn nhằm duy trì mối quan hệ mua bán đặc biệt với thị trường truyền thống với bạn Lào . Tuy nhiên kim ngạch mua bán giữa công ty với bạn còn rất hạn chế, không đều năm cao năm thấp và đang có xu hướng giảm. Riêng hàng lạc thì không xuất khẩu sang Lào.
Hiện nay, Công ty mở rộng thêm quan hệ buôn bán với các nước Châu Âu , các nước SNG và thị trường Mỹ. Vì các thị trường này là thị trường tiêu dùng cuối cùng không phải qua khâu trung gian do vậy khả năng tìm kiếm lợi nhuận cũng sẽ cao hơn thị trường khác.
Bảng 9: Thị trường xuất khẩu lạc chủ yếu của VILEXIM từ năm 1996 – 2002
Năm
Thị trường
Số lượng (Tấn)
Kim ngạch xuất khẩu lạc (USD)
1996
Singapore
Malaysia
Inđonexia
Philipin
2.089,00
175,00
1.463,00
179,00
1.478.006,00
116.370,00
974.358,00
129.981,00
1997
Singapore
Malaysia
Inđonexia
1.253,00
800,00
947,00
833.245,00
532.000,00
629.755,00
1998
Singapore
Malaysia
Inđonexia
Philipin
2.185,00
300,00
1.035,00
80,00
1.395.954,80
191.694,00
661.240,80
51.110,40
1999
Singapore
Malaysia
Inđonexia
Philipin
2.840,55
1.062,00
220,00
18,00
1.603.925,00
599.658,30
124.223,00
10.173,70
2000
Singapore, Malaysia
Inđonexia
5.441,29
2.968.498,22
2001
Singapore, Malaysia
Inđonexia
10.374,00
6.508.127,50
2002
Thái Lan, Inđonexia
Philipin
13.089,50
7.338.131,30
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của Công ty VILEXIM qua các năm).
Qua bảng trên ta thấy Singapore, Inđonexia, Malaysia và Philipin là những bạn hàng lớn của Công ty. Trong những năm 1996 đến năm 2001, Singapore là bạn hàng lớn nhất của Công ty. Singapore chỉ là một hòn đảo cho nên việc trồng lạc rất khó khăn. Hơn nữa, việc vận chuyển từ Việt Nam sang đó cũng dễ dàng hơn. Singapore nhập khẩu lạc nhiều để tái xuất khẩu sang các nước khác, có nghĩa là dùng nguyên liệu lạc của Việt Nam để phát triển các ngành công nghiệp chế biến khác và có thể xuất khẩu thành phẩm khác từ lạc sang thị trường các nước.
Nhưng những năm gần đây, để việc kinh doanh xuất khẩu lạc phát triển mạnh hơn, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới. Việc mở rộng thị trường sang các nước khác đã làm Singapore mất đi vị trí khách hàng độc quyền của VILEXIM, làm tăng số lượng lạc xuất khẩu của Công ty.
III. Hiệu quả của việc kinh doanh xuất khẩu lạc.
1. Hiệu quả kinh tế -xã hội
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh không thể thiếu đối với một nền kinh tế. Việt Nam là nước nông nghiệp, 80% dân cư sống bằng nghề nông. Việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản nói chung và lạc nói riêng sẽ đẩy mạnh phát triển nghề truyền thống, phát huy lợi thế. Hoạt động xuất khẩu nông sản tăng kéo theo sự phát triển của các ngành nghề khác có liên quan như công nghiệp chế biến, dịch vụ giao nhận vận tải,... tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực là từ nông nghiệp lạc hậu sang công nghiệp và dịch vụ. Với giá trị kinh tế của lạc như đã nêu ở phần đầu, việc xuất khẩu lạc với số lượng lớn tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nước để góp phần nhập khẩu phục vụ sản xuất và cả nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân, trong đó quan trọng nhất là có ngoại tệ để nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, máy móc, công nghệ để phục vụ công cuộc công nghiệp hóa , hiện đại hoá đất nước. Nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là nguồn vốn thu được từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu . Mặt khác để có thể vay nợ hoặc thu hút đầu tư của các tổ chức nước ngoài thì phải cho họ thấy được cơ hội để thu hồi vốn và lợi nhuận cho mình . Điều này thể hiện ở khả năng xuất khẩu của nước ta.
Hoạt động xuất khẩu cùng những ngành nghề liên quan sẽ tạo ra công ăn việc làm cho người lao động mà lực lượng chủ yếu là ở vùng nông thôn như trong việc trồng trọt , thu hoạch , chế biến lạc xuất khẩu. Từ đó tạo ra và tăng thêm thu nhập cho người dân ở các địa phương, cải thiện đời sống, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội như tình trạng di dân từ nông thôn ra thành phố , tệ nạn xã hội,... Điều này càng đặc biệt đúng với các vùng mà điều kiện đất trồng và khí hậu khó khăn làm cho đời sống nhân dân nghèo nàn, lạc hậu. Ví dụ: ở miền Trung là vùng quanh năm mất mùa do hạn hán va hay gặp bão lụt nên không thích hợp trồng cây lâu năm trong khi lạc là loại cây ngắn ngày nên Miền Trung có thể đẩy mạnh trồng cây lạc để xuất khẩu.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có mối tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, tự nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển theo như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các ngành này là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Do đó hoạt động xuất khẩu lạc phát triển sẽ góp phần tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước cũng như của doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xét về hiệu quả kinh doanh của xuất khẩu lạc tại Công ty VILEXIM, ta sẽ phân tích và tính toán một thương vụ xuất khẩu lạc ở Công ty, đánh giá các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận :
- Tên hàng : Lạc miền Bắc loại 1
- Số lượng : 1 tấn
- Tỷ giá : 1 USD : 15.460VNĐ
- Giá mua tại Diễn Châu (Nghệ An) : 7.150.000 đ/tấn.
- Giá CIF Singapore : 680 USD/tấn.
- Lãi vay ngân hàng (vay VNĐ) : 1,6% tức là 7.150.000 x 0,016 = 114.400 đ/tấn
- Vận chuyển giao nhận : 2.205.000 VDN/Container 18 tấn =>122.500 đ/tấn.
- Hải quan, bốc xếp, chứng nhận của Vinacontrol : 15.000 đồng/tấn
Giá cước vận chuyển ngoài nước (đi Singapore): 150USD/Tấn = 2.319.000 đ/tấn
- Phí mở L/C: 0,5% giá CIF: 0,005 x 680 x 15.460 = 52.564 đ/tấn
- Phí tuyên truyền quảng cáo : 1 USD /Tấn = 15.460Đ/Tấn.
- 2% trích cho phòng kinh doanh: 0,02 x 680 x 15.460 = 210.256 đ/tấn.
Tổng chi phí:
7.150.000+114.400+122.500+15.000+2.319.000+52.564+15.460+210.256=9.999.180 đ
Doanh thu : 680 x 15.460 = 10.512.800 đ
Lãi thu được: 10.512.800 – 9.999.180 = 513.620 đ
Tỷ suất chi phí là: 9.999.180 / 10.512.800 = 95,11%
Tỷ suất lợi nhuận là 4,89%
Như vậy, qua ví dụ trên ta thấy nếu Công ty bỏ ra 100 đ vốn để tham gia hoạt động xuất khẩu mặt hàng lạc thì sẽ thu về được 4,89 đ lãi, dù lợi nhuận còn thấp cần phải cố gắng tìm giải pháp để tăng lợi nhuận nhưng điều này nói lên mặt hàng lạc rõ ràng là có đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty và là mặt hàng có giá trị kinh tế khá cao trong việc tăng mức doanh thu xuất khẩu của Công ty. Hơn nữa hoạt động này có tác dụng chuyển từ Tiền Việt Nam sang ngoại tệ để dùng cho quá trình nhập khẩu hàng hoá của Công ty mà hoạt động nhập khẩu lại có lợi nhuận khá cao, có thể nói là hoạt động xuất khẩu lạc nhằm mục tiêu : ”Kinh doanh mặt hàng này để nuôi mặt hàng khác”, kết quả là phát triển hoạt động kinh doanh nói chung của công ty.
IV. Nhận xét chung về tình hình kinh doanh xuất khẩu lạc của Công ty.
1. Những kết quả.
Trong những năm qua mặc dù kim ngạch xuất khẩu có sự biến động thất thường, song Công ty đã thu được những kết quả đáng khích lệ trên các mặt như:
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu lạc có nhiều chuyển biến tích cực. Công ty không những giữ vững và phát triển kinh doanh những mặt hàng truyền thống mà còn tiến hành khai thác thêm một số mặt hàng mới có triển vọng xuất khẩu. Thêm vào đó Công ty còn chú trọng hơn đến chất lượng của từng mặt hàng , mẫu mã sản phẩm ngày một cải thiện hơn đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Công tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu lạc đã được chú trọng và phát triển. Sau một thời gian khó khăn do thị trường truyền thống bị đổ vỡ thì giờ đây thị trường xuất khẩu lạc đã từng bước ổn định và mở rộng, nhiều thị trường có triển vọng lớn như khu vực ASEAN, thị trường Đông á, thị trường EU. Bên cạnh đó, trong việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, Công ty cũng đã bước đầu tạo dựng được mối quan hệ làm ăn gắn bó với các nhà cung ứng nguồn hàng lạc xuất khẩu tại các địa phương, đảm bảo khi có hợp đồng xuất khẩu thì nguồn hàng cũng đáp ứng kịp, đúng mẫu mã, chất lượng và giá cả hợp lý.
- Trong công tác quản lý và tổ chức lao động. Công ty đã thiết lập một cơ chế quản lý hoạt động thu mua và xuất khẩu lạc linh hoạt cho phép các phòng nghiệp vụ tự hạch toán nội bộ, tự tìm kiếm thị trường hoặc có sự giúp đỡ của phòng kế hoạch tổng hợp. Công ty chỉ quản lý thông qua phòng kế toán tài chính trên cơ sở giao khoán chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu lạc và cấp phát vốn trên cơ sở các hợp đồng thu mua và xuất khẩu lạc đã ký kết và có hiệu quả. Việc khai thông trong công tác quản lý này đã thực hiện sự kích thích cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình, năng động và sáng tạo hơn, thường xuyên công tác ngoài thực tế thị trường để tìm đầu vào là nguồn hàng tốt, rẻ và ổn định , tìm đầu ra là các hợp đồng xuất khẩu lạc với số lượng lớn và giá cao, thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó , Công ty còn áp dụng hình thức trả lương linh hoạt theo đúng chính sách tiền lương hiện hành kết hợp vơí hình thức khen thưởng đối với cá nhân có thành tích và các phòng ban hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu lạc đã đặt ra. Điều đó đã thực sự là động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên trong hoạt động xuất khẩu lạc nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung trong Công ty, góp phần sử dụng lao động một cách đầy đủ và hợp lý, do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Công ty thu được những thành tựu nói trên là nhờ sự nỗ lực của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty và có những thuận lợi như sau:
-Công ty hiện là Công ty Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại nên có nhiều ưu đãi từ phía Nhà nước trong thu mua sản phẩm, vay vốn kinh doanh , chính sách thuế và các thủ tục Hải Quan.
-Được thành lập từ năm 1967 , Công ty có một bề dày kinh nghiệm trong việc kinh doanh xuất khẩu.
-Với chủ trương của Đảng và Nhà nước là hướng về xuất khẩu Nghị định 57/1998/NĐ-CP đã nêu ra nhiều quan điểm cụ thể ưu tiên cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu như hỗ trợ việc mua hàng xuất khẩu cho mặt hàng nông sản, xây dựng và sử dụng các quỹ “ bảo hiểm xuất khẩu ” khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng mới … Những quan điểm này tạo cho doanh nghiệp lựa chọn được phương hướng kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Các phòng xuất nhập khẩu của Công ty kinh doanh theo cơ chế tự chủ có nghĩa là các phòng phải tự tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng, tự ký kết và tự tìm hợp đồng xuất khẩu trên cơ sở từng phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt.
Các phòng kinh doanh tương đối độc lập với nhau và đều kinh doanh tổng hợp các mặt hàng . Cơ chế hoạt động này dẫn đến sự năng động sáng tạo của mọi thành viên Công ty . Vịêc duy trì cơ chế làm việc này trong những năm tới đây sẽ làm tình hình xuất khẩu lạc cũng như các mặt hàng khác của Công ty sẽ được cải thiện.
2. Những hạn chế.
Hiệu quả sử dụng vốn vẫn thấp dù sức sản xuất kinh doanh của vốn ngày càng cao. Vốn đầu tư ngày càng lớn, nếu Công ty sử dụng có hiệu quả thì hiệu quả kinh doanh sẽ tăng cao hơn. Dù công ty đã có nhiều cố gắng trong sử dụng vốn có hiệu quả nhưng vốn quay vòng còn chậm. Vốn được bảo toàn, có khả năng thanh toán các khoản nợ, song các khoản phải trả, phải thu còn lớn.
Hiệu quả kinh doanh còn thấp và chưa ổn định . Chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm đều tăng nhưng còn thấp và lên xuống thất thường. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lạc tăng liên tục nhưng mức độ cao thấp giữa các năm khá chênh lệch cho thấy phần nào tăng trưởng còn bấp bênh chưa vững chắc.
Hiện nay Công ty đang gặp phải những khó khăn cả về thị trường và cơ cấu mặt hàng. Mặt hàng lạc xuất khẩu của Công ty bị cạnh tranh gay gắt với các mặt hàng của Công ty trong nước như VILEXIM, VINAFOOD và Công ty còn phải cạnh tranh với các Công ty ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu á. Sức tiêu thụ giảm, giá cả xuống thấp do cạnh tranh về giá làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao. Cơ cấu mặt hàng đã có chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự phong phú. Hàng lạc chủ yếu là hàng thô và hàng sơ chế, hàm lượng chế biến thấp nên giá trị chưa cao, chưa có các loại hàng hóa khác nhau chế biến từ lạc ra các thành phẩm để xuất khẩu. Hơn nữa chất lượng sản phẩm chế biến còn thấp.
Hiện nay mặt hàng lạc của Công ty chủ yếu nhằm cung cấp cho khách hàng như cầu về chất dinh dưỡng chứ chưa chú ý đến mức độ thoả mãn khi tiêu dùng , về sự hài lòng hay về những đặc tính khác của sản phẩm hay nói cách khác , mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty mới chỉ dừng ở mức sản phẩm mong đợi . Thông thường sản phẩm này có đặc điểm là nguyên liệu để chế biến ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu về chất dinh dưỡng nhưng ở mức độ đa dạng hơn và thiết thực hơn . Ví dụ : Lạc nhân xuất khẩu chủ yếu để chế biến thành các dạng bánh kẹo , ép dầu.
Hơn nữa các dịch vụ bổ sung để tạo thêm giá trị cho sản phẩm là chưa có như bổ sung về bao gói, bao bì, quảng cáo, cải thiện mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
Qua đó có thể nhận thấy rằng : Cơ cấu mặt hàng của Công ty còn hẹp, chưa dài và chưa sâu, mặt hàng xuất khẩu còn nghèo nàn, chất lượng thấp chủ yếu nhằm cung cấp ở dạng nguyên liệu thô sang các nước khác chế biến lại. Hàng hoá của Công ty chưa mang nhãn hiệu và thương hiệu của Công ty. Như vậy để có thể đa dạng hoá sản phẩm , Công ty nên tìm hiểu thêm nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó chế biến và bổ sung thêm vào các tuyến sản phẩm xuất khẩu của mình.
Trong kinh doanh và quản lý kinh doanh có lúc, có việc còn sơ hở, hiện tượng sai sót, nhầm lẫn trong thủ tục chứng từ vẫn còn xảy ra. Một số trường hợp ký kết hợp đồng xuất khẩu lạc, lập hồ sơ bảo lãnh, … còn chưa nghiên cứu kỹ pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các văn bản pháp quy có thể dẫn tới tổn thất cho Công ty.
Trong việc tìm kiếm nguồn cung , chưa mở rộng tìm thêm các nguồn hàng lạc mới, chưa chủ động tạo nguồn cung mà chỉ thu mua một cách thu động khi tới mùa vụ ở các địa phương, có khi chưa tổ chức thu mua trực tiếp của nông dân mà phải mua qua trung gian chịu giá cao và nhiều chi phí phát sinh. Trình độ thu mua nghiệm thu của nhân viên trong công ty còn thấp nên có khi còn chưa làm tốt công tác thu mua. Đã có thương vụ dù hàng đã xuất đi nhưng do chất lượng không đảm bảo cộng với thủ tục hải quan rườm rà, hàng bị đọng lâu ở cửa khẩu nên khi sang thị trường nước ngoài , hàng không còn giữ nguyên được chất lượng như hợp đồng đã ký nên Công ty phải chịu các chi phí để giải quyết khiếu nại của khách nước ngoài, phải giảm giá bán và chịu các chi phí liên quan.
- Công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mặt hàng lạc của Công ty vẫn còn dè dặt, thiếu tính thống nhất. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, việc tham gia hội chợ triển lãm còn chưa thực sự phát huy hết khả năng của mình mà mới chỉ làm công tác đơn thuần là trưng bày sản phẩm chứ chưa làm công tác yểm trợ, quảng cáo. Do vậy chưa kích thích, gợi mở nhu cầu, chưa thu hút được khách hàng. Mặt khác, chất lượng sản phẩm còn bị hạn chế vì việc tổ chức nguồn hàng còn phân tán, thiếu quy định cụ thể về chất lượng.
Sau đây là một số nguyên nhân làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả chưa cao:
- Nguyên nhân khách quan:
Kim ngạch xuất khẩu lạc trong những năm gần đây của Công ty biến động không đều và không hoàn thành kế hoạch phần lớn là do ảnh hưởng của các yếu tố khách quan. Đó là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á tháng 7 năm 1997 đã tác động không nhỏ đến việc kinh doanh ở Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng, rồi đến sự kiện 11/9 ở Mỹ cũng làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động thương mại trên toàn thế giới và ở Việt Nam. Mới tho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KLTN.doc