Khóa luận Hoạch định chiến lược Marketing thương mại điện tử của công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi

• Cụ thể về kết nối chiến lược TMĐT và chiến lược Marketing TMĐT: Trên thực tế, Công ty cũng chưa xây dựng một văn bản hoạch định chiến lược TMĐT cho bất kỳ ngành hàng kinh doanh nào. Việc ứng dụng TMĐT tại DN cũng diễn ra chưa có kế hoạch và bải bản. Do vậy, việc kết nối chiến lược TMĐT và chiến lược Marketing TMĐT chưa được triển khai, để có thể phối hợp đồng bộ hoạt động Marketing TMĐT với hoạt động TMĐT của toàn Công ty.

• Về kế hoạch Marketing TMĐT: bao gồm các chính sách về chào hàng, phân phối, giá, xúc tiến, chính sách phân bổ nguồn lực, đào tạo nhân lực vẫn chưa thiết lập nhằm cụ thể hóa đường lối thực hiện. Các hoạt động Marketing TMĐT vẫn mang tính rời rạc, tự phát, chưa được lên kế hoạch trong dài hạn nhằm tạo thành một loạt các hoạt động Marketing TMĐT đồng bộ và bổ trợ lẫn nhau.

• Về hoạch định ngân sách: Công ty vẫn chưa lên kế hoạch cũng như tạo lập một ngân sách dành riêng cho hoạt động Marketing TMĐT hàng năm, các chi phí bỏ ra thường chỉ là chi cho chi phí duy trì website, chi phí thuê bao internet chiếm tỉ trọng không đáng kể.

• Về kế hoạch kiểm tra: Việc thiết lập các công cụ đo lường để kiểm tra mức độ thực hiện mục tiêu Marketing TMĐT vẫn chưa được triển khai như đo lường lượng khách hàng truy cập vào trang web, mức độ nhận biết của khách hàng đối với website, do đâu mà khách hàng tìm đến website. Hàng năm, Công ty mới chỉ dừng ở đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động của website có ổn định hay không, thông tin cập nhật có đầy đủ, chính xác, thường xuyên hay không. Do đó, Công ty vẫn không phát hiện ra những mặt còn thiếu và yếu trong hoạt động Marketing TMĐT nhằm đưa ra những quyết định chỉnh sửa kịp thời.

 

doc57 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4752 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạch định chiến lược Marketing thương mại điện tử của công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gói kích cầu của Chính phủ thông qua một loạt các dự án đầu tư nhà nước và hỗ trợ lãi suất đã tạo đà giúp các DN tạm thời đẩy lùi khó khăn và đưa Việt nam vào quỹ đạo phục hồi nhanh chóng. Những số liệu ban đầu do Sở KHĐT báo cáo tại phiên họp cho thấy, kinh tế Thủ đô Hà Nội đã và đang phục hồi tích cực. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) quý I có thể tăng 8,7%. Đây là mức tăng khá, cao gấp hơn hai lần mức tăng của quý I năm 2009 (3,1%). Những dấu hiệu khá khả quan trên cho thấy tiềm năng phục hồi và phát triển hoạt động kinh sản xuất doanh tại các DN tại thủ đô Hà Nội trong thời gian tới. Môi trường chính sách, pháp luật Hạ tầng pháp lý được xây dựng khá đầy đủ với hệ thống văn bản pháp quy đã bao quát gần như toàn bộ hoạt động TMĐT đặc biệt là hệ thống các văn bản dưới luật với các điều khoản liên quan đến hoạt động quảng cáo trực tuyến như Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác được xây dựng trên hai tinh thần cơ bản: bảo vệ người dùng trước thư điện tử, tin nhắn rác và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo. Yếu tố này sẽ vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với công tác hoạch định và tổ chức hoạt động Marketing TMĐT của Công ty TMDV Tràng Thi trong thời gian tới. Do vậy, phận sự của nhà hoạch định và nhà làm Marketing TMĐT là phải nắm vững những đạo luật này để có thể đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Môi trường hạ tầng công nghệ Các hoạt động Marketing điện tử phải tiến hành trên mạng Internet vì thế yếu tố hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động này. Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với DN. Theo như Báo cáo TMĐT qua các năm cho thấy: - Việc ứng dụng CNTT trong DN tại Việt Nam đã có một bước phát triển vượt bậc, các máy tính ngày càng tăng về số lượng và nâng cấp về chất lượng, việc kết nối mạng Lan, mạng Internet trở nên phổ biến. Sự phát triển vượt bâc của hệ thống mạng Internet, đặc biệt là các thuê bao băng thông rộng tạo điều kiện ứng dụng đa dạng hóa các hoạt động TMĐT và các công cụ xúc tiến Marketing TMĐT Các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động TMĐT không ngừng được đổi mới, nâng cấp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong môi trường điện tử diễn ra hiệu quả và dễ dàng hơn. Môi trường văn hóa xã hội Về thói quen sử dụng Internet, tìm kiếm, mua hàng qua mạng của người dân: Internet xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu nhưng tỷ lệ người dân Việt Nam sử dụng internet gia tăng khá nhanh. Tính tới thời điểm 3/2010 thì ở tại Việt Nam đã có tới hơn 23,5tr người sử dụng Internet chiếm khoảng 27,51% dân số (số liệu của VNNIC). Theo báo cáo TMĐT năm 2009 thì trong thời gian gần đây, cùng với việc phát triển mạnh mẽ của internet và TMĐT, các hình thức mua bán qua internet đã từng bước phát triển và dần trở nên quen thuộc đối với một bộ phận người tiêu dùng, đặc biệt là giới nhân viên văn phòng sinh viên tại các đô thị lớn. Điều đó đóng một vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động Marketing TMĐT của Công ty. Thái độ của người dân đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến: Một trong những vấn đề cần phải nhắc đến là thái độ của người dân đối với các hoạt động quảng cáo trực tuyến. Do cảm giác của người sử dụng internet đối với quảng cáo trực tuyến là khác nhau. Khoảng một nửa số người sử dụng internet có thái độ thờ ơ với quảng cáo trực tuyến, phớt lờ hoặc không để ý đến chúng, 35% đôi khi có nhấp chuột vào những quảng cáo gây chú ý đến họ. Những người sử dụng Internet trẻ tuổi có thái độ tích cực đối với quảng cáo trực tuyến cũng thường có xu hướng nhấp chuột vào những quảng cáo mà họ cảm thấy thích. Bên cạnh đó, sự yêu thích đối với quảng cáo trực tuyến cũng đã giảm nhẹ trong vài năm trở lại đây. Đồng thời, quảng cáo truyền hình cũng được đánh giá là thú vị hơn quảng cáo trực tuyến (theo báo cáo của Netcitizens Việt Nam). Do đó, tâm lý của người tiêu dùng đối với quảng cáo trực tuyến ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định về chính sách xúc tiến điện tử khi Công ty tiến hành hoạch định và triển khai Marketing TMĐT. Nhóm nhân tố môi trường ngành Nhà cung ứng: Uy tín của nhà cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty đông thời tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, Tràng Thi đang là đại lý phân phối cấp I cho Công ty Nội thất Hòa Phát, Công ty Nội thất 190, một trong những hãng nội thất có danh tiếng lâu năm trên thị trường. Chính vì vậy đây là một lợi thế lớn đối với Công ty khi kinh doanh cũng như triển khai Marketing TMĐT cho ngành hàng này. Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường ngành hàng Nội thất văn phòng tại Hà Nội có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp chuyên kinh doanh, bán lẻ, bán xỉ ngành hàng này phải kể đến như: Công ty nội thất Trung Anh, Công ty nội thất Ngọc Diệp, Công ty nội thất Tân Phong, CT Thời đại mới... Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh này cũng đã bắt đầu ứng dụng TMĐT và cụ thể là Marketing TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Chính vì vậy cạnh tranh sẽ là rất quyết liệt và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của Tràng Thi, đòi hỏi Công ty phải nỗ lực và sáng tạo hơn nữa trong các hoạt động đặc biệt là Marketing TMĐT nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Khách hàng: Với nhiều Công ty kinh doanh ngành nội thất đa dạng về mẫu mã, chủng loại, nhãn hiệu như hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa chọn, và so sánh hơn để đi đến quyết định ở đâu. Do đó, quyền lực thương lượng từ phía khách hàng có thể nói là khá lớn. Điều này đòi hỏi Công ty cần phải có những chính sách Marketing và đặc biệt là Marketing TMĐT thích hợp nhằm thu hút khách hàng tìm hiểu và mua sản phẩm của Công ty. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến hoạch định chiến lược Marketing TMĐT của Công ty TMDV Tràng Thi Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Ta thấy rằng TMĐT không thể thay thế cho thương mại truyền thống cũng như Marketing TMĐT không thể thay thế hoàn toàn Marketing truyền thống, nhưng theo xu thế hiện nay thì Marketing TMĐT chắc chắn sẽ chiếm ưu thế do các lợi ích mà nó mang lại. Song để phát triển Marketing TMĐT trong Công ty cần phải có ý tưởng và tầm nhìn từ ban lãnh đạo Công ty. Muốn ứng dụng Marketing TMĐT thì ban lãnh đạo của Công ty phải xác lập được chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing, trong đó tập trung chủ yếu vào việc nhanh chóng triển khai và phát triển Marketing TMĐT. Nguồn lực doanh nghiệp Nguồn nhân lực: Trong môi trường TMĐT, để thực hiện được các mục tiêu của Marketing TMĐT thì nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành bại khi DN triển khai các chương trình Marketing TMĐT. Hiện nay tại Công ty, số lượng nhân viên tham gia vào bộ phận Công nghệ thông tin và quản trị website còn khá ít (hiện chỉ có khoảng 2 - 3 nhân viên), nhân viên chịu trách nhiệm cho hoạt động Marketing TMĐT ngành hàng Nội thất văn phòng chủ yếu là nhân viên thuộc phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu, họ chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về TMĐT nói chung và Marketing TMĐT nói riêng. Chính vì vậy, mặc dù website trangthihanoi.com.vn đã ra đời được 2 năm nay nhưng hoạt động markting TMĐT của công ty chưa thực sự mang lại hiệu quả. Hạ tầng công nghệ thông tin Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng CNTT trong kinh doanh, Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị để phục vụ kinh doanh. Hiện tại, Công ty chưa có máy chủ riêng mà đang thuê máy chủ tại Công ty Điện toán và Truyền Số liệu (VDC), bên cạnh đó Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính cho tất cả các phòng ban, và tất cả đều được kết nối với mạng nội bộ, mạng internet. Cùng với đó Công ty sử dụng các phần mềm trong quản lý như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân lực… Năm 2008, Công ty đã xây dựng và chính thức cho đi vào hoạt động website với tên miền trangthihanoi.com.vn nhằm quảng bá, giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ mà Công ty đang kinh doanh. Nguồn lực tài chính Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến thành công trong việc triển khai hoạt động Marketing TMĐT là tiềm lực tài chính của Công ty. Quan điều tra, phỏng vấn tôi được biết, ngân sách đầu tư cho toàn bộ hoạt động Marketing TMĐT của công ty còn khá khiêm tốn và chưa có thống kê cụ thể. Điều này mang lại không ít khó khăn trong việc hoạch định và triển khai chiến lược TMĐT cho website của công ty. Kết quả điều tra trắc nghiệm và tổng hợp đánh giá của các chuyên gia về hoạch định chiến lược Marketing TMĐT của Công ty TMDV Tràng Thi Tình hình hoạt động kinh doanh ngành hàng nội thất tại công ty TMDV Tràng Thi Về tốc độ tăng trưởng doanh thu Nhìn vào biểu đồ ở hình 3.1 dưới đây có thể thấy, 60% số người được hỏi cho rằng tốc độ tăng trưởng về doanh thu ngành hàng nội thất năm 2009 so với năm 2008 của công ty TMDV Tràng Thi là 5 - 10 %. Đây là con số còn khá khiêm tốn. Điều này đòi hỏi công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing nhằm nâng cao doanh số bán trong các năm tới. Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng doanh thu (Nguồn: SPSS) Về tập khách hàng mục tiêu: Tập khách hàng mục tiêu mà DN hướng đến đối với ngành hàng Nội thất văn phòng thì hiện tại tập khách hàng công ty đang hướng đến phục vụ chủ yếu là các tổ chức, doanh nghiệp mua để tiêu dùng. Còn đối với các tổ chức mua để bán lẻ chủ yếu là các đơn vị, cửa hàng kinh doanh trực thuộc Công ty. Biểu đồ ở hình 3.2 dưới đây cho ta thấy rõ điều này. Hình 3.2: Tập khách hàng mục tiêu ngành hàng nội thất văn phòng ( Nguồn: SPSS) Tình hình hoạch định Marketing TMĐT của Công ty TMDV TràngThi Về tình hình sử dụng website hiện tại của công ty Mục đích sử dụng website tại Công ty Hình 3.3: Mục đích sử dụng website (Nguồn: SPSS) Nhìn chung website vẫn chỉ dừng ở mức độ hiện diện tĩnh, mục đích là giới thiệu các thông tin chung về Công ty, về một số ngành hàng mà hiện nay Công ty đang cung cấp, và vẫn chưa có các công cụ hỗ trợ trực tuyến và giúp cho khách hàng tương tác với webstie như tìm hiểu, so sánh giá cả, đặt các câu hỏi liên quan đến sản phẩm, đặt mua hàng... Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng các giải pháp xúc tiến điện tử đối với hoạt động kinh doanh của Công ty TMDV Tràng Thi. Có 90% số người phỏng vấn cho cho rằng hiệu quả mà hoạt động Marketing TMĐT nói chung của DN là chưa cao, các công cụ xúc tiến điện tử nhìn chung chưa góp phần nâng cao, quảng bá hình ảnh của Công ty đến đông đảo khách hàng cũng như chưa đáp ứng được các mục tiêu Marketing TMĐT khác của DN. Hình 3.4 dưới đây thể hiện rõ điều này: Hình 3.4: Mức độ hiệu quả của hoạt động Marketing TMĐT tại Công ty (Nguồn: SPSS ) Tình hình nguồn lực đầu tư cho các hoạt động Marketing TMĐT Mức đầu tư marketing TMĐT trên tổng chi phí Marketing tại Công ty Hình 3.5: Mức đầu tư Marketing TMĐT trên tổng chi phí Marketing tại Công ty (Nguồn: SPSS) Có 60% số người phỏng vấn cho biết mức đầu tư cho Marketing TMĐT trên tổng chi phí Marketing toàn DN chỉ chiếm dưới 5 %. Như vậy, có thể thấy rằng tỉ trọng đầu tư cho Marketing TMĐT còn khá hạn hẹp, và chưa được chú trọng trong thời gian vừa qua. Cụ thể, chi phí cho hoạt động Marketing TMĐT mới chỉ dành cho việc duy trì website, chi phí thuê bao internet, chi phí đặt banner quảng cáo tại một số ít các website mà Công ty liên kết, còn chi phí dành đào tạo nhân viên, thuê nhà quản trị, các hoạt động xúc tiến khác vẫn chưa được đầu tư thích đáng. Công ty đã có bộ phận chuyên trách cho hoạt động Marketing TMĐT chưa? Hình 3.6: Bộ phận chuyên trách cho Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) 60% số người phỏng vấn cho trả lời rằng: hiện nay Công ty chưa có bộ phận chuyên trách cho hoạt động Marketing TMĐT. Trong quá trình phỏng vấn chuyên sâu tôi được biết, nhân viên phụ trách hoạt động Marketing TMĐT là nhân viên của phòng kinh doanh – XNK, hoặc ở một số phòng ban khác, họ chưa được đào tạo bài bản cũng như kinh nghiệm trong hoạt động Marketing TMĐT, và họ cũng không phải là nhân viên chuyên trách cho hoạt động này. Đây là một trong những vấn đề cần phải khắc phục khi Công ty tiến hành hoạt động Marketing TMĐT nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động Marketing TMĐT nói riêng. Đánh giá trình độ nhân lực đáp ứng cho hoạt động Marketing TMĐT: Hình 3.7: Trình độ nhân lực đáp ứng cho Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) 80 % số người được phỏng vấn cho biết, trình độ nhân lực trong công ty đáp ứng cho yêu cầu hoạt động Marketing TMĐT còn chưa cao. Đa số trong số họ chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về Marketing TMĐT. Tình hình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT của công ty Công ty đã đề ra văn bản cụ thể về vấn đề hoạch định CL Marketing TMĐT chưa? Hình 3.8 Tình hình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) Về vấn đề hoạch định chiến lược Marketing TMĐT, 60 % người được phỏng vấn cho rằng Công ty mới chỉ có định hướng hoạch định trong thời gian tới, và 20 % trong số đó đã có tư duy hoạch định chiến lược trong dài hạn. Như vậy, trong thời gian vừa qua, Công ty vẫn chưa ban hành một văn bản hoạch định chiến lược Marketing TMĐT chính thức cho toàn doanh nghiệp, mà mới đưa ra một số phương hướng áp dụng Marketing TMĐT ở mức độ tác nghiệp nên các hoạt động Marketing TMĐT còn khá rời rạc, không có định hướng, chính sách, kế hoạch triển khai không rõ ràng dẫn đến hiệu quả đem lại chưa cao theo như kết quả phỏng vấn ở phần trên. Các bước đã tiến hành trong nội dung quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT: Kết quả điều tra được tổng hợp ở hình 3.9 dưới đây cho thấy trong nội dung quy trình hoạch chiến lược Marketing TMĐT, đa số nhà quản trị mới chỉ chủ yếu tập trung ở bước phân tích tình thế và hoạch định mục tiêu điện tử như cải thiện hình ảnh Công ty, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, còn những nội dung khác vẫn chưa được thực hiện một cách bài bản. Hình 3.9: Các bước đã tiến hành trong nội dung quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) Cụ thể về kết nối chiến lược TMĐT và chiến lược Marketing TMĐT: Trên thực tế, Công ty cũng chưa xây dựng một văn bản hoạch định chiến lược TMĐT cho bất kỳ ngành hàng kinh doanh nào. Việc ứng dụng TMĐT tại DN cũng diễn ra chưa có kế hoạch và bải bản. Do vậy, việc kết nối chiến lược TMĐT và chiến lược Marketing TMĐT chưa được triển khai, để có thể phối hợp đồng bộ hoạt động Marketing TMĐT với hoạt động TMĐT của toàn Công ty. Về kế hoạch Marketing TMĐT: bao gồm các chính sách về chào hàng, phân phối, giá, xúc tiến, chính sách phân bổ nguồn lực, đào tạo nhân lực… vẫn chưa thiết lập nhằm cụ thể hóa đường lối thực hiện. Các hoạt động Marketing TMĐT vẫn mang tính rời rạc, tự phát, chưa được lên kế hoạch trong dài hạn nhằm tạo thành một loạt các hoạt động Marketing TMĐT đồng bộ và bổ trợ lẫn nhau. Về hoạch định ngân sách: Công ty vẫn chưa lên kế hoạch cũng như tạo lập một ngân sách dành riêng cho hoạt động Marketing TMĐT hàng năm, các chi phí bỏ ra thường chỉ là chi cho chi phí duy trì website, chi phí thuê bao internet… chiếm tỉ trọng không đáng kể. Về kế hoạch kiểm tra: Việc thiết lập các công cụ đo lường để kiểm tra mức độ thực hiện mục tiêu Marketing TMĐT vẫn chưa được triển khai như đo lường lượng khách hàng truy cập vào trang web, mức độ nhận biết của khách hàng đối với website, do đâu mà khách hàng tìm đến website... Hàng năm, Công ty mới chỉ dừng ở đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động của website có ổn định hay không, thông tin cập nhật có đầy đủ, chính xác, thường xuyên hay không. Do đó, Công ty vẫn không phát hiện ra những mặt còn thiếu và yếu trong hoạt động Marketing TMĐT nhằm đưa ra những quyết định chỉnh sửa kịp thời. Giải pháp với vấn đề hoạch định chiến lược Marketing TMĐT Hình 3.10: Giải pháp với vấn đề hoạch định chiến lược Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) Như vậy, 100% số người được hỏi cho rằng Công ty cần phải hoàn thiện nội dung quy trình hoạch định chiến lược và tổ chức hoạch định cụ thể hơn nữa cho hoạt động Marketing TMĐT. 80 % cho rằng Công ty nên đầu tư cho hoạt động đào tạo nhân lực cũng như cơ sở hạ tầng kĩ thuật CNTT nhằm đáp ứng cho yêu cầu của hoạt động Marketing TMĐT tại Công ty trong thời gian tới. Mục tiếp theo tác giả xin đi vào phân tích cụ thể các bước trong nội dung quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT tại Công ty TMDT Tràng Thi. Nội dung quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT của Công ty TMDV Tràng Thi Phân tích tình thế TMĐT Trong phiếu điều tra phỏng vấn trắc nghiệm, và cụ thể là phần phân tích tình thế TMĐT, tôi có đưa ra các yếu tố cơ hội - thách thức, điểm mạnh – điểm yếu, và với mức độ quan trong từ thấp nhất đến cao nhất của từng nhân tố là từ 1 – 5, đa số người phỏng vấn đều đồng ý với các nhân tố mà tôi đưa ra, nhưng độ quan trọng của từng nhân tố lại có sự khác nhau. Cụ thể: Cơ hội Hình 3.11: Cơ hội thúc đẩy hoạt động hoạch định chiến lược Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) “Thương mại điện tử được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiêp” và “số người sử dụng internet đang gia tăng” được coi là hai nhân tố cơ hội được đánh giá ở mức độ quan trọng thứ nhất. Việc tỉ lệ các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT ngày càng tăng, đặc biệt là tại thủ đô Hà Nội giúp cho các hoạt động Marketing TMĐT của Tràng Thi đến các doanh nghiệp cũng trở nên hiệu quả hơn đặc biệt khi đây là tập khách hàng mục tiêu mà Công ty hướng đến đối với ngành hàng Nội thất văn phòng. Thách thức Hình 3.12: Thách thức cản trở hoạt động hoạch định chiến lược Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) Một trong các yếu tố được coi là thách thức lớn gây khó khăn đến hoạch định chiến lược Marketing TMĐT cũng như hiệu quả ứng dụng Marketing TMĐT là việc khách hàng có sự so sánh nhiều hơn qua mạng. Do đó, cạnh tranh trên môi trường điện tử cũng là một vấn đề khó khăn đối với Công ty khi mà Công ty vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhân tố thứ hai phải kể đến là việc một số các công cụ xúc tiến Marketing TMĐT dần mất đi tính hiệu quả khi mà hiện tượng thư rác tràn lan, banner quảng cáo xuất hiện quá nhiều tại các website… khiến cho khách hàng không còn hứng thú với quảng cáo và đôi khi cảm thấy bị làm phiền, điều này cũng làm giảm đi tác dụng của các biện pháp xúc tiến, gây khó khăn cho các Công ty khi tiến hành hoạch định và triển khai Marketing TMĐT. Điểm mạnh Hình 3.13 Điểm mạnh có vai trò thúc đẩy hoạch định Marketing TMĐT (Nguồn: SPSS) Nhân tố có vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động Marketing TMĐT là vị trí kinh doanh thuận lợi, do đó việc khách hàng tìm đến cửa hàng của Công ty cũng gặp nhiều thuận tiện hơn. Nhân tố thứ hai cũng có vai trò quan trọng hàng đầu được người phỏng vấn đánh giá cao đó là chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty. Hiện nay Công ty là nhà phân phối cấp I chuyên bán xỉ sản phẩm của Nội thất Hòa Phát, Nội thất 190, một trong những thương hiệu có uy tin lớn trên thị trường đồ nội thất, dó đó sản phẩm mà Công ty cung ứng sẽ được khách hàng tin tưởng, dễ dàng chấp nhận mua hàng hơn. Điểm yếu: Hình 3.14: Điểm yếu gây khó khăn tới công tác hoạch định Marketing TMĐT Điểm yếu lớn nhất tồn tại ở Công ty, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác hoạch định chiến lược Marketing TMĐT có thể nói là nhận thức của cấp quản lý vê lợi ích, vai trò, tầm quan trọng của hoạch định chiến lược TMĐT nói chung và Marketing TMĐT nói riêng đối với hiệu quả kinh doanh của Công ty toàn Công ty. Vì nguyên nhân này nên Công ty vẫn chưa đề ra một văn bản hoạch định chiến lược Marketing TMĐT thật bài bản nhằm đề ra phương hướng, mục tiêu, chính sách cho hoạt động Marketing TMĐT cho toàn DN cũng như đối với hoạt động kinh doanh ngành hàng Nội thất văn phòng. Điểm yếu tồn tại thứ hai là nhân lực Marketing TMĐT trong công ty còn yếu và thiếu, chưa có kinh nghiệm trong hoạt động Marketing TMĐT nên các hoạt động Marketing TMĐT triển khai chưa thực sự hiệu quả. Mục tiêu Marketing TMĐT: Hình 3.15: Mục tiêu Marketing TMĐT Công ty hướng tới (Nguồn: SPSS ) Mục tiêu trước mắt lớn nhất mà Công ty muốn đạt được khi triển khai hoạt động Marketing TMĐT, đặc biệt đối với ngành hàng Nội thất văn phòng trong thời gian trước mắt là nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh và sản phẩm của Công ty nhờ đó từng bước làm tăng trưởng doanh thu. Còn các mục tiêu khác như mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng, tiết kiệm chi phí Marketing, phát triển một kênh chào hàng mới có thể là những mục tiêu ở giai đoạn sau. Kế hoạch triển khai: Chính sách chào hàng Hình 3.16: Chính sách chào hàng (Nguồn: SPSS ) Hình thức chào hàng đối với ngành hàng này chủ yếu vẫn là qua kênh bán lẻ truyền thống như cử nhân viên tới các khách hàng là tổ chức để giới thiệu hàng hóa, thuyết phục khách hàng mua hàng hoặc chào hàng qua điện thoại, hội chợ triển lãm nhưng tần số sử dụng các hình thức này còn khiêm tốn và hiệu quả thì chưa cao. Hoạt động chào hàng qua website, đa dạng hóa sản phẩm trên website vẫn chưa được chú trọng phát triển. Số lượng sản phẩm và thông tin về sản phẩm được niêm yết trên website còn rất ít, thiếu thông tin chi tiết. Chính sách định giá: Chính sách giá mà Công ty áp dụng đối với ngành hàng Thiết bị văn phòng là định giá ngang bằng với thị trường. Tuy nhiên, mức giá đưa ra còn phụ thuộc bởi giá vốn hàng bán, chiết khấu hoa hồng của nhà cung ứng, tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi và các chi phí phải trả. Biểu đồ ở hình 3.17 dưới đây cho thấy điều này: Hình 3.17: Chính sách định giá (Nguồn: SPSS ) Chính sách xúc tiến Hình 3.18: Chính sách xúc tiến (Nguồn: SPSS ) Công cụ xúc tiến TMĐT mà Công ty đã triển khai trong thời gian qua chủ yếu vẫn là quảng cáo trực tuyến, Marketing điện tử trực tiếp. Cụ thể: Quảng cáo trực tuyến: Cơ bản vẫn là hình thức đặt banner quảng cáo tại website của Công ty và các website mà Công ty liên kết như haprogroup.vn, thucphamhanoi.com.vn ... Tuy nhiên hình thức banner vẫn chưa thực sự bắt mắt, thu hút người xem, và chủ yếu nhằm quảng bá logo của Công ty. Số lượng người truy cập vào các website này cũng không nhiều nên hiệu quả thực sự không cao. Marketing điện tử trực tiếp: Công ty cũng đã tiến hành hình thức gửi email nhằm giới thiệu mẫu mã, thông tin chi tiết sản phẩm đến khách hàng tiềm năng. Các địa chỉ email được thu thập qua danh bạ các Công ty, qua internet, qua sở kế hoạch và đầu tư để tìm kiếm các doanh nghiệp, tổ chức mới được thành lập do đây là tập khách hàng khá tiềm năng của công ty. Các công cụ khác như quan hệ công chúng điện tử và xúc tiến bán hàng điện tử chưa được sử dụng và khai thác triệt để. Chính sách phân phối Khách hàng Công ty Nhà cung ứng Hình 3.19: Quy trình phân phối sản phẩm (Nguồn: SPSS) Qua quá trình phỏng ông Thái Việt Hà, phó phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu cho biết, do đặc thù của sản phẩm nội thất là khá tiêu tốn nhiều diện tích và quy cách, mẫu mã còn tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng nên hiện nay Công ty chưa tổ chức dự trữ mặt hàng này tại kho hàng của Công ty. Sau khi khách hàng tìm hiểu mẫu mã một số sản phẩm được bầy tại cửa hàng hoặc qua catalog, khách hàng đi đến quyết định về kiểu dáng, màu sắc, kích thước và đặt hàng. Công ty căn cứ vào yêu cầu của khách hàng sẽ đặt hàng lại với nhà cung cấp, sau đó họ sẽ vận chuyển hàng từ nhà cung ứng đến khách hàng. Hình 3.20: Chính sách phân phối ( nguồn spss) Nhìn chung chính sách phân phối điện tử của công ty vẫn chưa được đề ra cụ thể do đó các hoạt động phân phối trực tuyến còn thiếu tính định hướng, chưa được thực hiện bài bản, đúng cách. chương IV: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING TMĐT CỦA CÔNG TY TMDV TRÀNG THI Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu thực trạng công tác hoạch định chiến lược Marketing TMĐTcủa Công ty TMDV Tràng Thi Tổng quan về công ty TMDV Tràng Thi Công ty TMDV Tràng Thi tiền thân ban đầu là công ty Ngũ Kim được thành lập ngày 14/2/1955, cơ sở chính đầu tiên là cửa hàng Ngũ Kim số 5-7 Tràng Tiền. Trải qua hơn 53 năm xây dựng và phát triển,  Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi  đã xây dựng nhận diện thương hiệu mới của công ty để ngày càng khẳng định vị trí, vai trò trên thị trường trong nước và nước ngoài. Hiện nay công ty có chức năng kinh doanh rất rộng lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, cụ thể như: Bán buôn, bán lẻ các hàng hóa tiêu dùng, tư liệu sản xuất, vật tư, hóa chất, thiết bị phương tiện ... phục vụ mọi yêu cầu của thị trường. Làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất, dịch vụ. Tổ chức sản xuất gia công dịch vụ sửa chữa các đồ điện tử, điện lạnh. Tổ chức các dịch vụ du lịch, khách sạn. Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại hàng hóa tiêu dùng, vật tư, hàng thủ công mĩ nghệ, các hàng hóa nông sản, thủy sản, thực phẩm và các vật tư thiết bị, hóa chất công nghiệp ... Kinh doanh bất động sản: mua bán, cho thuê nhà. 4.1.2 Những thành tựu đạt được Kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua của Công ty nhìn chung là khá tốt. Tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức hai con số, năm sau cao hơn năm trước. Hàng năm Công ty nộp ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng và đảm bảo thu nhập, công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, đối với ngành kinh doanh Nội thất văn phòng, trong những năm vừa qua, doanh thu của hoạt động này luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất tại C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLMARTV1001.doc
Tài liệu liên quan