Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Mục lục 3
Hệ thống bảng biểu: 5
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng thương mại. 6
1.1. Khái niệm tín dụng của NHTM. 6
1.2. Phương pháp chấm điểm tín dụng. 7
1.2.1. Sự cần thiết của phương pháp chấm điểm tín dụng trong hoạt động tín dụng của NHTM. 7
1.2.2. Khái niệm. 7
1.2.3. Quá trình hình thành phát triển của Phương pháp chấm điểm tín dụng. 8
1.2.4. Một số mô hình chấm điểm tín dụng. 10
1.3. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng. 16
1.3.1. Thu thập thông tin, phân tích các thông tin để đưa ra đánh giá chung về khách hàng. 16
1.3.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp: 22
1.3.3. Chấm điểm quy mô của Doanh nghiệp. 23
1.3.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính: 24
1.3.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. 28
1.3.6. Tổng hợp điểm tín dụng. 32
1.4. Ứng dụng của mô hình chấm điểm tín dụng. 32
1.4.1. Xếp hạng tín nhiệm khách hàng. 32
1.4.2. Hỗ trợ quá trình ra quyết định cho vay. 34
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng của NHTM. 36
1.5.1. Chất lượng thông tin về khách hàng. 36
1.5.2. Cơ sở vật chất và pháp lý. 36
1.5.3. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ chấm điểm tín dụng. 37
Chương 2. Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm. 38
2.1. Tổng quan về ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm. 38
2.1.1. Sự hình thành và phát triển. 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 40
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh. 42
2.2. Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm. 47
2.2.1. Hệ thống chấm điểm tín dụng tại NHQĐ chi nhánh HK. 47
2.2.2. Đánh giá công tác CĐTD tại NHQĐ nói chung và chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng. 71
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng. 76
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng quân đội: 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác CĐTD tại NHQĐ chi nhánh HK. 78
3.2.1. Đa dạng hoá các nguồn thu thập thông tin. 78
3.2.2. Hoàn thiện nội dung CĐTD. 80
3.2.3. Ứng dụng CNTT hiện đại nhằm cải tiến phương pháp chấm điểm tín dụng: 80
3.2.4. Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ tín dụng: 81
3.3. Kiến nghị. 82
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 82
3.3.2. Kiến nghị với bộ tài chính. 83
KẾT LUẬN 85
Danh mục tài liệu tham khảo: 86
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3345 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng để xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tín dụng và các khoản vay lớn.
Đối với các khoản vay có giá trị lớn thì rủi ro cho vay của NH rất cao, những khoản cho vay này mang lại nguồn thu nhập lớn nhưng nếu KH không có khả năng thanh toán thì tổn thất mà NH phải chịu cũng rất cao. Do đó với những khoản vay này cán bộ tín dụng cần phải thẩm định kĩ càng, thu thập thông tin đầy đủ, theo dõi sát sao tình hình thực tế, tài sản đảm bảo…
Tại thời điểm trước khi lập tờ trình, lúc này cán bộ tín dụng đã thu thập đủ tài liệu và việc phân tích khách hàng đã được tiến hành một cách chủ quan thì bước chấm điểm tín dụng như là bước kiểm tra lại để xem những đánh giá đó có đầy đủ và toàn diện hay không, tìm ra những điểm thiếu sót để kịp thời bổ sung từ đó hoàn thiện tờ trình đưa lên ban lãnh đạo phê duyệt. Đồng thời tờ trình đã dựa trên kết quả chấm điểm tín dụng chắc chắn sẽ có tính thuyết phục cao hơn.
Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khoản vay để xem khách hàng sử dụng có đúng mục đích hay không cũng như có xảy ra các yếu tố bất thường gì ảnh hưởng đến khả năng thanh toán món vay của khách hàng không. Lúc này điểm số tín dụng sẽ có mục đích dự đoán khả năng DN có thực hiện trả nợ đúng theo các kỳ hạn quy định trong hợp đồng hay không. Từ đó ngân hàng sẽ có những chính sách đối phó kịp thời.
Tất nhiên chấm điểm tín dụng còn có thể được sử dụng bất kỳ lúc nào cán bộ tín dụng muốn đánh giá rủi ro của khách hàng.
Chấm điểm tín dụng và các khoản vay nhỏ.
Hiện nay chấm điểm tín dụng đang ngày càng được sử dụng phổ biến trong cho vay tiêu dùng để tự động hoá một phần trong quy trình cho vay, giảm bớt công việc cho cán bộ tín dụng. Tức là các ngân hàng có thể thiết lập những mức điểm chuẩn, nếu điểm số của khách hàng cao hơn mức chuẩn đó, nó sẽ tự động chấp thuận cho vay và từ chối nếu điểm số là thấp hơn, còn nếu khách hàng có điểm số gần đạt chuẩn sẽ được xem xét kĩ hơn bởi cán bộ tín dụng. Tất nhiên ứng dụng như thế sẽ giảm được chi phí, thời gian cho ngân hàng và KH trong quá trình thẩm định, xét duyệt một khoản vay nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Ứng dụng như thế nào và bao nhiêu là tuỳ thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro và lợi ích kỳ vọng của từng ngân hàng cụ thể.
Thiết lập thị trường cho các khoản vay được tiêu chuẩn hoá.
Thị trường mua bán nợ hiện đang được phát triển mạnh. Đó là thị trường mà ngân hàng sẽ thực hiện mua, bán các khoản vay cho các nhà đầu tư cũng như với các tổ chức tín dụng khác. Các khách hàng vay vốn sẽ trả lãi và gốc cho các nhà đầu tư này thay vì cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng thì hoạt động trên thị trường này đem lại rất nhiều lợi ích. Rõ ràng đây là một biện pháp giảm thiểu rủi ro do biến động của lãi suất cũng như tốt hơn cho vấn đề quản lý thanh khoản, đồng thời vẫn thu được một khoản phí từ việc mua bán các món vay cộng với những khoản phí cho mỗi lần thu nợ gốc và lãi từ khách hàng vay và chuyển vào tài khoản của nhà đầu tư. Hơn nữa thông qua việc mua bán các khoản nợ mà NH có thể đa dạng hoá danh mục tài sản của mình. Vì thế NH sẽ mở rộng được phạm vi cho vay hơn.
Đối với người vay thì nhờ việc mở rộng cho vay của các NH mà sẽ dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn.
Đối với nhà đầu tư thì đây là thị trường béo bở để thu được lợi nhuận.
Những khoản vay đã được thông qua nhờ chấm điểm tín dụng đạt chuẩn sẽ trở thành các khoản vay được tiêu chuẩn hoá, tạo ra tính thanh khoản cho thị trường mua bán nợ, thúc đẩy hoạt động của thị trường này.
Quản lý tín dụng toàn hệ thống.
Thông qua chấm điểm tín dụng các DN thuộc các ngành kinh tế khác nhau có những đặc điểm riêng khác nhau sẽ được xếp hạng. Dựa vào các số liệu thống kê qua các năm, ngân hàng sẽ có một cái nhìn tổng quát để xác định một cách chính xác và hợp lý nhất tổn thất tín dụng theo từng đối tượng khách hàng theo các tiêu chí nhất định (Quy mô, ngành kinh tế...). Từ đó đề ra chiến lược về khách hàng mục tiêu cũng như đo lường được mức độ rủi ro của danh mục tín dụng tại ngân hàng.
Ngoài ra căn cứ vào mức xếp hạng, các quy trình tín dụng và chính sách khách hàng sẽ được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và có hiệu quả hơn. Nhờ đó văn hoá kinh doanh của NH dần hình thành và tạo nên bản sắc riêng của NH, nâng cao uy tín của NH trên thương trường.
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng của NHTM.
Chất lượng thông tin về khách hàng.
Thông tin khách hàng được xem là nguyên liệu đầu vào của công tác chấm điểm tín dụng, quyết định độ chính xác của kết quả chấm điểm. Chất lượng thông tin không tốt sẽ là kết quả chấm điểm bị sai lệch.
Thông tin khách hàng cần phải đảm bảo:
- Về số lượng: Đầy đủ.
- Về chất lượng: Chính xác, có độ tin cậy cao, phản ánh chính xác tình hình thực tế của khách hàng.
- Tính liên tục: Thông tin thu thập được phải có tính liên tục từ quá khứ đến hiện tại để tìm ra những yếu tố có tính lặp lại và những yếu tố mới.
Cơ sở vật chất và pháp lý.
Các ngân hàng khi xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng thì đều phải đảm bảo tuân thủ theo những quy định chung của NHNN, theo nguyên tắc chuẩn mực quốc tế đồng thời phải phù hợp với thực tiễn hoạt động tín dụng của bản thân ngân hàng thực hiện. Mặt khác, muốn quy trình chấm điểm được thực hiện suôn sẻ thì ngân hàng cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể kèm theo và phải thực hiện đồng bộ tại mọi chi nhánh, phòng giao dịch, trụ sở chính của NH đó.
Cơ sở vật chất và hệ thống thông tin cũng là một yếu tố rất quan trọng. Quy trình chấm điểm tín dụng rất phức tạp đòi hỏi sự chính xác cao, việc lưu trữ, xử lý đều được tiến hành trên máy, do đó ngân hàng phải thường xuyên cập nhật các phần mềm tiên tiến, hiện đại và khoa học.
Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ chấm điểm tín dụng.
Cán bộ chấm điểm tín dụng là người trực tiếp tham gia vào các bước trong quy trình chấm điểm tín dụng, do đó trình độ năng lực của đội ngũ này là rất quan trọng.
Cán bộ chấm điểm tín dụng trước hết phải có trình độ nghiệp vụ và am hiểu về quản trị rủi ro trong ngân hàng đồng thời cũng phải có hiểu biết kĩ càng về các phần mềm chấm điểm. Cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt để đảm bảo kết quả chấm điểm trung thực, khách quan và đáng tin cậy.
Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm.
Tổng quan về ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm.
Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng cổ phần cổ phần quân đội (MB) được thành lập ngày 4/11/19994 theo quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Tới nay với 14 năm hình thành và phát triển, MB đã khẳng định được tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động của mình, MB luôn là người bạn đồng hành và tin cậy với khách hàng, uy tín của ngân hàng luôn được củng cố và phát triển. Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt đông của ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong quá trình hoạt động. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng liên tục từ 20 tỷ đồng năm 1994 lên đến 440 tỷ đồng vào cuối năm 2004. Tại thời điểm 31/12/2007 lợi nhuận trước thuế của MB là 608.9 tỷ đồng (Trong đó lợi nhuận của ngân hàng là 451.1 tỷ), tăng 2.25 lần so với năm 2006, đạt 145% kế hoạch. Vốn huy động là 23.136.4 tỷ đồng, đạt 140.2% kế hoạch đề ra, tổng tài sản của MB do đó cũng tăng trưởng mạnh, đạt 29.623,6 tỷ, tăng hơn 2 lần so với đầu năm, đạt 137.7% kế hoạch. Tổng dư nợ đạt 11.612,6 tỷ đồng, vượt 36.6% kế hoạch đề ra. Hiện nay MB trở thành một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các NHTMCP trên địa bàn Hà nội.
Hoạt động tín dụng còn được đánh dấu bởi một bước tiến quan trọng khi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ- một cấu phần quan trọng trong hệ thống quản trị đối với bất kỳ một TCTD nào- đã hoàn thiện sau 5 năm nghiên cứu và xây dựng, đưa MB trở thành NHTMCP đầu tiên triển khai thành công chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn mực quốc tế.
Ngoài ra MB đã tập trung triển khai dự án công nghệ thông tin với việc thay thế phần mềm Corebanking từ IBank sang T24 do Temenos thực hiện. Với sự quyết tâm cao của toàn hệ thống, 8/2007 MB đã chính thức chuyển đổi dữ liệu sang hệ thống T24, đóng hệ thống IBank. Hệ thống IBank sau này sẽ dùng vào mục đích tra cứu dữ liệu lịch sử của MB. Hiện nay hệ thống T24 đã chạy ổn định, đảm bảo chính xác trong các hoạt động tài khoản và giao dịch với khách hàng.
Về mở rộng và đa dạng hóa hoạt động: MB đang tích cực phát triển mạng lưới với thị trường mục tiêu là các khu vực thành thị trên toàn quốc. Xét riêng trên địa bàn HN, MB đã có hơn 30 chi nhánh và phòng giao dịch và đang mở thêm nhiều chi nhánh tại các tỉnh thành phố khác như Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng...Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, Ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác và giao dịch với các ngân hàng trên thế giới, hiện nay đã có hơn 300 ngân hàng trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao dịch với tất cả các châu lục khác trên thế giới.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới.
Rõ ràng với chủ trương này chất lượng dịch vụ của MB sẽ liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng dịch vụ của NH.
MB Hoàn Kiếm được thành lập vào năm 2005. Ban đầu mới thành lập MB Hoàn Kiếm chỉ có 4 cán bộ và đi vào hoạt động chỉ sau 17 ngày chuẩn bị. Sau ba năm, tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh đã cùng nhau vượt qua bao khó khăn, thử thách và đến năm 2006 chi nhánh đã được công nhận là “ Chi nhánh tiềm năng ”, năm 2007 đạt danh hiệu “ Chi nhánh vững mạnh toàn diện ”. Kết quả kinh doanh của chi nhánh luôn tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm. Theo quyết định của hội đồng quản trị, từ ngày 10/8/2008, MB Hoàn Kiếm chính thức trở thành chi nhánh online về Hội sở với ba điểm giao dịch phụ thuộc (Trụ sở MB Hoàn Kiếm, PGD Trần Hưng Đạo và PGD Lãn Ông).
Cơ cấu tổ chức.
Các khối hoạt động
Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng doanh nghiệp.
Khối quản lý tín dụng
Khối hành chính
Nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban như sau:
- Khối khách hàng cá nhân:
+ Phòng khách hàng cá nhân: Là cơ quan chuyên môn cho vay cá nhân với mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh, xử lý yêu cầu về đơn từ, tín dụng cá nhân, trực tiếp quan hệ với khách hàng.
+ Phòng phát triển khách hàng cá nhân: Là cơ quan giúp việc cho tổng giám đốc trong việc phát triển khách hàng cá nhân và sản phẩm cho khách hàng cá nhân.
- Khối khách hàng doanh nghiệp:
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan chuyên môn cho vay doanh nghiệp, xử lý yêu cầu về đơn từ, thực hiện thẩm định tín dụng, theo dõi tình hình khoản vay.
+ Phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp: Phát triển khách hàng doanh nghiệp, phát triển sản phẩm cho khách hàng và quan hệ khách hàng.
+ Phòng thanh toán quốc tế: Chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện nghiệp vụ thanh toán với nước ngoài, liên quan đến thủ tục hải quan xuất nhập khẩu.
- Khối quản lý tín dụng.
+ Phòng quản lý tín dụng: Có chức năng thẩm định, tái thẩm định các dự án, phương án đầu tư, các hồ sơ vượt hạn mức, phán quyết, soạn thảo các quy trình, quy chế về tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
+ Khối Treasury có phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ có chức năng quản lý tài sản nợ có, quản lý nguồn vốn cân đối và điều hòa vốn của toàn hệ thống và hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
+ Khối mạng lưới bán hàng có phòng marketing thực hiện quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, xây dựng và triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng.
- Khối hành chính:
+ Phòng khách hàng tổng hợp và pháp chế: Có chức năng lập kế hoạch hoạt động cho toàn hệ thống và cho ban lãnh đạo, hoạch định chính sách và chiến lược kinh doanh cho ngân hàng. Phòng này không trực tiếp kinh doanh.
+ Trung tâm công nghệ thông tin: Có chức năng xây dựng và quản lý mạng lưới tại trụ sở chính và toàn hệ thống của ngân hàng, phục vụ cho hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa máy móc.
+ Phòng tổ chức nhân sự hành chính: Làm công tác quản lý, tổ chức lưu trữ hồ sơ và thông tin nhân viên, phát triển nhân viên mới và tìm kiếm lãnh đạo cao cấp, lập kế hoạch, tổ chức đào tạo nội bộ và gửi cán bộ đi đào tạo.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác thống kê kế toán kịp thời, giúp tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính.
+ Phòng nghiên cứu phát triển và xây dựng chính sách: Là cơ quan chuyên môn nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới, nghiên cứu đối thủ và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Từ đó đề xuất các giải pháp, xây dựng chính sách phát triển cho ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có nhóm kinh doanh độc lập có liên quan đến các công ty chứng khoán, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, đầu tư dự án.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được bố trí chặt chẽ hợp lý bảo đảm sao cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng là cao nhất và phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Về mặt nhân sự của MB Hoàn Kiếm:
Về cơ cấu nhân sự chi nhánh gồm có ban giám đốc/ trưởng phòng: 1 Giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 1 phó phòng: Điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị. Ngoài ra là các nhân viên của từng phòng ban cụ thể.
Lúc đầu mới thành lập MB HK chỉ mới có 4 cán bộ. Hiện nay nhân sự của MB cũng đã có sự thay đổi lớn, năm 2006 số lượng nhân viên của chi nhánh là 12 người, năm 2007 là 25 người và đến thời điểm hiện tại chi nhánh có 47 cán bộ nhân viên.
Tình hình hoạt động kinh doanh.
* Về kết quả huy động vốn của MB Hoàn Kiếm qua các năm 2006 - 2008 như sau:
Bảng 2: Kết quả huy động vốn tại MB Hoàn Kiếm qua năm 2006 - 2008.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền (Trđ)
Tỷtrọng (%)
Số tiền (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn huy động
825,387
100
846,56
100
811
100
1. Theo đối tượng khách hàng
Tiền gửi dân cư
453,963
55
397,88
47
381,17
47
DN và các tổ chức kinh tế
371,424
45
510,93
63
510,93
63
2. Theo kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
165,07
20
253,97
30
243,3
30
Tiền gửi có kỳ hạn
660,317
80
592,59
70
567,7
70
3. Theo đối tượng tiền tệ
Nội tệ
800,625
97
804,232
95
770,45
95
Ngoại tệ
24,762
3
42,328
5
40,55
5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm).
Đánh giá chung về tình hình huy động vốn ở MB Hoàn Kiếm cho thấy MB HK có khả năng huy động vốn khá tốt, cụ thể như sau:
Năm 2006: Thị trường ngân hàng tài chính phát triển hết sức sôi động, nhiều ngân hàng mới được thành lập, nhu cầu vốn cho đầu tư và tiêu dùng tăng cao. Có thể nói năm 2006 là một năm bội thu của tất cả các ngân hàng.
MB HK huy động được hơn 800 triệu đồng cũng khá cao so với toàn thị trường cũng như so với các chi nhánh khác của MB.
Năm 2007: Được xem là năm tăng tốc ấn tượng của ngân hàng quân đội với các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch đề ra. MB HK tăng lượng vốn huy động được lên tới 845.56 triệu đồng, tăng 2.56% so với năm 2006. Đây là một thành công, xét trong bối cảnh thị trường năm 2007. Năm 2007 nền kinh tế trong nước gặp phải nhiều khó khăn thách thức: Nhập siêu tăng mạnh làm tăng thâm hụt cán cân vãng lai, dòng vốn nước ngoài đạt mức kỷ lục từ trước tới nay, bên cạnh mặt tích cực là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì cũng gây sức ép lớn đối với chính phủ trong việc điều hành tỷ giá và kiểm soát tổng phương tiện thanh toán. Chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng cao và lạm phát ở mức cao nhất trong vòng 12 năm qua. Thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường liên ngân hàng cũng có những biến động phức tạp. Ngân hàng nhà nước VN duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt như tăng gấp đôi tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, khống chế dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán…cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Rõ ràng trong bối cảnh thị trường khó khăn như vậy MB Hoàn Kiếm không những không bị giảm lượng vốn huy động được mà còn tăng là một thành công.
Năm 2008: Lượng vốn huy động của NH đã giảm đi nhưng lượng giảm cũng không quá nhiều (xấp xỉ 4%). Đây là một tất yếu, do những khó khăn kinh tế bắt đầu từ 2007 đã kéo sang 2008 thậm chí còn diễn biến phức tạp hơn do cuộc khủng hoảng nhà đất ở Mỹ và cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu có nguy cơ lan rộng và tác động mạnh mẽ hơn. Ngoài ra còn do chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ và các biện pháp hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với các ngân hàng: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mua tín phiếu bắt buộc, cuộc chạy đua lãi suất quyết liệt giữa các ngân hàng…Có thể nói năm 2008 là năm khan hiếm mạnh mẽ về nguồn vốn, đặc biệt là vào thời điểm ngân hàng nhà nước có chính sách buộc các NH phải mua một lượng tín phiếu bắt buộc tương đối lớn đã làm cho nảy sinh vấn đề thanh khoản với các NH, cuộc chạy đua lãi suất gay gắt để thu hút nguồn tiền đã làm cho lãi suất huy động của NH có lúc lên tới 19%/ năm, lãi suất cho vay qua đêm lên tới 35%/năm. Do đó không chỉ riêng MB mà NH nào cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
*Về tình hình sử dụng vốn của chi nhánh HK trong 3 năm từ 2006 đến 2008 như sau:
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
100,000
100
325,000
100
600,000
100
1.Theo thời gian
Ngắn hạn
90
90
315,25
97
570
95
Trung – dài hạn
10
10
9,75
3
30
5
2. Theo thành phần kinh tế
Các DNNN
8
8
16,25
5
30
5
Các DN ngoài NN
92
92
308,75
95
570
95
3. Theo loại tiền
Nội tệ
70
70
195
60
420
70
Ngoại tệ
30
30
130
40
180
30
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTMCP Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm).
Trong 3 năm tổng dư nợ của ngân hàng tăng trưởng rất mạnh, tăng gấp hơn 3 lần trong năm 2007 và gấp 6 lần trong năm 2008 so với năm 2006. Điều này cũng cho thấy lượng khách hàng đến giao dịch với MB đã tăng mạnh qua các năm, tức là uy tín của NH đã được khẳng định.
Tuy nhiên cơ cấu cho vay chưa đồng đều, tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn là chủ yếu đều chiếm hơn 90% tổng dư nợ của NH của các năm, thậm chí còn có xu hướng tăng, đây có thể là một tín hiệu không tốt vì thực tế thì tuy tín dụng trung dài hạn có rủi ro cao hơn nhưng lợi nhuận của NH cũng cao hơn, cho vay trung dài hạn thường áp dụng với các dự án đầu tư, hay là các khách hàng lớn. Do đó trong tương lai NH cũng nên chú trọng đến đối tượng khách hàng này, tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn lên bằng các biện pháp như thực hiện các nghiệp vụ chuyển hoán kỳ hạn, tiếp cận các khách hàng này để cho vay. Với uy tín và tiềm lực vững mạnh của NH thì NH rất có khả năng để thực hiện.
Mặt khác tỷ trọng cho vay các DNNN còn thấp và cũng có xu hướng giảm qua các năm. Điều này cũng dễ hiểu, thứ nhất là do các DNNN đang tiến hành cổ phần hóa nên tỷ lệ DNNN trên tổng số các DN cũng giảm đi, nhất là nhà nước đang có chủ trương đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa các DNNNN, thứ hai là do thực tế các DNNN thường làm ăn kém hiệu quả nên NH cũng ít cho vay đối tượng này nếu thẩm định dự án không hiệu quả trừ khi có sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ. Trong tương lai chắc chắn tỷ lệ này ngày càng thấp đi khi các DNNN cổ phần hóa hết và NH ngày càng có tính tự chủ hơn trong hoạt động của mình.
Tỷ lệ tín dụng ngoại tệ của NH thay đổi không đều qua các năm, lúc tăng lúc giảm, điều này phụ thuộc nhiều vào biến động ngoại tệ trên thị trường (Điển hình là biến động tăng giảm của USD) và tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như năm 2007 là năm NH có tỷ lệ dư nợ ngoại tệ cao nhất trong 3 năm (Chiếm tới 40%, so với 30% của 2 năm 2006, 2008), đó cũng là năm tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 60.83 tỷ USD, cũng là mức kỷ lục từ trước đến nay, tăng tới 35.5% so với năm trước. Đã có 13 mặt hàng kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên. Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt trên 10 tỷ USD, xăng dầu đạt trên 7 tỷ USD, sắt thép đạt gần 5 tỷ USD, vải 4 tỷ USD, điện tử máy tính và linh kiện đạt gần 3 tỷ USD. Nhập khẩu tăng mạnh kéo theo nhu cầu vốn ngoại tệ cũng tăng của các doanh nghiệp nhập khẩu làm cho tín dụng ngoại tệ của các NH tăng lên.
* Về kết cấu doanh số thanh toán của MB HK như sau:
Bảng 4: Doanh số thanh toán của NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tiền mặt (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Tiền mặt (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Tiền mặt (Trđ)
Tỷ trọng (%)
Tổng doanh số thanh toán
20.768.198
35.000.000
42.000.000
Bằng tiền mặt
5.192.050
25
5.25
15
4.2
10
Không dùng tiền mặt
15.576.149
75
29.75
85
37.8
90
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm).
Như vậy qua 3 năm thì doanh số thanh toán tại MB HK đều tăng liên tục và tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước, trong đó lượng thanh toán bằng tiền mặt giảm dần và lượng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên khá lớn từ 75% năm 2006 lên đến 90% năm 2008. Điều này cho thấy được sự hiệu quả trong hoạt động của MB HK trong việc gia tăng các sản phẩm dịch vụ tài chính thay thế cho tiền mặt: Các loại thẻ, chuyển khoản…và kéo theo đó là các chi phí dùng cho bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm cũng giảm dần.
* Lợi nhuận qua các năm của MB HK như sau:
Năm 2006: 5.9 tỷ đồng.
Năm 2007: 7.37 tỷ đồng.
Quý III- 2008: Hơn 20 tỷ đồng.
Lợi nhuận đều tăng qua các năm, đặc biệt có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ 2007 đến 2008 (Tăng hơn 270%).
Nhìn chung hoạt động của MB HK hiệu quả.
Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm.
Hệ thống chấm điểm tín dụng tại NHQĐ chi nhánh HK.
Đối tượng chấm điểm: Các doanh nghiệp được chấm điểm bao gồm khách hàng cũ và khách hàng mới.
Khách hàng cũ: Là khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng nhưng không có thời gian gián đoạn trên 06 tháng hoặc đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng và đã thực hiện trả nợ kỳ đầu tiên (Nợ gốc và/ hoặc nợ lãi).
Khách hàng mới: Là khách hàng trước đây chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng hoặc là đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng nhưng bị gián đoạn quan hệ tín dụng trên 06 tháng hoặc là khách hàng mới đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng và chưa đến kỳ hạn trả nợ đầu tiên (Nợ gốc và/ hoặc nợ lãi).
Quy trình chấm điểm:
Trước khi thực hiện quy trình chấm điểm cán bộ tin dụng tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và các thông tin khác từ các nguồn:
* Hồ sơ pháp lý :
- Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy phép hành nghề đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề đặc biêt cần giấy phép.
- Hợp đồng liên doanh (Đối với doanh nghiệp liên doanh).
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, hoặc đăng lý mã số xuất nhập khẩu (Nếu có).
- Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân (Tổng giám đốc hoặc giám đốc) , kế toán trưởng.
- Văn bản ủy quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của cơ quan cấp trên có thẩm quyền (Nếu có) đối với doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc.
- Các giấy tờ khác có liên quan.
* Hồ sơ kinh tế tài chính:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Các báo cáo tài chính quý (Năm) gần nhất tại thời điểm chấm điểm.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng kê dư nợ vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Chi tiết doanh thu theo lĩnh vực ngành nghề.
* Các nguồn thông tin khác:
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
- Đi thăm thực địa khách hàng (Trụ sở văn phòng, địa điểm sản xuất kinh doanh…).
- Các phương tiện thông tin đại chúng.
- Báo cáo thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp.
- Trung tâm thông tin tín dụng.
- Các nguồn thông tin khác.
Bước 1: Xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ 50% doanh thu trở lên trong doanh thu hàng năm của khách hàng.
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào chiếm từ 50% tổng doanh thu trở lên thì ngân hàng sẽ lựa chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng hoạt động để làm ngành chính.
Bước 2: Xác định quy mô hoạt động của khách hàng: Quy mô hoạt động của khách hàng sẽ được xác định dựa trên một số tiêu chí như sau:
- Số lượng lao động: Được tính bằng tổng số lượng lao động thường xuyên cộng với bình quân gia quyền số lượng lao động thời vụ theo tháng.
- Vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần.
- Tổng tài sản.
Dựa vào bốn chỉ tiêu trên mà CBTD sẽ xác định khách hàng là lớn, trung bình hay nhỏ.
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của DN.
Dựa trên tiêu chí loại hình sở hữu thì DN có thể chia thành:
- Doanh nghiệp nhà nước: Bao gồm DN 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH nhà nước do trung ương và địa phương quản lý và công ty cổ phần vốn trong nước mà nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn góp là bao nhiêu, hai hình thức chủ yếu là DN 100% vốn nước ngoài và DN liên doanh.
- Doanh nghiệp khác: Bao gồm DN vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân của nhóm người hoặc của nhà nước chiếm từ 50% vốn điều l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22143.doc