MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.2. Khái niệm và phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.2. Phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 5
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế 5
1.2.2.2. Phân loại CFSX theo mục đích, công dụng của chi phí 5
1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành 6
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.3. Mối quan hệ giữa CFSX và giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và các chuẩn mực kế toán áp dụng 9
1.4.2. Đối tượng hạch toán CFSX và tính giá thành SPXL 10
1.4.2.1. Đối tượng hạch toán CFSX 10
1.4.2.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 11
1.4.3. Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.4.3.1. Nội dung kế toán CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 12
1.4.3.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 22
1.5. Hình thức kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN 27
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CPXD
Dầu khí Nghệ An (PVNC) 28
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và chiến lược phát triển của công ty 28
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty 28
2.1.2.2. Chiến lược phát triển của công ty 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CPXD
dầu khí Nghệ An 30
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 32
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 32
2.1.4.2. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng
tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 34
2.2. Thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành tại
công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 34
2.2.1. Đặc điểm công tác kế toán CFSX và tính 34
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán CFSX 34
2.2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 35
2.2.1.3. Trình tự hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm 36
2.2.2. Nội dung kế toán CFSX tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 36
2.2.2.1. Kế toán CFNVLTT 37
2.2.2.2. Kế toán CFNCTT 46
2.2.2.3. Kế toán CFSDMTC 51
2.2.2.4. Kế toán CFSXC 64
2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 68
2.2.3. Công tác tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 70
2.2.3.1. Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 70
2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 71
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 72
2.3.1. Những ưu điểm chủ yếu 73
2.3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý và mô hình quản lý các dự án 73
2.3.1.2. Về tổ chức kế toán 74
2.3.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 75
2.3.1.4. Về hệ thống quản lý chất lượng 77
2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục 77
2.3.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ 77
2.3.2.2. Về kế toán CFNVLTT 78
2.3.2.3. Về kế toán CFNCTT 78
2.3.2.4. Về kế toán CFSDMTC 78
2.3.2.5. Về kế toán CFXSC 79
2.3.2.6. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
giá thành sản phẩm 79
2.3.2.7. Về báo cáo kế toán quản trị 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN 81
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 81
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện 81
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện 82
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 82
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 83
3.3.1. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí
sản xuất xây lắp 83
3.3.1.1. Hạch toán CFNVLTT 83
3.3.1.2. Hạch toán CFNCTT 84
3.3.1.3. Hạch toán CFSDMTC 85
3.3.1.4. Hạch toán CFSXC 86
3.3.2. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 87
3.4. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 88
3.4.1 Về tổ chức công tác quản lý 88
3.4.2. Về công tác lập dự toán 89
3.4.3. Về công tác chứng từ 89
3.4.4. Về tổ chức thực hiện các khoản chi phí 89
3.4.4.1. Đối với việc sử dụng nguyên liệu 89
3.4.4.2. Đối với việc sử dụng lao động 90
3.4.4.3. Đối với việc sử dụng máy móc thiết bị thi công 90
3.4.4.4. Đối với chi phí sản xuất chung 90
3.4.5. Về công tác kế toán quản trị 91
3.5. Một số kiến nghị với công ty, nhà nước và các bộ ngành 92
3.5.1. Về phía nhà nước 92
3.5.2. Về phía các bộ ngành 93
3.5.3. Về phía bản thân doanh nghiệp 93
KẾT LUẬN 95
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu X = Đơn giá xuất NVL (X) x Số lượng xuất
Do những vật tư xuất thẳng đến công trình không qua nhập kho thường rất ít khi tồn kho (nếu có thì căn cứ vào kết quả kiểm kê sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm CFNVLTT) nên để tính giá xuất kho của từng loại NVL này ta lấy:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá nhập x khối lượng nhập(cũng là khối lượng xuất)
Ví dụ: Thép vằn là loại vật tư nhập kho với khối lượng tồn đầu tháng là 30 cây, đơn giá 75.000đ, khối lượng nhập trong tháng là 500 cây đơn giá 78.000đ, suy ra:
Đơn giá xuất thép vằn = 30 x 75.000 + 500 x 78.00 = 77.830
30 + 500
Giá xuất kho thép vằn là:
400 x 77.830 = 31.132.000
Cách tính giá xuất khi NVL trên là căn cứ để ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng công trình.
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết TK 621
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Sổ chi tiết
TK: 621
Công trình: Trường CĐYT Nghệ An
Quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
TK đối ứng
Nợ
Có
SH
NT
Số phát sinh
10/8
PXK 01/8
05/8
Mua cát trắng
1521.CĐS
58.270.456
11/8
PXK 17/8
06/8
Mua xi măng Nghi Sơn
1521.XM
150.750.000
……
……..
…
……….
……
……..
25/9
BKX số 3/9
20/9
Xuất thép vằn
1521.ST
31.132.000
……..
………
…
……………
……
…………..
Cộng số PS
2.283.400.000
Ghi có TK 621
154
2.283.400.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Cuối quý, kế toán lập các sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621 để theo dõi tổng hợp CFNVLTT
Biểu số 2.7: Trích sổ nhật ký chung
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Sổ nhật ký chung
Trích quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
Số trang trước chuyển sang
PXK số 03/7
04/7
Xuất xi măng Hải Phòng
621
75.234.000
152
75.234.000
…
……..
…….
…………..
……
………..
………….
PC số 10/8
02/8
Tiền công tác phí cho đội XL 03
627
1.203.000
111
1.203.000
PNK số 1/8
02/8
Mua NVL nhập kho
152.ST
35.900.000
133
3.590.000
331
39.490.000
…
……..
….
………..
………
……….
……….
Bảng PBKHTSCĐ T8
31/8
Chi phí khấu hao TSCĐ
627
2.576.789
214
2.576.789
…
……
…….
……………
………..
……….
………….
HĐ số 37/TL-HĐKT
08/9
Thanh toán CF thuê MTC
623
18.823.300
133
1.882.330
112
20.705.630
…
…….
………
……………..
………..
……….
……………
SCT TK 622-CT-CĐYT NA
30/9
Kết chuyển CF NCTT, CT CĐYT NA
154
437.800.000
622
437.800.000
…
…….
……
………….
……….
…………
……..
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biếu số 2.8: Trích sổ cái TK 621
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Sổ cái
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Trích quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
11/8
PXK 01/8
05/8
Mua cát trắng
1521.CĐS
58.270.456
…..
……
…..
………….
…..
………
………
26/9
BKX số 3/9
20/9
Xuất thép vằn
1521.ST
31.132.000
…..
……
……
………….
…..
………
……….
30/9
SCT TK 621 CT Giảng đường CĐYTNA
30/9
Kết chuyển CFNVLTT CT nhà giảng đường CĐYT
154
2.283.400.000
30/9
SCT TK 621 CT sửa đường
30/9
Kết chuyển CFNVLTT CT nhà ăn cho cty gạch Trung Đô
154
97.125.670
…..
……..
……
…………
……
………..
…………
Cộng số phát sinh trong quý
30.567.037.825
30.567.037.825
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua quá trình tìm hiểu việc hạch toán CFNVLTT tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An. Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ kế toán Việt Nam, quy trình làm việc khá chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm cần xem xét lại như việc công ty áp dụng tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sẽ tạo ra một khối lượng công việc khá lớn cho kế toán khi tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ kế toán.
2.2.2.2. Kế toán CFNCTT
Lao động sống là một nhân tố không thể thiếu được trong tất cả các ngành SXKD nói chung và ngành sản xuất xây lắp nói riêng đồng nghĩa với việc không có lao động thì không có sản phẩm hoàn thành. Đặc biệt trong ngành sản xuất xây lắp cần nhiều lao động thủ công. Nên trong giá thành SPXL CFNCTT chiếm khoảng 10% - 15%. Việc hạch toán đúng, hạch toán đủ CFNCTT không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn tạo điều kiện thanh toán chi trả lương, tiền công kịp thời, cũng như khuyến khích, động viên người lao động.
Tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An lực lượng công nhân trực tiếp thi công các công trình gồm: Công nhân nằm trong biên chế của công ty và lao động thuê ngoài theo thời vụ. Một số các công trình ở xa trụ sở của công ty, hoặc những công trình lớn, thời gian thi công phải đảm bảo tốc độ nhanh chóng thì công ty thuê thêm lao động bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường. Do vậy, CFNCTT tại công ty bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy nằm trong danh sách của công ty; tiền công trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp sản xuất.
* Xét lao động thuê ngoài theo hợp đồng:
Đối với số lao động này thì công ty chỉ trả lương như trong hợp đồng giao khoán đã ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho hầu hết số lao động thuê ngoài.
Khi khởi công công trình hay trong quá trình thi công nếu có nhu cầu về lao động thuê ngoài thì đội trưởng công trình dưới sự xét duyệt của phòng kỹ thuật sẽ tiến hành ký hợp đồng giao khoán công nhân (Biểu số 2.9). Nội dung hợp đồng nêu rõ về khối lượng công việc, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm của các bên, thoả thuận về đơn giá, thành tiền cùng phương thức thanh toán.
Ví dụ: Tại hạng mục công trình “Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết Trường CĐYT Nghệ An” trong tháng 7/2009 có ký kết hợp đồng giao khoán sau:
Biểu số 2.9: Hợp đồng giao khoán công nhân
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Vinh, ngày 01 tháng 7 năm 2009
Trích hợp đồng giao khoán công nhân - Số 207/HĐCN
Công trình: Nâng cấp giảng đường nhà lý thuyết trường CĐYT Nghệ An
STT
Nội dung công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
1
Đổ bê tông mái nhà C
m2
1000
20.000
20.000.000
2
ốp gạch nhà vệ sinh
m2
60
25.000
1.500.000
3
Hố trồng cây
Hố
10
30.000
300.000
Cộng
21.800.000
Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Số tiền giao khoán ghi trong hợp đồng giao khoán nhân công được tính vào CFNCTT thực hiện thi công công trình. Cuối tháng, dựa vào biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành giữa bên nhận khoán và cán bộ kỹ thuật, kế toán lập bảng quyết toán khối lượng thi công.
Biếu số 2.10: Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
Công trường: Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết trường CĐYT Nghệ An
(Tạm tính đến 30/7/2009)
Theo hợp đồng số 207/HĐCN ngày 01/7/2009
STT
Nội dung công việc
Quy cách kỹ thuật
ĐVT
Khối lượng
1
Đổ bê tông mái nhà C
m2
2000/3
2
ốp gạch nhà vệ sinh
m2
40
3
Hố trồng cây
Hố
7
Ngày 30 tháng 7 năm 2009
Đội trưởng công trường cán bộ kỹ thuật Bên được nghiệm thu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Vì khối lượng giao khoán ở trong ví dụ trên bắt đầu từ ngày 01/07/2009 đến ngày 15/08/2009 mới hoàn thành. Nên khối lượng thực hiện ở biên bản xác nhận khối lương công việc hoàn thành vào cuối tháng 7/2009 chỉ bằng 2/3 khối lượng trong hợp đồng giao khoán nhân công.
Biểu số 2.11: Quyết toán khối lượng thi công
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Quyết toán khối lượng thi công – Số 06/07 (CĐ)
Công trình: Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết trường CĐYT Nghệ An
Người thi công: (Ông) Nguyễn Tiến Sơn (Đội trưởng)
Ngày 30 tháng 7 năm 2009
NT
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đã tạm ứng
Đổ bê tông mái nhà C
m2
2000/3
20.000
13.333.333
ốp gạch nhà vệ sinh
m2
40
25.000
1.000.000
Hố trồng cây
Hố
7
30.000
210.000
Tổng số phát sinh
14.543.333
14.543.333
Dư cuối tháng
0
Ngày 30 tháng 7 năm 2009
Người thi công Chủ nhiệm công trình Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Định khoản kế toán:
Nợ TK 622/ công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ An: 14.543.333
Có TK 334 : 14.543.333
Để đảm bảo đời sống cho lao động thuê ngoài, cuối mỗi tháng công ty thực hiện thanh toán cho đội trưởng đội nhận khoán. Đồng thời đội trưởng căn cứ vào sổ theo dõi số lao động, năng suất lao động…của các lao động thuê ngoài để phát lương cho họ. Vậy nên công ty không quản lý việc sắp xếp, theo dõi, chia lương cho lao động thuê ngoài.
Cứ như vậy cho đến khi khối lượng công việc hoàn tất, hai bên sẽ tập hợp các bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành tạm tính đã lập lại để kiểm tra đối chiếu, sau đó sẽ làm bảng thanh lý hợp đồng và công ty thanh toán nốt số tiền còn lại chưa được thanh toán.
Tổng số phát sinh trong các bảng quyết toán khối lượng thi công (khi mà hợp đồng giao khoán công nhân có thời hạn kéo dài trên một tháng) sau khi được kiểm tra đối chiếu hợp lý, hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 622 cho từng công trình, hạng mục công trình; ngoài ra cũng là căn cứ để lập bảng tính và phân bổ tiền lương.
* Xét lao động có trong danh sách (biên chế của công ty):
Đối với những lao động trong biên chế, chịu sự quản lý, phân công công việc của công ty thì công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành. Cụ thể tỷ lệ trích như sau:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% tính vào CFSX của công ty, trong đó: BHXH 15% trích trên lương cơ bản, BHYT 2% trích trên lương cơ bản, KPCĐ 2% trích trên lương thực tế. Còn 6% BHXH, BHYT do người lao động chịu và trừ vào lương tháng của công nhân với 5% BHXH, 1% BHYT.
Kế toán của từng đội lập bảng thanh toán lương cho đội đó, hàng tháng sau khi hoàn chỉnh số liệu trên bảng thanh toán lương thì kế toán đội chuyển lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Kế toán tiền lương của công ty kiểm tra xem xét lại bảng thanh toán lương của từng đội, lập bảng tổng hợp lương toàn công ty, và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế của công nhân sản xuất.
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết TK 622
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Sổ chi tiết
TK 622
Công trường: Trường CĐYT Nghệ An
Quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/7
Bảng QT KLTC tháng 7 số 06/7 (CĐ)
30/7
Lương phải trả cho đội công nhân (ông Sơn)
3341
14.543.333
…..
……
…..
………….
…..
………
………
30/9
Bảng QT KLTC tháng 9 số 05/9 (CĐ)
30/9
Lương phải trả cho đội công nhân thuê ngoài (ô. Hà)
3341
107.000.000
…..
……
……
………….
…..
………
……….
Cộng số phát sinh
437.800.000
Ghi có TK 622
154
437.800.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Sau khi vào sổ chi tiết TK 622, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK 622.
Biểu số 2.13: Sổ cái TK 622
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Sổ cái
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Trích quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/7
Bảng QTKLTC tháng 7 số 06/7
30/7
Lương phải trả
3341
14.543.333
…..
……
…..
………….
…..
………
………
30/7
SCT TK 622-CT trường CĐYTNA
30/7
Kết chuyển CFNCTT CT trường CĐYTNA
154
437.800.000
…..
……
……
………….
…..
………
……….
30/9
SCT TK 622 CT mỏ đá voi
30/9
Kết chuyển CFNCTT công trường mỏ đá voi
154
320.846.000
…..
……..
……
…………
……
………..
…………
Cộng số phát sinh trong quý
3.840.320.456
3.840.320.456
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
2.2.2.3. Kế toán CFSDMTC
- MTC là các loại xe – máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào, xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường…các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
- ở công ty CPXD Dầu khí Nghệ An có sử dụng một số loại máy như: Máy trộn bê tông (Công suất 80L-500L), Máy ủi KOMATSU (Công suất 180CV), máy san gạch (Công suất 180CV), máy đào HITACHI (Công suất 1,2m3), ô tô vận chuyển vữa, bê tông để phục vụ cho công tác sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp làm ra.
- Do điều kiện còn khó khăn nên công ty CPXD Dầu khí Nghệ An không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng. MTC phục vụ công tác xây lắp cho công ty gồm các máy thuộc sở hữu của công ty và các máy thuê ngoài (nếu cần).
- CFSDMTC phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. CFSDMTC gồm:
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công.
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tính toán phân bổ CFSDMTC cho các đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành 1h/máy, hoặc giá thành 1ca/máy, hoặc 1đơn vị khối lượng công việc bằng máy hoàn thành.
- Quy trình hạch toán:
* Kế toán chi phí nhân công sử dụng máy
Công nhân sử dụng MTC có thể là công nhân nằm trong biên chế của công ty mà cũng có thể là công nhân thuê ngoài duới hình thức khoán.
ở phần kế toán chi phí nhân công sử dụng máy, em xin trình bày cách tính luơng của công nhân sử dụng MTC nằm trong danh sách công nhân của công ty.
Tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An có 2 hình thức trả lương cho công nhân là trả luơng theo thời gian và trả luơng theo hình thức khoán. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng trong trường hợp công việc không thể định mức được hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Công ty áp dụng hình thức trả lương này cho những nhân viên làm việc hành chính như: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên kế toán, chỉ huy công trình và phần lớn số công nhân điều khiển MTC…
Công thức tính lương theo thời gian như sau:
+
==
Tiền lương Lương theo Phụ
trong tháng ngày công cấp
Trong đó:
x
=
Lương theo ngày Lương cơ bản số ngày làm
công Số ngày công trong tháng việc thực tế
Phụ cấp có thể gồm: Phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp ăn trưa, và phụ cấp khác…
Lương cơ bản trong hợp đồng lao động đã ký kết giữa công ty và người lao động. Lương cơ bản có thể thay đổi (tăng hay giảm) là do hội đồng quản trị, ban giám đốc quyết định dựa vào năng lực làm việc, thâm niên trong nghề, mức độ nhiệt tình cống hiến của người lao động…
Bảng chấm công là do các đội trưởng theo dõi tình hình làm việc các ngày trong tháng của công nhân gửi lên cho phòng tài chính kế toán là cơ sở để tính lương theo hình thức thời gian.
Biểu số 2.14 : Bảng chấm công
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Bảng chấm công
Tháng 8 năm 2009
Công trình: Nâng cấp nhà giảng đường trường CĐYT Nghệ An
Đội: Lái máy 1
STT
Họ và tên
Công việc
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương
Ghi chú
1
2
…
30
31
1
Nguyễn Văn Ngọc
Lái máy xúc
x
x
..
x
x
28
2
Đào A hợp
Lái xe bơm
x
…
x
x
20
3
Phạm Trường
Lái máy trộn
p
…
x
x
15
4
Lê Thiết Nghi
Đội trưởng
x
x
…
x
x
29
….
……………
……….
..
…
…
….
…
…
Cộng
510
Ghi chú: x: Đi làm đúng giờ, đầy đủ.
p: Nghỉ có phép.
0: Nghỉ không phép.
Ngày 31 tháng 8 năm 2009
Người duyệt Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Từ bảng chấm công, kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho các đội máy và các phòng ban trong công ty. Sau khi bảng thanh toán lương được giám đốc, các phòng ban có liên quan kiểm tra, ký duyệt thì kế toán lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Biểu số 2.15 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 9/2009
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
Cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Cộng
1
TK 622-CFNCTT
- CT Trường CĐYT Nghệ An
107.000.000
107.000.000
16.050.000
2.140.000
2.140.000
4.280.000
111.280.000
- CT cải tạo Khách sạn Phương Đông
178.764.000
178.764.000
26.814.600
3.575.280
3.575.280
7.150.560
185.914.560
…………..
….
….
…..
…..
…….
…….
……..
…….
2
TK 623-CFSDMTC
- CT Trường CĐYT Nghệ An
17.267.450
5.700.000
22.967.450
2.590.118
345.349
345.349
3.280.816
26.248.266
- CT cải tạo Khách sạn Phương Đông
19.769.000
6.654.200
26.423.200
2.965.350
395.380
395.380
3.756.110
30.179.310
…………..
……….
………
……….
……….
……….
……….
………..
………….
3
TK 627-CFSXC
- CT Trường CĐYT Nghệ An
10.080.000
3.450.100
13.530.100
1.512.000
201.600
201.600
1.915.200
15.445.300
- CT cải tạo Khách sạn Phương Đông
16.594.810
4.340.600
20.935.410
2.489.222
331.896
331.896
3.153.014
24.088.424
…
……………..
………
……..
……..
………
………
………..
……….
………..
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập bảng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng chấm công, bảng tính và phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ để ghi sổ chi tiết TK 6231
Biểu số 2.16 : Sổ chi tiết TK 6231
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Sổ chi tiết tài khoản
TK 6231 – Chi phí nhân công điều khiển MTC - Trường CĐYT Nghệ An
Tháng 9/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/9
PC10
30/9
CF công nhân đ/k máy-tổ xe máy 1
334
8.335.000
30/9
KC
30/9
KC chi phí nhân công đ/k máy-tổ xe máy 1
1541
8.335.000
…..
……
……
………….
…..
………
……….
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
* Kế toán chi phí NVL, CCDC sử dụng cho MTC
Nguyên liệu, nhiên liệu để phục vụ cho các loại MTC là một trong những yếu tố cấu thành nên CFSDMTC. Khi các đội thi công có nhu cầu sử dụng NVL cho máy, thì công nhân điều khiển máy sẽ làm giấy đề nghị cung ứng NVL gửi đến các đội trưởng xin xác nhận, rồi thông qua phòng kỹ thuật duyệt đề nghị cung ứng. Nếu kho của công ty đáp ứng được số NVL yêu cầu thì thủ kho căn cứ vào giấy đề nghị cung ứng đã được duyệt để lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho phải được chuyển lên phòng kế toán. Nếu kho của công ty không có ( hoặc không có đủ ) số NVL yêu cầu thì công ty tiến hành ký hợp đồng mua ở các doanh nghiệp khác. Cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC.
Biểu số 2.17 : Bảng phân bổ NVL, CCDC
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Bảng phân bổ
Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Tháng 9 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
STT
TK đối ứng
TK 152
Tk 153
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Công trình trường CĐYT.
- Công trình nhà thi đấu Anh Sơn
18.428.580
28.568.790
9.680.570
2
Chi phí sử dụng máy thi công
- Công trình trường CĐYT
- Công trình nhà thi đấu Anh Sơn
14.048.948
8.315.334
2.578.365
3.560.000
…
………………..
……….
…….
Tổng cộng
74.030.000
28.457.926
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công trong tháng 9 năm 2009 kèm theo hoá đơn GTGT tương ứng do các đội gửi lên kế toán định khoản:
- Nợ TK 6232/ công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ An: 14.048.948
Nợ TK 133 : 1.404.894,8
Có TK 111 : 15.453.842,8
- Nợ TK 6233/ công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ An: 2.578.365
Nợ TK 133 :257.836,5
Có TK 112 : 2.836.201,5
Phiếu xuất kho; hoá đơn GTGT; bảng phân bổ NVL, CCDC là những chứng từ gốc để kế toán ghi sổ và hạch toán chi phí NVL, CCDC phục vụ MTC. Chi phí này được kế toán ghi vào các TK 6232, 6233.
Biểu số 2.18 : Sổ chi tiết TK 6232
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Sổ chi tiết tài khoản
TK 6232 – Chi phí nhân công điều khiển MTC - Trường CĐYT Nghệ An
Tháng 9/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
28/9
PX107
20/9
Xuất dầu dz
152
3.839.420
29/9
Hoá đơn GTGT số 10
17/9
Mua dầu nhớt cho máy trộn
152
2.934.756
…..
……
……
………….
…..
………
……….
30/9
Kết chuyển CF NVL sử dụng cho MTC
1541
14.048.948
Tổng cộng
14.048.948
14.048.948
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
* Kế toán chi phí khấu hao MTC
Máy móc thiết bị sử dụng theo thời gian sẽ bị hao mòn dần, để phục vụ cho quá trình tái sản xuất thì các công ty phải thực hiện trích khấu hao máy móc thiết bị. Tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính - theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003. Trong khấu hao TSCĐ của công ty thì khấu hao MTC là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn.
Mức trích khấu hao đối với từng TSCĐ được xác định theo công thức sau:
=
Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ
quân năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
=
Mức khấu hao bình Mức khấu hao bình quân năm
quân tháng của TSCĐ 12
Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ cũng như MTC theo tháng. Dựa vào sổ chi tiết TSCĐ, kế toán tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ quy định cho từng TSCĐ rồi phản ánh vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
Biểu số 2.19: Bảng tính và trích khấu hao máy thi công
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Bảng tính và tính khấu hao máy thi công
Tháng 9 năm 2009
STT
Tên máy
Nguyên giá
Thời gian đưa và sử dụng
Số năm sử dụng
Mức khấu hao tháng
Khấu hao tính đến 30/9/2009
Giá trị còn lại
1
Máy lu bánh thép
375.560.000
02/7/2006
8
3.912.083,333
152.571.250
222.988.750
2
Máy lu rung
207.100.000
03/2/2005
6
2.876.389
158.201.395
48.898.605
3
Máy đầm tay
16.700.000
15/6/2007
4
347.916,7
9.567.709,3
7.132.290,7
4
Máy trộn bê tông
45.500.000
01/01/2008
6
631.944,4
13.270.833,3
32.229.167
5
Máy bơm lớn
4.500.000
01/01/2009
3
125.000
1.125.000
3.375.000
6
Máy xúc
216.000.000
02/7/2005
6
3.000.000
153.000.000
63.000.000
………………..
…………
………
….
………
……….
………
Cộng
34.257.330
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kết hợp với bảng theo dõi hoạt động của MTC trong tháng để tính ra chi phí khấu hao phân bổ cho từng công trình.
Biểu số 2.20 : Bảng theo dõi hoạt động của MTC
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Bảng theo dõi hoạt động của MTC
Tháng 9 năm 2009
TT
Tên máy
ĐVT
Khối lượng hoạt động
Tổng số ca máy
CT- trường CĐYT Nghệ AN
CT- nâng cấp khách sạn Phương Đông
……….
….
……….
……
……..
………..
………..
……..
20
Máy đầm tay
Ca máy
24
30
………..
86
21
Máy xúc
Ca máy
15
5
………
75
22
Máy bơm lớn
Ca máy
25
22
………
87
23
Máy trộn bê tông
Ca máy
19
24
……….
65
…
………
………
……..
……
………
……….
Cộng
276
145
……..
2.112
Ngày 31 tháng 8 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Số ca máy cho
cho từng công trình
Chi phí khấu hao
phân bổ từng
công trình
Mức khấu hao trong tháng MTC
Tổng số ca máy của máy đó
x
=
Ví dụ: công trình nhà giảng đường trường CĐYT Nghệ An tháng 9 chỉ sử dụng 4 máy thi công đó là: máy đầm tay, máy xúc, máy bơm lớn, máy trộn bê tông, thì chi phí khấu hao MTC được tính cho công trình này trong tháng 9 là:
347.916,7 3000.000 125.000 632.944,4
x 24 + x 15+ x 25 + x19= 917.735
86 75 87 65
Định khoản kế toán:
Nợ TK 6234/ công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ An: 917.735
Có TK 214 : 917.735
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài như : Sửa chữa xe, MTC, mua bảo hiểm, chi phí điện nước, tiền thuê MTC…được kế toán hạch toán vào TK 6237.
Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, MTC kế toán phản ánh vào TK 6238.
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài phải có hoá đơn GTGT để làm căn cứ ghi sổ chi tiết các TK 6237, 6238. Còn đối với MTC thuê ngoài thì phải có đầy đủ các chứng từ như: Hợp đồng thuê máy, biên bản đối chiếu xác nhận khối lượng công việc thực hiện của MTC, biên bản thanh lý hợp đồng…thì mới hạch toán khoản tiền thuê vào chi phí dịch vụ mua ngoài MTC (TK 6237). Trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng, thời gian hoàn thành và số tiền phải thanh toán. Đồng thời, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản đối chiếu xác nhận công việc và hợp đồng thuê phải có sự thống nhất hợp lý.
Ví dụ: trong tháng 8 để phục vụ cho thi công công trình nhà giảng đường trường CĐYT Nghệ An, công ty đã thuê MTC của công ty dịch vụ máy thiết bị Hùng Vương với giá trị thuê là 18.568.900 thời gian thuê là 60 ngày, sau khi thanh lý hợp đồng kế toán tập hợp các chứng từ cần thiết như trên, rồi ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6237/công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25883.doc