Khóa luận Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu An Giang ANGIMEX

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Chương 1: Mở đầu 1

1.1.Lý do chọn đề tài 1

1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3.Phạm vi nghiên cứu 1

1.4.Phương pháp nghiên cứu 2

1.4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 2

1.4.2.Phương pháp phân tích 2

Chương 2: Cơ sở lý thuyết 3

2.1.Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp 3

2.1.1.Khái niệm vốn của doanh nghiệp 3

2.1.2.Phân loại vốn 3

2.1.3.Nguyên tắc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 4

2.1.4.Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn 4

2.2.Tài sản cố định. 4

2.2.1.Khái niệm 4

2.2.2.Phân loại. 5

2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSCĐ. 5

2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 5

2.3.Tài sản lưu động. 6

2.3.1.Khái niệm 6

2.3.2.Phân loại TSLĐ. 6

2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSLĐ. 7

2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ 7

2.4.Giới thiệu về các chỉ tiêu tài chính. 7

2.4.1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán. 7

2.4.2.Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động 8

2.4.3.Tỷ số đòn bẩy tài chính. 10

2.4.4.Tỷ suất sinh lợi. 11

2.4.5.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu 12

2.5.Giới thiệu về phương pháp phân tích Dupoint. 13

Chương 3: Giới thiệu chung về Công ty ANGIMEX 15

3.1.Lịch sử hình thành và phát triển. 15

3.2.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. 15

3.2.1.Xuất khẩu 15

3.2.2.Nhập khẩu 17

3.2.3.Thương mại 17

3.2.4.Dịch vụ công nghệ thông tin 17

3.3.Cơ cấu tổ chức công ty, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 17

3.3.1.Mạng lưới tổ chức Công ty ANGIMEX 17

3.3.2.Các đơn vị thành viên 17

3.3.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 17

3.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 18

3.4.1.Tình hình hoạt động kinh doanh 18

3.4.2.Cơ cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 20

3.5.Kế hoạch phát triển năm 2007 20

Chương 4: Tình hình sử dụng vốn tại Công ty ANGIMEX 22

4.1.Tình hình sử dụng vốn trong chính sách đầu tư tài sản 22

4.1.1.Tình tình thanh toán của Công ty 22

4.1.2.Hiệu quả trong đầu tư tài sản lưu động 23

4.1.2.1.Số vòng quay khoản phải thu 23

4.1.2.2.Số vòng quay hàng tồn kho 24

4.1.2.3.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 26

4.1.3.Hiệu quả trong đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn 28

4.1.3.1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ 28

4.1.3.2.Hiệu quả trong đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác 29

4.1.4.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 29

4.2.Lợi thế của vốn CSH trong việc gia tăng đòn bẩy tài chính 30

4.2.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản 30

4.2.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn 31

4.3.Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản 32

4.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu 32

4.3.1.1.Vốn luân lưu 32

4.3.1.2.Nhu cầu vốn luân lưu. 34

4.3.2.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 37

4.3.3.Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 39

4.4.Một số giải pháp đề nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 44

Chương 5: Kết luận và kiến nghị 46

5.1.Kết luận 46

5.2.Kiến nghị 48

 

doc71 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu An Giang ANGIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuy nhiên với sự nỗ lực phấn đấu và biết khai thác tốt thời cơ kinh doanh nên đã đạt được hiệu quả đáng phấn khởi. Công ty hướng về kinh doanh dịch vụ sửa chữa và kinh doanh mạng điện thoại di động S-Fone đã góp phần tăng thêm doanh thu cho công ty. *Năm 2006: Nhìn chung do lượng gạo xuất khẩu giảm, nên giá xuất khẩu có tăng (254,87 USD/tấn tăng 9 USD so với năm 2005), riêng của Công ty giá xuất khẩu đạt 268,28 USD/tấn tăng 14,75 USD/tấn so với năm 2005 dẫn đến hiệu quả kinh doanh có lãi hơn nhưng sản lượng tiêu thụ thì lại thấp. Nguyên nhân là do Công ty đã không chạy theo cuộc chiến về giá cả để giành ký hợp đồng xuất khẩu với giá thấp và ảnh hưởng từ lệnh dừng xuất khẩu của Chính phủ trong 6 tháng cuối năm. Tuy lượng tiêu thụ thấp, nhưng vẫn đạt thắng lợi do lợi nhuận mang lại tăng. Về khối kinh doanh thương mại đã phát triển theo chiều hướng khả quan và đạt lợi nhuận. Công ty đã quyết tâm mở thêm Head Honda mới (Cửa hàng Honda Angimex III và Cửa hàng Honda Thoại Sơn). S-Fone đã bắt đầu phát triển và đạt lợi nhuận, hoạt động bán hàng đại lý được chú tâm phát triển lâu dài. Biểu đồ 3.3: Doanh thu Biểu đồ 3.4: Lợi nhuận 3.4.2.Cơ cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bảng 3.3: Bảng tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền đầu kỳ 10,149 3,098 4,110 Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD (43,338) 87,210 24,436 Lưu chuyển tiền tệ từ HĐĐT (6,227) (7,030) (30,458) Lưu chuyển tiền tệ từ HĐTC 42,514 (79,168) 5,987 Tăng (giảm) tiền trong kỳ (7,051) 1,012 (35) Tiền cuối kỳ 3,098 4,110 4,075 *Năm 2004: Kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện bằng dòng tiền ra là 43.338 triệu đồng và trích quỹ tiền mặt 7.051 triệu đồng. Công ty chi hoạt động đầu tư khoảng 6.227 triệu đồng (trong đó có thu lãi đầu tư vào đơn vị khác, tiền thu hồi từ các khoản đầu tư và thanh lý, nhượng bán TSCĐ). Để bù vào dòng ra của hoạt động kinh doanh, Công ty phải sử dụng 42.514 triệu đồng từ hoạt động tài chính thu được (vay nợ và thu lãi tiền gởi). Cuối kỳ trong quỹ còn 3.098 triệu đồng. *Năm 2005: Hoạt động kinh doanh làm tăng quỹ tiền mặt là 87.210 triệu đồng nhưng công ty chi cho hoạt động đầu tư là 7.030 triệu đồng (mua sắm TSCĐ và tài sản dài hạn khác; góp vốn liên doanh; đầu tư vào đơn vị khác). Hoạt động tài chính thể hiện bằng đồng tiền ra là 79.168 triệu đồng (trong đó có tiền chi trả nợ gốc vay…). Tóm lại, dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh được sử dụng để bù vào các hoạt động đầu tư và tài chính. Cuối kỳ trong quỹ còn 4.110 triệu đồng. *Năm 2006: Với những dòng tiền ra vào từ hoạt động kinh doanh, số dư là 24.436 triệu đồng. Nhưng Công ty phải chi cho hoạt động đầu tư một lượng tiền là 30.436 triệu đồng (chủ yếu là mua sắm, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác; đầu tư góp vốn liên doanh và đầu tư vào đơn vị khác). Ngoài việc sử dụng tiền đầu kỳ và tiền từ hoạt động kinh doanh, Công ty còn phải dùng tiền thu từ hoạt động tài chính để bù vào hoạt động đầu tư. Cuối kỳ trong quỹ còn 4.075 triệu đồng. 3.5.Kế hoạch phát triển năm 2007. *Tình hình thị trường: theo dự báo nhu cầu về gạo trên thế giới tiếp tục tăng cao trong khi đó khả năng cung cấp gạo không đủ đáp ứng, nhu cầu lên tới khoảng 418,19 triệu tấn nhưng nguồn cung chỉ vào khoảng 416 triệu tấn. Chỉ tiêu ban đầu của Việt Nam về xuất khẩu gạo năm 2007 khoảng 4.5 triệu tấn thì hiện nay trong tay Hiệp hội đã có hợp đồng xuất khẩu 3.5 triệu tấn thuộc cấp Chính phủ. *Các chỉ tiêu kinh doanh năm 2007. -Gạo – ngành kinh doanh chủ lực: kinh doanh xuất khẩu và cung ứng xuất khẩu với sản lượng 250.000 tấn. -Ngành hàng khác (xe Honda, phân bón: 20.000 tấn, dịch vụ sửa xe, dịch vụ điện thoại di động): doanh thu tăng 15% so với năm 2006. - Kinh doanh ngành hàng mới: xuất khẩu cá tra fillet 1.320 tấn, nhập khẩu bã đậu nành 20.000 tấn để cung cấp lại cho các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và tiêu thụ thức ăn gia súc 20.000 tấn. *Các giải pháp. - Đa dạng hóa sản phẩm chế biến gạo. - Gia tăng bán sỉ. *Chiến lược, định hướng kinh doanh. - Mở rộng dịch vụ Honda và sửa chữa xe Honda trên phạm vi toàn ĐBSCL. - Mở rộng dịch vụ công nghệ thông tin ở trung tâm NIIT: xem xét hướng mở rộng đào tạo các ngành phổ thông như dạy lắp ráp phần cứng, dạy tin học văn phòng. - Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu gạo và tách dần sự lệ thuộc ra khỏi chính phủ: giảm tỷ lệ xuất khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ tạo ra các sản phẩm tiêu dùng nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, hạn chế rủi ro và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đồng thời kinh doanh nguồn phụ phẩm rẻ tiền để tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. - Xây dựng mô hình riêng cho ngành thương mại dịch vụ. Chương 4 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ANGIMEX 4.1.Tình hình sử dụng vốn trong chính sách đầu tư tài sản 4.1.1.Tình hình thanh toán của Công ty Bảng 4.1: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 TSLĐ 171,636 124,467 100,627 Nợ ngắn hạn 155,231 97,425 93,636 Tỷ số thanh toán hiện hành 1.11 1.28 1.07 HTK 84,370 54,105 69,755 Tỷ số thanh toán nhanh 0.56 0.72 0.33 Biểu đồ 4.1: Tỷ số thanh toán Thông qua số liệu ở bảng 4.1 trên cho thấy tỷ số thanh toán hiện hành qua các năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là bình thường, chấp nhận được. Khả năng thanh toán năm 2005 (1.28) tốt hơn năm 2004 (1.11). Tuy nhiên vào năm 2006, tuy tỷ số thanh toán hiện hành (1.07) vẫn còn lớn hơn 1 nhưng lại có chiều hướng giảm sút. Thêm vào đó khả năng thanh toán nhanh cả Công ty được đánh giá tốt ở ba năm 2004, 2005 và 2006 nhưng cũng có xu hướng giảm vào năm 2006 báo trước những khó khăn về tài chính trong tương lai. Công ty cần phải tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Thông qua bảng cân đối kế toán, trong mục TSLĐ thì hai khoản HTK và KPT chiếm tỷ trọng rất lớn cho thấy việc đảm bảo trả nợ ngắn hạn của Công ty chủ yếu là do các KPT và HTK, mà hai khoản này cần phải có thời gian và chi phí để chuyển đổi thành tiền. Do vậy, để đánh giá chính xác khả năng thanh toán của Công ty cần phải so sánh tỷ số thanh toán với khả năng chuyển đổi thành tiền của hai khoản mục này. 4.1.2. Hiệu quả trong đầu tư tài sản lưu động. 4.1.2.1.Số vòng quay khoản phải thu. Bảng 4.2: Số vòng quay KPT ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Khoản phải thu 81,507 64,336 26,242 Số vòng quay KPT 13.92 22.68 49.67 Kỳ thu tiền bình quân 25.86 15.87 7.25 Biểu đồ 4.2: Số vòng quay KPT Thông qua bảng phân tích 4.2 trên nhận thấy số vòng quay các KPT tăng gần gấp đôi qua hàng năm. Năm 2004, các KPT luân chuyển 13.92 vòng, điều này có nghĩa là cứ khoảng 25.86 ngày Công ty mới thu hồi được nợ. Tương tự vào năm 2005, số vòng quay KPT là 22.68 vòng ứng với thời gian thu nợ cho mỗi vòng là 15.87 ngày; vào năm 2006, số vòng quay KPT là 49.67 vòng ứng với thời gian thu nợ cho mỗi vòng là 7.25 ngày. Số vòng quay các KPT tăng qua các năm (ứng với kỳ thu tiền bình quân giảm) chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của Công ty ngày càng nhanh trong quá trình thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn tốt lên do vốn bị chiếm dụng ngày càng ít đi. Thông qua phụ lục 1 cho thấy các KPT giảm mạnh qua các năm. Nguyên nhân là do trong các năm qua thị trường xuất nhập khẩu gạo có nhiều biến động ảnh hưởng đến thị phần xuất khẩu của Công ty. Trong năm 2004, thị trường truyền thống Châu Á gặp nhiều khó khăn như thị trường quan trọng là Inđonesia đóng cửa, Nigeria và Philippin giảm nhập khẩu gạo khiến cho Công ty phải tìm kiếm thêm khách hàng mới để bù vào như chuyển hướng sang thị trường Châu Phi (chủ yếu là các tập đoàn lớn).Vì vậy để thu hút khách hàng mới Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng kết quả là số lượng khách hàng tăng lên cho nên các KPT trong năm 2004 rất cao. Vào các năm sau khi thị phần tương đối ổn định để hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng Công ty thắt chặt chính sách tín dụng. Mặt khác, KPT giảm còn do tác động từ lệnh hạn chế xuất khẩu của của Chính phủ ảnh hưởng đến số lượng khách hàng làm giảm các KPT. Thời gian tín dụng Công ty dành cho khách hàng của mình thường trong vòng một tháng trở lại. Công ty không có chính sách chiết khấu nhằm thu hút khách hàng trả nợ sớm hơn so với thời hạn trong hợp đồng đã ký nhưng ngược lại nếu khách hàng trả nợ cho Công ty chậm hơn thời hạn quy định thì phải chịu thêm một mức phạt với lãi suất lớn hơn mức lãi suất của ngân hàng, thường là từ 1.3% - 1.5% cho vi phạm thời hạn thanh toán. Tuy nhiên với số vòng quay các KPT tăng nhanh như vậy sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Công ty. Công ty đang áp dụng chính sách giảm bán chịu cho khách hàng nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng nhưng do chính sách bán chịu quá chặt chẽ đã dẫn đến lượng khách hàng giảm sút gián tiếp làm giảm doanh thu. Qua bảng phụ lục 1(2) Xem chi tiết bảng phụ lục 1 ở phần phụ lục phía sau. cho thấy KPT luôn nhỏ hơn mục nợ ngắn hạn, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn của người khác nhiều hơn người khác sử dụng vốn của mình. Điều này giúp Công ty tránh được thiệt thòi, đặc biệt trong điều kiện trượt giá nhanh của đồng tiền. 4.1.2.2.Số vòng quay hàng tồn kho Bảng 4.3: Số vòng quay HTK. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Hàng tồn kho 74,370 54,105 69,755 Số vòng quay HTK 13.45 26.97 18.69 Số ngày HTK 26.77 13.35 19.26 Biểu đồ 4.3: Số vòng quay HTK Số vòng quay HTK ở Công ty vào năm 2004 là 13.45 vòng với số ngày tồn kho cho một vòng là 26.77 ngày, tăng lên vào năm 2005 là 26.97 vòng với số ngày tồn kho cho một vòng là 13.35 ngày, sau đó giảm còn 18.69 vòng với số ngày tồn kho cho một vòng là 19.26 ngày vào năm 2006. Số vòng quay HTK tăng lên vào năm 2005 là do tốc độ của DT tăng trong khi tốc độ của HTK giảm đi làm cho thời gian hàng trong kho giảm được gần 14 ngày, từ đó làm cho số ngày luân chuyển VLĐ của Công ty cũng giảm theo. Điều này là do vào thời điểm đầu năm 2005 Công ty đã giải quyết được lượng HTK ở năm 2004 chuyển sang với giá cao. Đồng thời, trong vụ Đông Xuân năm 2005, Công ty thực hiện chính sách quản trị HTK mang tính định hướng trong từng giai đoạn, kết hợp giữa tồn kho - bán - mua - sản xuất giao hàng khiến cho lượng HTK ít. Mặc dù vào tháng 7/2005, Chính phủ hạn chế xuất khẩu khiến cho HTK có thể bị ứ đọng nhưng do Công ty cân đối tồn kho hợp lý, ký được hợp đồng với giá cao. Trong quý III, Công ty gút được hợp đồng 52,750 tấn gạo và quý IV là 9.700 tấn gạo, nên hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục. Điều này đã góp phần làm giảm lượng HTK vào cuối năm 2005. Vào năm 2006, tuy số vòng quay HTK giảm còn 18.69 vòng, khiến cho số ngày hàng trong kho tăng thêm khoảng 6 ngày so với năm 2005. Nguyên nhân là do Công ty quyết định không giải phóng lượng HTK với các hợp đồng ký giá thấp trong cuộc chiến về giá cả cuối tháng 3 và đầu tháng 4 năm 2006. Mặt khác là do ảnh hưởng từ lệnh dừng xuất khẩu của Chính phủ vào 6 tháng cuối năm khiến lượng HTK bị ứ đọng. Tuy nhiên điều này không đáng lo ngại vì lượng HTK này sẽ được giải quyết cho các hợp đồng xuất khẩu của Chính phủ vào năm 2007. Liên hệ tỷ số thanh toán với số vòng quay KPT và số vòng quay HTK cho ta thấy Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tốt. Bởi vì hai khoản KPT và HTK có số vòng luân chuyển khá nhanh, hoàn toàn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh khi kỳ hạn nợ đáo hạn phải trả đến.Công ty duy trì tỷ số khả năng thanh toán như vậy là hợp lý. Tỷ số thanh toán tổng quát không thấp hơn 1 nên Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ. Tỷ số thanh toán không quá cao, nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì như thế Công ty đã đầu tư quá nhiều vào HTK cũng như các KPT có thời gian hoàn trả khá chậm. Bởi vì, Công ty hoạt động theo mùa vụ nên phải có nhiều HTK dự trữ và KPT cao là điều không thể tránh khỏi ở các công ty xuất nhập khẩu nên Công ty chỉ có thể cân đối chúng ở mức độ hợp lý, đem lại hiệu quả tốt nhất cho kinh doanh. 4.1.2.3.Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. Bảng 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 TSLĐ & ĐTNH 171,636 124,467 100,627 Hiệu suất sử dụng TSLĐ 6.61 11.72 12.95 Biểu đồ 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu ở bảng 4.4 cho biết vào năm 2004 TSLĐ của Công ty quay được 6.61 vòng, năm 2005 là 11.71 vòng và vào năm 2006 là 12.95 vòng. Số vòng luân chuyển TSLĐ tăng cao qua các năm chứng tỏ tốc độ luân chuyển TSLĐ ngày càng nhanh.Điều đó có ý nghĩa quan trọng, nó cho biết với một đồng vốn ít hơn Công ty đã tạo ra một kết quả nhiều hơn, thông qua đó cho thấy sức sản xuất đồng vốn của Công ty ngày càng lớn và khả năng tiết kiệm tương đối của đồng vốn cũng tốt hơn. Kết hợp phân tích chiều ngang và chiều dọc cho thấy tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH giảm qua các năm, chủ yếu là do tỷ trọng các KPT và HTK giảm mạnh, đây là hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong TSLĐ & ĐTNH của Công ty, kế đến là sự giảm nhẹ trong trong tỷ trọng các tài sản ngắn hạn khác. Tuy nhiên, để tăng tốc độ luân chuyển vốn biện pháp cơ bản không phải là giảm vốn, bởi vì với việc giảm vốn như vậy sẽ làm giảm quy mô kinh doanh, giảm năng lực cạnh tranh của Công ty. Vì vậy ta cần phải xem xét, so sánh tốc độ tăng vốn với tốc độ tăng doanh thu để có cái nhìn khách quan hơn. Bảng 4.5: So sánh tốc độ tăng (giảm) DT với NV và số vòng luân chuyển TSLĐ. Chỉ tiêu 2004 – 2005 2005 – 2006 Tốc độ tăng (giảm) DT 28.60% -10.68% Tốc độ tăng (giảm) nguồn vốn -14.98% -1.72% Tốc độ tăng (giảm) vòng quay TSLĐ 77.34% 10.48% Nếu so sánh tốc độ tăng vốn với tốc độ tăng doanh thu qua các năm ta nhận thấy, nguồn vốn hầu như giảm đều qua các năm (năm 2005 giảm 14.98% so với năm 2004, năm 2006 giảm 1.72% so với năm 2005) còn doanh thu năm 2005 tăng 28.60% so với năm 2004, doanh thu năm 2006 giảm đi 10.68% so với năm 2005. Như vậy, trong giai đoạn 2004 – 2005, tuy nguồn vốn có giảm nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn tăng, vòng quay TSLĐ lại tăng cao chứng tỏ Công ty thực sự đã sử dụng hiệu quả TSLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, rút ngắn thời gian vốn lưu động lại trong từng khâu của quá trình luân chuyển. Đây là thành tích tốt trong khâu quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng như TSLĐ trong Công ty. Trong giai đoạn năm 2005 – 2006, tuy tốc độ luân chuyển TSLĐ tăng nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lại giảm 10.68% lớn hơn so với tốc độ giảm của nguồn vốn (1.72%) cho thấy tốc độ luân chuyển TSLĐ giảm là do quy mô kinh doanh thu hẹp, năng lực cạnh tranh giảm. Tuy nhiên doanh thu giảm còn do chịu ảnh hưởng từ lệnh tạm dừng xuất khẩu của Chính phủ làm hạn chế đến kế hoạch kinh doanh của Công ty trong thời điểm rất thuận lợi: giá bán cao, nhu cầu thị trường tiêu thụ mạnh, Công ty lại có tồn kho đáp ứng được cho xuất khẩu. Vì vậy mà chưa thể đánh giá đây là khuyết điểm trong quản lý và sử dụng TSLĐ của Công ty. Như vậy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giảm nhưng đó là do giảm mức tồn đọng tài sản NH bằng cách dẩy nhanh thu hồi các KPT, giảm HTK nhằm giảm bớt chi phí. Đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến TSLĐ & ĐTNH qua các năm, góp phần hạn chế ứ đọng vốn, giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 4.1.3 Hiệu quả trong đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn. 4.1.3.1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ. Bảng 4.6: Hiệu suất sử dụng TSCĐ. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Nguyên giá TSCĐ 64,542 77,534 82,986 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 17.58 18.82 15.71 Biểu đồ 4.5: Hiệu suất sử dụng TSCĐ Thông qua chỉ tiêu trên ở bảng 4.6 cho thấy, vào năm 2004 cứ 1 đồng TSCĐ đem vào đầu tư sẽ mang lại 17.58 đồng doanh thu, tương ứng vào năm 2005 là 18.82 đồng doanh thu và năm 2006 là 15.71 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tăng vào năm 2005 cho thấy trong năm này Công ty sử dụng hiệu quả TSCĐ, tận dụng tốt các loại TSCĐ để tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty đã đầu tư hơn 11 tỷ đồng vào việc sửa chữa, nâng cấp kho tàng, đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc trong các dây chuyền lau bóng, cân điện tử, tiếp tục trang bị băng tải và thùng chứa gạo…khiến công sức hoạt động của máy móc thiết bị đạt năng suất cao. Sau đó chỉ tiêu này sụt giảm vào năm 2006, lúc này hiệu suất sử dụng TSCĐ chỉ đạt 15.71, giảm 16.52% so với năm 2005 và giảm 10.64% so với năm 2004. Trong năm này, Công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ như mở thêm Head Honda mới (Cửa hàng Honda Angimex III và Cửa hàng Honda Thoại Sơn). TSCĐ tăng trong năm 2006 ngoài việc Công ty đầu tư thêm TSCĐ ra còn do việc bán một phân xưởng sản xuất tại Cần Thơ. Việc gia tăng TSCĐ bằng việc bán TSCĐ là điều không tốt do TSCĐ đó hoạt động không hiệu quả. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho hiệu quả sử dụng TSCĐ bị giảm mạnh vào năm 2006. Qua đó cho thấy tuy Công ty có tăng đầu tư thêm TSCĐ, nhưng chỉ đạt hiệu quả cao vào năm 2004 và cao nhất vào năm 2005 sau đó hiệu suất sử dụng TSCĐ bị giảm sút. 4.1.3.2.Hiệu quả trong đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác. Bảng 4.7: Đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác. ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Đầu tư tài chính DH 4,353 6,967 24,951 Tài sản DH khác 2,087 2,643 2,749 Trong năm 2005, Công ty gia tăng đầu tư tài chính DH khiến cho khoản mục này tăng hơn gấp đôi (tăng 60.05% tương ứng 2,613 triệu đồng so với năm 2004). Đầu tư tài chính DH tiếp tục tăng vượt bậc (tăng 258.14% tương ứng 17, 984 triệu đồng) so với năm 2005. Còn đầu tư DH khác trong 2 năm sau cũng có tăng đáng kể. Xét về kết cấu thì tỷ trọng của các khoản mục TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính DH và tài sản DH đều tăng. Như vậy, trong các năm qua, cơ sở vật chất của Công ty được tăng cường, đồng thời Công ty đã gia tăng đầu tư tài chính DH, chủ yếu là tăng liên doanh, tăng đầu tư vào các đơn vị khác chứng tỏ sự phong phú đa dạng trong hoạt động kinh doanh, sự gia tăng này tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho Công ty 4.1.4.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bảng 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Tổng tài sản 214,210 182,111 178,973 Hiệu suất sử dụng TS 5.2971 8.0128 7.2827 Biểu đồ 4.6: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Số vòng quay tổng tài sản năm 2005 là 8.0128 vòng tăng 51.13% so với năm 2004 nhưng sau đó giảm còn 7.2727 vòng vào năm 2006 tương ứng giảm đi 9.11% so với năm trước đó. Số vòng quay tài sản tăng cao ở năm 2005 thể hiện trong năm này khả năng thu hồi vốn nhanh của Công ty. Vào năm 2005, cứ 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 8.0128 đồng doanh thu cho Công ty, tăng 2.7157 đồng so với năm 2004. Tuy nhiên, chỉ tiêu này bị giảm sút vào năm 2006, 1 đồng tài sản bỏ vào kinh doanh chỉ thu được 7.2827 đồng doanh thu, giảm đi 0.7301 đồng so với năm trước, chứng tỏ khả năng thu hồi vốn có phần giảm sút. Như vậy, qua phân tích cho thấy, trong cả 2 năm 2005 và 2006, Công ty đã tạo ra nhiều doanh thu hơn trên mỗi đồng đầu tư hơn so với năm 2004. Nhưng năm 2006, số vòng quay TTS có xu hướng giảm cho thấy hiệu quả bị giảm sút của Công ty trong việc sử dụng TTS để tạo ra doanh thu. Ta cần xác định xem việc giảm hiệu quả sử dụng TTS là từ việc giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ hay từ việc sử dụng TSCĐ trong đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ở phần phân tích trên ta sẽ xem xét hai chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử dụng TSLĐ để xác định nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng TTS. Tóm lại: qua việc phân tích hai chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ và TSLĐ cho thấy hiệu suất sử dụng TSLĐ tăng qua các năm, còn hiệu suất sử dụng TSCĐ có xu huớng giảm mạnh vào năm 2006. Điều này cho thấy việc đầu tư quá nhiều TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không đem lại hiệu quả cao là nguyên nhân làm cho số vòng quay TTS giảm vào năm 2006, hay nói cách khác là hiệu suất sử dụng TTS bị suy giảm. Vào năm 2006, Công ty đã phải chuyển nhượng quyền sử dụng của một phân xưởng sản xuất tại Cần Thơ. Như vậy, việc tạo ra doanh thu trong năm 2006, ngoài phần đóng góp từ việc sử dụng TSLĐ, TSCĐ vào quá trình sản xuất còn có sự đóng góp từ việc nhượng bán TSCĐ (trị giá TSCĐ nhượng bán là 2,839 triệu đồng). Sự gia tăng doanh thu bằng việc nhượng bán TSCĐ là điều không hay, tuy nhiên nếu TSCĐ đó hoạt động không hiệu quả thì việc nhượng bán nó sẽ làm cho Công ty giảm đi chi phí đầu tư vào TSCĐ mà không đem lại nhiều hiệu quả, tiết kiệm chi phí để đầu tư vào các TS có hiệu suất sử dụng cao hơn nhằm gia tăng doanh thu trong các năm tới. 4.2.Lợi thế của vốn CSH trong việc gia tăng đòn bẩy tài chính. 4.2.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản. Bảng 4.9: Hệ số nợ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng nợ 158,639 97,425 93,636 Tổng tài sản 213,895 172,402 164,244 Tỷ số nợ trên TTS 74.17% 56.51% 57.01% Tỷ số nợ trên tổng tài sản năm 2004 là 74.17%, sang năm 2005 giảm còn 56.51% và giữ mức 57.01% vào năm 2006. Điều này cho biết, trong năm 2004 có đến 74.17% tài sản của Công ty được tài trợ bằng vốn vay. Mức độ tài trợ tài sản bằng vốn vay như vậy là rất cao, phần lớn vốn vay là nợ ngắn hạn nên hàng năm Công ty phải trả một lượng tiền lớn cho việc chiếm dụng vốn của đơn vị khác, dẫn đến khả năng thanh toán trở nên khó khăn, mức độ rủi ro tài chính cao. Với tỷ số như vậy Công ty khó lòng huy động thêm được nguồn vốn từ bên ngoài vì các chủ nợ đánh giá thấp khả năng trả nợ của Công ty. Sang năm 2005 và năm 2006, tình hình công nợ của Công ty có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt. Trong hai năm này, chỉ có khoảng 57% tài sản được tài trợ bằng vốn vay (toàn bộ là vay ngắn hạn). Tuy nhiên để hạn chế rủi ro tài chính Công ty nên tăng nhanh quy mô vốn CSH nhằm đảm bảo khả năng tự chủ về nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng qua các năm giảm, trong đó chủ yếu là Công ty giảm các khoản vay và nợ ngắn hạn; nợ dài hạn hầu như không có, như vậy nợ ngắn hạn ở Công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Biểu đồ 4.7: Tỷ số nợ trên tổng tài sản. 4.2.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn. Bảng 4.10: Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng nợ 158,639 97,425 93,636 Vốn CSH 55,571 84,685 85,337 Tỷ số nợ trên vốn CSH 285.47% 115.04% 109.72% Tỷ số nợ DH trên vốn CSH 6.13% - - Qua bảng 4.10 trên cho thấy trong năm 2004 Công ty được các nhà tài trợ nhiều hơn vốn CSH 185.47%. Điều này cho biết Công ty đã sử dụng một lượng vốn vay đáng kể vào năm 2004. Năm 2005 và năm 2006, mức tài trợ giảm xuống, chỉ nhiều hơn vốn CSH 15.04% và 9.72% tương ứng cho hai năm. Nợ phải trả giảm, kết cấu vốn CSH tăng trong tổng vốn thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của Công ty tăng, khả năng độc lập tài chính cao. Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên ta xem xét tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH. Vì tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH có giá trị nhỏ hơn tỷ số nợ trên vốn CSH, điều này có nghĩa là phần lớn nợ của Công ty là nợ ngắn hạn. Trong hai năm 2005 và 2006, Công ty không vay nợ dài hạn, điều này làm giảm bớt về rủi ro tài chính nếu lợi nhuận của Công ty làm ra không đủ trả lãi vay. Biểu đồ 4.8: Tình hình tài trợ bằng vốn vay bên ngoài so với vốn CSH. 4.3.Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản 4.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu. 4.3.1.1.Vốn luân lưu. Sơ đồ 4.1: Sơ đồ biểu hiện vốn luân lưu duơng ở Công ty TSLĐ Nợ NH TSCĐ Vốn DH TSLĐ Nợ NH TSCĐ Vốn DH VLL dương Qua bảng 4.11 cho thấy vốn luân lưu của công ty dương qua các năm, chứng tỏ việc tài trợ từ nguồn vốn là rất tốt. Toàn bộ TSCĐ được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn nghĩa là một cách rất ổn định. Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các TSCĐ của mình mà còn thừa để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn khác. Đồng thời khi vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng TSLĐ lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ DN có khả năng thanh toán tốt, có khả năng trang trãi được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Bảng 4.11: Vốn luân lưu. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nguồn vốn dài hạn 58,978 84,685 85,337 TSCĐ 42,547 57,644 78,346 TSLĐ 171,636 124,467 100,627 Nợ ngắn hạn 155,231 97,425 93,636 Vốn luân lưu 16,404 27,041 6,991 Biểu đồ 4.9: Vốn luân lưu Vốn luân lưu tăng từ 16,404 triệu đồng ở năm 2004 lên 27,041 triệu đồng ở năm 2005. Điều này là do nguồn vốn tự có của doanh nghiệp tăng (từ 55,571 triệu đồng lên 84,685 triệu đồng). Sự gia tăng vốn lưu động dựa trên nguồn vốn tự có của DN là rất tốt. Điều này có nghĩa rằng DN hoạt động thu được lợi nhuận hay huy động được thêm vốn từ bên ngoài. Sang năm 2006, vốn luân lưu giảm còn 6,991 triệu đồng. Điều này là do TSCĐ tăng 35.91% và TSLĐ giảm 19.15% trong khi đó nguồn vốn dài hạn chỉ tăng 0.77% và nợ vay ngắn hạn chỉ giảm 3.98% so với năm 2005. Tuy vốn luân lưu giảm mạnh nhưng vẫn còn dương. Mặt khác, trong năm 2006, DN đầu tư phát triển xây dựng thêm hai cửa hàng dẫn đến TSCĐ tăng mạnh và nhanh hơn nguồn vốn dài hạn. Vốn luân lưu g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnttvan_4kt.doc
Tài liệu liên quan