Khóa luận Hiện trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty may Chiến Thắng

MỤC LỤC

Lời nói đầu.

Những vấn đề lí luận về hiệu quả kinh doanh.

Khái niệm về Hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.

Hiệu quả kinh doanh từ hoạt động khác.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Y nghĩa Hiệu quả kinh doanh .

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.

Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.

Kinh doanh XNK-động lực phát triển nền kinh tế.

Các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể của các hoạt đông XNK.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở công ty may Chiến thắng.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Quá trình hình thành.

Các giai đoạn phát triển.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.

Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.

Đặc điểm về tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật.

Đặc điểm về thị trường lao động.

Đặc điểm về sản phẩm.

Đặc điểm về nguyên liệu.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,xuất khẩu của công ty.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty may Chiến thắng.

Công tác lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Tình hình thực hiện lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của Cty .

Tình hình hiệu quả từng mặt hàng của Công ty.

Phân tích đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm.

Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao Hiệu quả kinh doanh của công ty may Chiến thắng.

Đánh giá chung HQKD của công ty may Chiến thắng.

Một số biện pháp nhằm nâng cao HQKD của Cty May Chiến Thắng

Một số kiến nghị khác .

Kết luận.

Tài liệu tham khảo.

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiện trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công suất của quy trình) dẫn đến lãng phí nguồn vốn. Công ty may Chiến Thắng có sơ đồ quy trình công nghệ như sau: May Cắt Chuẩn bị sản xuất Kho Hoàn thiện KCS Đóng gói Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty may Chiến thắng Sản phẩm chủ yếu của công ty là quần áo các loại trong đó mặt hàng Jacket chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngoài ra công ty còn sản xuất sản phẩm găng tay Golf và thảm len. Hai loại sản phẩm này chiếm tỷ trọng không lớn và quy trình công nghệ giản đơn hơn. Do vậy ta tìm hiểu quy trình công nghệ của công ty qua sơ đồ quy trình công nghệ trên. Do là một công ty có truyền thống làm hàng may gia công xuất khẩu nên khâu đầu của quy trình sản xuất luôn là các đơn đặt hàng hay các hợp đồng đặt hàng mà công ty đã ký kết. Nội dung các đơn đặt hàng bao giờ cũng đầy đủ tất cả các thoả thuận cần thiết về số lượng, giá cả , phương thức thanh toán, điền kiện giao nhận...và do đó các đơn đặt hàng chính là căn cứ quan trọng nhất cho việc lập kế hoạch sản xuất của công ty. Mặt khác do công ty chủ yếu làm hàng gia công cho khách nên nguyên vật liệu chính và mẫu thiết kế ...thường do bên khách hàng cung cấp. Công ty căn cứ vào thời gian nguyên liệu về để nhập kho và làm lệnh sản xuất. Đối với các hợp đồng bán FOB, công ty được quyền mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm bán cho khách hàng. Đây có thể nói là một hình thức mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận hơn trong sản xuất kinh doanh. Thực tế ở công ty may Chiến thắng cũng đã khẳng định như vậy qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận ... đều tăng so với các năm trước nhờ vào việc công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng bán FOB. Vậy có thể kết luận quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may của công ty may Chiến Thắng là theo kiểu liên tục và khép kín. Tuy mức độ trang bị máy móc thiết bị sản xuất chỉ vào dạng trung bình so với các doanh nghiệp khác trong ngành nhưng công ty đã chọn được quy trình công nghệ thích hợp, tận dụng hết công suất thiết bị, tiết kiệm chi phí cố định, tăng hiệu quả sản xuất cho công ty. 2.3 - Đặc điểm về tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật: 2.3.1 - Quyền sử dụng đất đai: Đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Công ty phải nộp thuế sử dụng đất. Cụ thể năm 2000 như sau: - Khu vực số 22 phố Thành công: Diện tích đất sử dụng: 6753 m2 Thuế sử dụng đất: 57.842.400đ/ năm - Khu vực Thảm len: Diện tích đất sử dụng: 12000 m2 Thuế sử dụng đất: 56.000.000đ/ năm 2.3.2 - Tình trạng quản lý tài sản cố định năm 2002 Bảng 01: Giá trị các loại tài sản cố định của công ty như sau: ( Đơn vị: đ ) Nguyên giá TSCĐ Giá trị đã hao mòn Giá trị còn lại 47.303.326.053 21.092.672.258 26.210.653.795 2.3.3 - Tình hình quản lý các loại tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2002 Bảng 02: Giá trị các loại tài sản lưu động của công ty như sau: (Đơn vị: đ) -Tiền mặt: 1.930.801.428 Tiền mặt tại quỹ: 138.537.511 Tiền gửi ngân hàng: 1.792.263.917 - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 0 - Các khoản phải thu: 14.813.605.089 Phải thu của khách hàng: 5.863.807.256 Trả trước cho người bán: 4.625.116.688 Phải thu nội bộ: 1.315.847.117 Các khoản phải thu khác: 1.516.583.588 - Hàng tồn kho: 4.450.263.196 Nguyên vật liệu tồn kho: 1.670.854.932 Công cụ dụng cụ trong kho: 24.253.876 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 60.270.573 Thành phẩm tồn kho: 2.182.966.921 Hàng hoá tồn kho: 511.916.894 - Tài sản lưu động khác: 1.733.080.412 Tạm ứng: 300.722.871 Tài sản thiếu chờ xử lý: 1.432.357.541 TổNG CộNG: 22.927.750.125 2.3.4 - Tình hình huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn kinh doanh năm 2002 của công ty. Bảng 03: Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2002 Nợ phải trả Số tiền (đơn vị :đ) Nợ ngắn hạn: 20.635.341.569 Vay ngắn hạn: 15.737.141.455 Nợ dài hạn đến hạn trả: 0 Phải trả cho người bán: 1.699.209.203 Người mua trả tiền trước: 80.565.121 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: 393.287.627 Phải trả công nhân viên: 2.000.552.656 Phải trả các đơn vị nội bộ: 0 Các khoản phải trả phải nộp khác: 724.585.687 Nợ dài hạn: 31.588.657.357 Vay dài hạn: 19.677.806.488 Nợ dài hạn: 11.910.868.869 Nợ khác: 0 Chi phí phải trả: Tài sản thừa chờ sử lý: Nhận ký quỹ ký cược dài hạn: Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn quỹ: 11.234.541.279 Nguồn vốn kinh doanh: 9.266.849.522 Chênh lệch đánh giá lại tài sản: 0 Chênh lệch tỷ giá: 24.801.899 Quỹ phát triển kinh doanh: 300.467.469 Quỹ dự trữ: 92.268.741 Lãi chưa phân phối: 664.854.768 Quỹ khen thưởng phúc lợi: 15.298.888 Nguồn vốn đầu tư XDCB: 870.000.000 2.3.5 - Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách và phân phối lợi nhuận năm 2002 của công ty Bảng 04: Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách và phân phối lợi nhuận năm 2002 (Đơn vị: đ) Loại thuế Số tiền - Thuế doanh thu (hoặc VAT): 785.652.506 - Thuế tiêu thụ đặc biệt : 0 - Thuế xuất nhập khẩu: 46.284.223 - Thuế lợi tức: 394.099.534 - Thu trên vốn: -4.747.226 - Thuế tài nguyên: 0 - Thuế nhà đất: 0 - Tiền thuê đất: 113.942.400 - Các loại thuế khác: 64.669.623 Tổng cộng: 1.399.901.060 2.4 - Đặc điểm về thị trường lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty may Chiến thắng hiện nay (năm 2002) có 2753 lao động trong đó nữ là 2263 người chiếm 82,2 %. Đặc thù ngành may là ngành thu hút nhiều lao động, đầu tư vốn ít, công nghệ sản xuất đơn giản, phần lớn công việc phù hợp với phụ nữ. Do vậy lực lượng lao động của công ty cũng có tất cả những đặc điểm chung của ngành: Ngành may hiện nay có thu nhập không cao nên sự biến động về lao động của công ty tương đối lớn. Nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay nên việc duy trì đội ngũ kỹ thuật và công nhân tay nghề bậc cao gặp khó khăn. Việc đào tạo cơ bản công nhân tại các trường còn hạn chế. Nguồn lao động bổ xung được đào tạo cơ bản về các doanh nghiệp may còn ít. Tuy nhiên ở vào vị trí trung tâm của thủ đô, lực lượng lao động của công ty may Chiến thắng cũng có những đặc điểm riêng: Lao động thường không ổn định do việc dễ dàng có nhiều ngành nghề khác thu hút lao động từ ngành may chuyển sang. Lao động mới tuyển lại phải mất một khoảng thời gian nhất định mới hoà nhập được vào dây chuyền. Công ty nằm ở trung tâm thành phố nên ngoài mặt lao động không ổn định thì các khoản chi phí đều cao, đặc biệt là tiền lương người lao động phải đảm bảo ở mức cao hơn so với các địa phương khác. Đa phần lực lượng lao động của công ty hiện nay là thanh niên nên cũng có nhiều thuận lợi trong tổ chức sản xuất, tiếp thu công nghệ mới, tăng năng suất lao động. 2.5 - Đặc điểm về sản phẩm: May mặc là một nghành sản xuất mang tính thời vụ (mùa đông sản xuất quần áo mùa hè, mùa hè sản xuất quần áo mùa đông) mà áo Jacket lại là sản phẩm chiếm tỉ trọng lớn trong số các sản phẩm của Công ty nên không tránh khỏi có lúc công suất thiết bị,máy móc dư thừa, công ăn việc làm của CBCNV bị gián đoạn dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để khắc phục tình trạng này Công ty đã thực hiện các biện pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm bằng cách xây dựng công nghệ sản xuất các sản phẩm may khác như áo sơmi, quần âu,.... 2.6 - Đặc điểm về nguyên liệu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến thắng hiện nay chủ yếu vẫn là may gia công. Chính vì vậy nguyên phụ liệu đều do khách hàng cung cấp. Đối với loại hợp đồng gia công này Công ty sẽ triển khai sản xuất theo yêu cầu và giao sản phẩm cho khách hàng. Tuy nhiên công ty cũng luôn tìm tòi các nguồn cung cấp nguyên phụ liệu và trực tiếp khai thác các nguồn nguyên phụ liệu này cho các hợp đồng bán FOB nhưng việc bán sản phẩm theo dạng hợp đồng FOB này cũng gặp phải không ít khó khăn về vấn đề nguyên phụ liệu: Chất lượng nguyên phụ liệu sản xuất trong nước phần lớn chưa đáp ứng được theo yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng vì vậy Công ty phải tìm những nhà cung cấp nước ngoài để mua. Công ty không nắm bắt sát được thị trường nguyên vật liệu nước ngoài do chưa có điều kiện tìm hiểu kỹ thị trường này mà chủ yếu chỉ dựa trên cơ sở mẫu chào hàng của họ. 3 - Tình hình hoạt động sxkd, XK của cty may chiến thắng Công ty may Chiến thắng có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh: May gia công XK trong đó áo jacket là sản phẩm chủ yếu. Kinh doanh và bán các sản phẩm may mặc khác. Trong nước công ty hiện có 6 của hàng bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm của mình sang các thị trường nước ngoài qua các hợp đồng bán FOB, trong đó lớn nhất là CHLB Nga. Sản xuất và tiêu thụ mặt hàng thảm len. Tuy nhiên để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta tiến hành nghiên cứu kết quả của từng loại mặt hàng theo bảng tổng hợp sau: Bảng 05: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000 (Đơn vị: 1.000.000 đ) STT Mặt hàng Số lượng Doanh thu Chi phí sản xuất CP bán hàng & CP quản lý d.n Jacket gia công XK 547.367 20.856 13.783 6.373 Jacket FOB 15.516 4.655 3.404 1.044 Jacket nội địa 9.722 1941 1.255 572 Váy 212.847 2.266 1.695 584 Sơ mi 256.331 4.101 3.009 1.086 Khăn trẻ em 1.590.940 1.285 804 420 SP may khác 50.570 1.680 1.185 522 Găng tay 1.616.245 9.700 6.992 2.596 Thêu 1.526 986 452 Thảm (m2 ) 2003 1.238 976 293 Mặt hàng khác 1.034 523 308 Tổng: 50.282 34.612 14.250 Bảng 06: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001 (Đơn vị: 1.000.000 đ) STT Mặt hàng Số lượng Doanh thu Chi phí sản xuất CP bán hàng & CP quản lý dn Jacket gia công XK 543.705 18.903 12.910 5.243 Jacket FOB 31.584 9.476 6.999 2.119 Jacket nội địa 12.965 2.593 1.784 689 Váy 218.275 3.511 2.602 901 Sơ mi 212.933 3.194 2.257 924 Khăn trẻ em 2.480.130 1.984 1.332 568 SP may khác 48.614 1.614 1.079 559 Găng tay 1.351.832 8.111 5.741 2.285 Thêu 1.139 752 325 Thảm (m2) 1.672 1.171 958 251 Mặt hàng khác 1.701 1.065 425 Tổng: 53.397 37.479 14.289 Bảng 07: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002 (Đơn vị: 1.000.000 đ) STT Mặt hàng Số lượng Doanh thu Chi phí sản xuất CP bán hàng & CP quản lý doanh nghiệp Jacket gia công XK 553.061 20.496 15.197 4.681 Jacket FOB 45.071 14.743 11.793 2.350 Jacket nội địa 15.715 2.986 2.214 680 Váy 89.084 1.995 1.502 412 Sơ mi 123.883 3.239 2.293 911 Khăn trẻ em 2.674.465 1.819 1.220 519 SP may khác 83.810 1.811 1.210 592 Găng tay 1.978.591 9.043 6.250 2.547 Thêu 1.231 895 297 Thảm (m2) 738 491 412 115 Mặt hàng khác 686 431 193 Tổng: 58.540 43.417 13.297 Qua bảng tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000,2001, 2002 ta thấy số lượng các sản phẩm của công ty có nhiều biến động. Tuy nhiên các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn là áo jacket luôn tăng. Điều này đã làm cho tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng. Cụ thể là: Mặt hàng áo jacket đã sản xuất bình quân tăng so với năm trước 3,54%. hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất tiêu thụ khiến lợi nhuận của công ty tăng thêm. Ngoài ra tỷ lệ sản phẩm áo jacket bán FOB chiếm 5,14% trong tổng số sản phẩm áo Jacket công ty sản xuất do vậy chính việc đẩy mạnh việc mua nguyên liệu bán sản phẩm là một vấn đề đặt ra đối với công ty may Chiến thắng. Công ty cũng cần khai thác thêm mảng kinh doanh nội địa, nâng tỷ lệ sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ trên thị trường trong nước góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Cùng trong nhóm các sản phẩm may mặc, công ty còn sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm nhưng các sản phẩm này sản lượng có sự biến động khác nhau: áo váy các loại năm 2002 sản lượng có sự biến động do xí nghiệp chuyên sản xuất áo váy đã được chuyển thành công ty cổ phần. Sơ mi các loại sản lượng giảm trung bình 29% trong đó 100% là xuất khẩu. Khăn tay trẻ em cũng có sản lượng tăng mạnh nhất trung bình 32% mỗi năm và 100% cho xuất khẩu. Sản phẩm găng tay da có một số biến động về sản lượng do ảnh hưởng cạnh tranh ở các khu vực khác nên năm 2001 sản lượng có giảm 19%, tuy nhiên sản xuất kinh doanh vẫn đảm bảo có lãi và đến năm 2002 sản lượng đã bắt đầu tăng. Đối với mặt hàng thảm len có sự giảm sút sản lượng do ngành kinh doanh này gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm khách hàng. Công ty may Chiến thắng là một doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong hoạt động kinh doanh của mình . Doanh thu xuất khẩu hàng năm chiếm tỉ trọng 85%-95% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận chính cho công ty, công ăn việc làm cũng như thu nhập ổn định cho người lao động. Điều đó được thể hiện qua bảng 8 sau: Bảng 8 : Kết quả kinh doanh Xuất khẩu các năm 2000, 2001, 2002 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng kim ngạch XK (trị giá FOB USD) 17 851 555 18 589 675 20 287 697 Các thị trừơng chủ yếu: Vị trí Tỉ trọng Giá trị XK Vị trí Tỉ trọng Giá trị XK Vị trí Tỉ trọng Giá trị XK CHLB Đức Nhật Anh Hà lan Canada Mỹ 1 2 3 4 5 0 35.9% 12.8% 8.3% 4.0% 3.6% 6403316 2291585 1482100 708157 645109 1 2 5 4 3 0 20.7% 9.5% 8.0% 8.51% 8.52% 3852174 1759690 1497550 1583481 1584378 2 3 4 6 5 1 18.9% 17.2% 6.1% 3.2% 4.7% 30.6% 3827224 3487352 1240900 642918 959897 6212370 Theo bảng trên ta thấy doanh thu Xuất khẩu tăng trưởng đều các năm chứng tỏ công ty vẫn đang trên đà phát triển tốt trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Đặc biệt là trong năm 2002 doanh thu tăng mạnh là do Hiệp định thương mại Việt -Mỹ đã có hiệu lực tạo điều kiện cho các công ty và các thương nhân Mỹ vào Việt nam đặt hàng . Các bạn hàng chủ yếu của công ty khá ổn định chứng tỏ công ty đã có được niềm tin ở khàch hàng truyền thống như Đức, Anh, Nhật , Hà lan , Canada. Tuy nhiên CHLB Đức giảm sản lượng mạnh vào hai năm liên tiếp so với năm 2000 do có một số công ty cạnh tranh mạnh kéo bạn hàng về mình do đó thị phần của công ty đối với thị trường này giảm mạnh. Đó cũng là bài học và thách thức đối với công ty- phải làm sao tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn để giữ được khách hàng cũ cũng như thu hút khách hàng mới, phải có chính sách, chiến lược phù hợp, nhạy bén hơn để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thương trường. Bên cạnh đó việc chuẩn bị cho Việt nam ra nhập vào các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như AFTA, WTO, APEC, CEFT thì đòi hỏi tính cạnh tranh hàng hoá càng khốc liệt hơn. Hàng hoá của Việt nam sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mang tính quốc tế. Đây là một thách thức thức thực sự đối với hàng hoá Việt nam bởi lẽ việc cạnh tranh với hàng hoá quốc tế có hàm lượng khoa học công nghệ, tiêu chuẩn về qui cách chất lượng cao đã bỏ cách hàng hoá của ta hàng thế kỷ. Điều này đạt các doanh nghiệp Việt nam nói chung và công ty May Chiến thắng nói riêng trước những khó khăn và thách thức cần phải vượt qua. 4 - Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty may Chiến Thắng 4.1 - Công tác lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh của công ty Mục đích của các nhà quản trị doanh nghiệp trong điều hành và quản lý kinh doanh là sử dụng những thông tin phù hợp để đưa ra những quyết định đúng đắn nhất cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh và đạt được các mục tiêu đã đề ra. Mặt khác, chúng ta biết rằng trong công tác quản lý luôn luôn đòi hỏi thực hiện tốt cả 3 mảng công việc : Lập kế hoạch Tổ chức thực hiện kế hoạch Đánh giá kết quả đạt được Đó chính là chìa khoá của thành công trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng, cần phải lập nên các kế hoạch (các dự kiến hay ước thực hiện) để từ đó có căn cứ hướng mọi hoạt động sao cho đạt được kế hoạch đó, có như vậy mới mong đạt hiệu quả công việc cao. Tăng hiệu quả kinh doanh là một trọng điểm quản lý của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp do đó cần phải lập kế hoạch hàng năm. Lập kế hoạch lợi nhuận có nghĩa là phải xây dựng một hệ thống các dự toán sản xuất - kinh doanh từ dự toán tiêu thụ đến dự toán sản xuất, dự toán cung cấp vật tư hàng hoá cũng như các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp... bởi lẽ lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, kế hoạch lợi nhuận cũng là kế hoạch tổng hợp các kế hoạch sản xuất - kinh doanh và sự kết hợp giữa các kế hoạch tạo nên tổng thể kế hoạch của doanh nghiệp hàng năm. Việc lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh đúng hay không, có liên kết phù hợp và sát với khả năng, điều kiện của doanh nghiệp hay không nó sẽ chi phối rất nhiều đến các quyết định kinh doanh và mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Xuất phát từ sự cần thiết phải lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh hàng năm của công ty. Công ty may Chiến thắng thực hiện công tác lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh hàng năm Các căn cứ của việc lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh hàng năm Các căn cứ cho việc lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh hàng năm ở Công ty may Chiến thắng như sau: Một là: Công ty may Chiến thắng là một doanh nghiệp nhà nước, do đó hàng năm Công ty sẽ tiến hành sản xuất - kinh doanh theo cá chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh của Nhà nước giao. Do Công ty may Chiến thắng trực thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt nam, nên căn cứ đầu tiên Công ty phải dựa vào để lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch doanh thu và lợi nhuận là bảng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất do Tổng Công ty giao kèm theo quyết định giao kế hoạch năm. Hai là: Việc lên kế hoạch phải dựa vào tình hình thực tế của Công ty. Xuất phát từ thực tế về năng lực sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị, vật tư, tiền vốn, lao động, cũng như khả năng huy động vốn vào sản xuất... mà Công ty nhận toàn bộ, hay xin bớt, xin tăng thêm chỉ tiêu một cách hợp lý. Ba là: Công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác lên kế hoạch nói riêng bao giờ cũng phải dựa vào tình hình thực tế năm trước để lập. Tình hình thực tế năm trước có thể xem là những căn cứ chính xác nhất cho việc lên kế hoạch năm nay. Chính những tồn tại của tình hình thực hiện năm trước cũng như các điểm mạnh cần phát huy và tỷ lệ hoàn hành kế hoạch năm trước là bao nhiêu phần trăm được xét đến khi lên kế hoạch năm nay sẽ giúp cho công tác kế hoạch lập được sát hơn so với thực tế. Vậy đây là một căn cứ hết sức quan trọng trong công tác lập kế hoạch lợi nhuận. Bên cạnh đó khi lên còn phải xét đến các yêu cầu, điều kiện của phía khách hàng. Khi tiến hành lập các dự toán sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch nhằm quản lý sản xuất - kinh doanh tốt, hiệu quả mang lại nhiều lợi nhuận, nhà quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét tất cả các căn cứ để từ đó thu nhận được những thông tin phục vụ tốt nhất cho công tác của mình. Năm 2002 tình hình lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh ở Công ty may Chiến thắng như sau: Thực hiện công tác lập kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh ở Công ty may Chiến thắng năm 2000 Công ty may Chiến thắng có hai mảng doanh thu về sản phẩm sản xuất và tiêu thụ gồm: Phần sản xuất và tiêu thụ theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao - Hàng năm Tổng Công ty Dệt - May sẽ cân đối số lượng các quota xuất chung của cả nước để giao về các công ty và việc sản xuất ở đây là theo các đơn đặt hàng do Tổng Công ty đưa xuống. Phần sản xuất và tiêu thụ theo các đơn đặt hàng do Công ty trực tiếp ký với khách hàng. Với mảng doanh thu này khi nào có đơn đặt hàng căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty và các yêu cầu cụ thể của đơn đặt hàng sẽ lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận theo từng đơn đặt hàng. Ta lấy ví dụ công tác lập kế hoạch của công ty năm 2000 Kế hoạch tăng hiệu quả kinh doanh năm 2000 ở Công ty may Chiến thắng công tác kế hoạch được tiến hành như sau: Hàng năm Tổng Công ty sẽ gửi bản kế hoạch năm cho Công ty, theo mẫu: Bảng 09: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 của Công ty may Chiến thắng Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2000 1. Các khoản nộp ngân sách - Thuế doanh thu Triệu đồng 700 - Thuế lợi tức -nt- 160 - Thu trên vốn -nt- 240 - Thu khác -nt- 300 2. Giá trị sản xuất công nghiệp (tính theo giá cố định 1994) -nt- 41.000 3. Tổng doanh thu -nt- 45.852 Hàng XK bán đứt và bán nội địa Trong đó: doanh thu XK bán đứt (FOB) % % 22,4 11.7 4. Sản phẩm may chủ yếu - Sản phẩm may các loại 1000 sp 950 - Găng tay -nt- 2.000 - Thảm len m2 1.800 5. Kim ngạch XK: - Trị giá theo hợp đồng 1.000 USD 3.700 - Trị giá quy bán FOB -nt- 2.100 6. Kim ngạch nhập khẩu - Trị giá theo hợp đồng Triệu đồng - Trị giá quy mua CIF -nt- 7. Vốn đầu tư sản xuất cơ bản -nt- Dựa theo bảng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh năm 2000 do Tổng Công ty giao, Phòng Kinh doanh XNK cùng với Phòng Tài vụ... sẽ lập bảng kế hoạch sản xuất - doanh thu - lợi nhuận cũng như nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước năm 2000 của Công ty gồm các bảng sau: Bảng 10: Bảng tổng hợp kế hoạch tài chính năm 2000 (Đơn vị: 1.000đ) tt Chỉ tiêu Thực hiện1998 Dự kiến 1999 kế hoạch 2000 1 Tổng doanh thu 43.608.891 44.132.595 45.852.000 2 Lợi nhuận 641.999 761.000 1.117.000 3 Tổng thu nộp ngân sách 781.855 807.000 907.000 trong đó: * thuế doanh thu 202.000 220.000 260.000 * thu sử dụng vốn 297.880 270.000 300.000 * thuế lợi tức 159.005 210.000 240.000 * thu khác 123.000 107.000 107.000 4 Chi xây dựng cơ bản 1.341.877 1.621.833 0 trong đó: * ngân sách cấp * Tự bổ xung * Vay trong KHNN 1.341.877 * Vay khác 5 Chi trả nợ vay đầu tư 2.090.200 3.100.685 4.180.096 trong đó: * nguồn khấu hao cơ bản 2.800.000 2.900.000 * quỹ phát triển kinh doanh 171.500 196.000 * chi phí (trả lãi) 1.129.185 1.084096 6 Chi cấp vốn lưu động 7 Tổng số lao động 2.673 2646 2805 8 Tổng quỹ lương 18.788.273 20.816.000 23.562.000 Bảng 11: Bảng kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2000 (Đơn vị: 1.000.000đ) stt mặt hàng doanh thu giá thành lợi nhuận trước thuế Jacket gia công XK 17.329 16.874 455 Jacket FOB 3.250 3.188 62 Jacket nội địa 2.206 2.091 115 Váy 3.258 3.240 18 Sơmi 2.779 2.757 22 Khăn T.E 1.054 937 117 SP may khác 1.562 1.562 0 Găng tay 9.144 9.058 86 Thêu 1.170 1.091 79 Thảm (m2) 1.120 1.120 0 Mặt hàng khác 2.980 2.817 163 Tổng: 45.852 44.735 1.117 4.2 - Tình hình thực hiện lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của công ty: Công ty sẽ thực hiện các ký kết hợp đồng và lập lịch sản xuất cho các đơn vị: Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận đã đề ra, ban giám đốc công ty sẽ lên kế hoạch năng lực sản xuất của từng phân xưởng. Dựa vào dự kiến chi phí thực hiện đơn hàng và kinh nghiệm của các đơn hàng tương tự đã sản xuất để có kế hoạch giá chào hàng. Thường công ty may Chiến thắng có uy tín về chất lượng sản phẩm nên trong dịp mùa vụ thường có rất nhiều khách hàng muốn đặt gia công. Tuy nhiên công ty chủ chương vẫn cố gắng giảm chi phí để tăng lợi nhuận chứ không tăng giá ký để giữ khách hàng và cạnh tranh. Nếu những có thời gian trống trên lịch xích của bất kỳ một đơn vị nào công ty sẽ tập trung tìm kiếm khách hàng để ký kết hợp đồng. Có thể thu hút bằng việc giảm giá trong điều kiện có thể. Việc triển khai thực hiện kế hoạch chỉ tiêu đã giao ở các đơn vị cũng được giám sát chặt chẽ. Trước hết căn cứ vào các kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch năm) đã lập, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu xác định tiến độ sản xuất và giao hàng cho toàn công ty cũng như cho từng phân xưởng cụ thể. Do công ty may Chiến thắng sản xuất theo các đơn đặt hàng nên yêu cầu về tiến độ sản xuất và giao hàng rất nghiêm ngặt. Theo đó nếu phía công ty không đảm bảo được các phần công việc dẫn đến làm chậm thời gian của đơn đặt hàng thì công ty phải bồi thường thiệt hại kinh tế cho khách hàng. Hơn thế nữa công ty may Chiến thắng chủ yếu ký kết các quan hệ làm ăn với khách hàng quốc tế cho nên các thủ tục kinh doanh là theo các qui định trao đổi thương mại quốc tế (cụ thể là Incoterm 2000). Công ty phải đảm bảo tuân thủ đúng các điều khoản mang tính quốc tế quy địmh chung cho các hợp đồng thương mại quốc tế để giữ uy tín với khách hàng cũng như tránh các khoản thiệt hại do do vi phạm quy định dẫn đến giảm lợi nhuận thực hiện của công ty. Cùng với việc đảm bảo tiến độ sản xuất, thời gian sản xuất và giao hàng cần làm tốt công tác chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Công việc này do cán bộ phụ trách từng mã hàng thực hiện. Nếu có khó khăn trong tiến độ sản xuất công ty có các phương hướng sau: Đàm phán lại với khách hàng về thời gian giao hàng nếu có thể. Đặc biệt là do việc nguyên liệu nhà cung cấp giao chậm. Tập trung cán bộ công nhân viên và nguồn tài chính để giải quyết lô hàng bằng bồi dưỡng khuyến khích làm thêm giờ. Ký hợp đồng chuyển hàng cho các cơ sở vệ tinh của công ty, cử cán bộ kỹ thuật giám sát và theo dõi tiến độ. Tất cả những cố gắng trên của việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận đã mang lại sự phát triển và tăng trưởng liên tục của công ty. Có thể minh hoạ bằng bảng tổng kết việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty may Chiến thắng qua các năm như sau: Bảng 12: Thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty năm 2000 (Đơn vị: 1.000.000 đ) STT Mặt hàng Doanh thu Giá thành SX CP bán hàng & CPQLDN Hiệu quả kinh doanh Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockho¸ luËn tèt nghiÖp.doc
  • docMôc lôc.doc
  • docTµi liÖu tham kh¶o.doc
  • docTrang b×a.doc
Tài liệu liên quan