MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
phần I
I. Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp xây lắp 2
1.1. Một số khái niệm về tiền lương 2
1.2. Vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh, trong giá thành sản phẩm 3
1.3. Những yêu cầu trong tổ chức tiền lương 3
1.4. Chức năng của tiền lương Chức năng đoàn bẩy cho doanh nghiệp 4
1.5 Các hình thức trả lương 6
1.6 Quỹ tiền lương ,quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 9
1.7. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 10
II. Phương pháp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11
1.Thủ tục, chứng từ hạch toán 11
2. Tài khoản hạch toán 12
3. Phương pháp hạch toán 13
4. Sổ kế toán 16
III. Sự cần thiết của việc hoàn thiện hình thức trả lương ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay 16
Phần II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long. 19
I. Đặc điểm chung của công ty cầu I thăng long. 19
1. Quá trình hình thành và phát triển. 19
2. Chức năng- nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 21
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 24
4. Đặc điểm tổ chức quản lý. 25
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 27
Sơ đồ hỡnh thức kế toỏn chứng từ ghi sổ ở 30
II. Thực trang công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng long. 31
1. Công tác quản lý tiền lương: 31
2. Phương pháp tính lương- chia lương và hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng long 31
3. Hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng long 33
III. Tổ chức công tác kế toán tiền lương 39
1. Chứng từ ban đầu 39
2. Tài khoản sử dụng 51
3. Trình tự hạch toán tiền lương 53
4. Sổ kế toán: 54
III. Kế toán Các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng long gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. 54
1. Chứng từ 54
2. Tài khoản 54
3. Trình tự hạch toán 55
4.Sổ kế toán: 55
5. Cách tính BHXH, BHYT, KPCĐ 55
Phần III . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương, và các khoản trích theo lương ở công ty cầu i thăng long: 56
1. Đánh giá và nhân xét chung 56
2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương cho CNV 60
Kết luận 64
Mục lục 65
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài Tổng công ty.
Bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và thực hiện kinh doanh đúng Pháp luật.
Hạch toán và báo cáo tài chính trung thực theo chế độ chính sách của Nhà nước quy định.
* Quyền hạn:
Tài sản của Công ty thuộc sở hữu toàn dân, được Nhà nước giao cho Công ty. Đứng đầu là Giám đốc, người trực tiếp quản lý, sử dụng, bổ xung, đổi mới phát triển sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu sản xuất bằng nguồn các nguồn vốn khác.
Toàn bộ tài sản của Công ty được hạch toán đầy đủ, chính xác trong bảng tổng kết tài sản của Công ty theo các kỳ báo cáo.
Công ty có quyền thuê hoặc cho thuê những tài sản cha dùng hoặc chưa sử dụng hết công suất, có quyền nhượng bán những tài sản cố định được tạo ra do nguồn vốn tự có của Công ty.
- Công ty là đơn vị dẫn đầu trong công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ:
Đặc biệt là công ty luôn luôn đào tạo nguồn cán bộ kế cận , quy hoạch cán bộ trong cả nước trước mắt, lâu dài.
- Công ty còn tiến hành liên tục công tác giao dục chính trị tư tưởng cho người lao động trong toàn công ty thông qua các tổ chức chính trị trong công ty.
- Công ty quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được đi học, trong 10 năm đổi mới có 50 cán bộ công nhân viên được theo học tại các trường đại học và cao đẳng.
- Có 18 đồng chí là cán bộ chủ chốt đi học Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Cử nhiều đoàn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề đi tham quan học tập tại cá cơ sở trong nước và ở nước ngoài như Cộng hoà Pháp, Italia, Trung Quốc ...và các nước thuộc khối ASEAN.
- Trong phạm vi Tổng công ty, Công ty Cầu 1 Thăng Long là đơn vị dẫn đầu trong việc đào tạo và cung cấp nhiều cán bộ có năng lực cho cấp trên và các đơn vị bạn.
- Đối với lực lượng lao động trực tiếp, hàng trăm công ty phối kết hợp với các trường kỹ thuật nghiệp vụ giao thông Miền Bắc và Trường nghiệp vụ Thăng Long đào tạo và đào tạo lại tay nghề, tiếp cận công nghệ mới với tổng chi phí bình quân hàng năm từ 2-3% so với tổng mức đầu tư đổi mới công nghệ mới. Mặt khác cũng có biện pháp thưởng- phạt thích đáng cho lao động thấy rõ trách nhiệm của mình.
- Trong những năm qua tiền lương bình quân và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên.
Từ việc làm đầy đủ, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty luôn luôn được ổn định và ngày càng cải thiện rõ. Thu nhập bình quân hàng năm đều tăng tiến nhanh dần.
- Các năm 1994 –1997 bình quân thu nhập từ 305.000 đ - 713.000 đ/người/tháng.
- Năm 1998 – 2000 bình quân thu nhập 860.000 – 1.050.000đ /người/tháng.
- Năm 2001 đạt bình quân 1.200.000 đ/người/tháng.
- Năm 1998 – 2001 có gần 2000 lượt người có thu nhập từ 1.000.000đ -1.500.000 đ/ người/tháng.
- Năm 2002 có nhiều lượt người có thu nhập 1.700.000 – 2.000.000 đ/ tháng.
Ngoài thu nhập trên, công ty còn căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty trích từ quỹ 100 –150 triệu đồng /quý để thuởng cho cán bộ công nhân viên. Những ngày lễ, tết công ty đều có quà cho người lao động từ 100.000 – 200.000 đ/người. Năm 2000 – 2001 là từ 300.000 – 400.000 đ/người, cao nhất là 1.000.000đ trong dịp tết nguyên đán Quý mùi .
Hiện nay, công ty có:
45% cán bộ công nhân viên có xe máy.
85% gia đình cán bộ công nhân viên có tivi màu, đầu video và các dụng cụ gia đình đắt tiền khác.
150 gia đình kể cả những người về hưu mất sức đã được công ty sắp xếp nhà ở ổn định. Trong đó có 39% nhà vĩnh cửu và 75 % nhà cấp 4.
Công ty Cầu 1 Thăng Long trong những năm đổi mới luôn là một doanh nghiệp Nhà nước có tốc độ tăng trưởng mạnh cả về chiều sâu và chiều rộng, công ty đã đáp ứng và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Qui trỡnh sản xuất của cụng ty cú đặc điểm: sản xuất liờn tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khỏc nhau. Mỗi cụng trỡnh đều cú dự toỏn thiết kế riờng và thi cụng ở cỏc địa bàn khỏc nhau, thời gian thi cụng dài, sản phẩm mang tớnh chất đơn chiếc nờn lực lượng lao động của cụng ty được tổ chức thành cỏc đội cầu, nhiều đội cầu hỡnh thành nờn một cụng trường. Tuỳ theo yờu cầu sản xuất thi cụng trong từng thời kỳ mà số lượng cỏc đội cầu, tổ chức sản xuất trong mỗi đội cầu sẽ thay đổi phự hợp với yờu cầu cụ thể.
Mỗi đội cầu cú đội trưởng giỏm sỏt và quản lý thi cụng, cỏn bộ kỹ thuật chịu trỏch nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật, cỏn bộ vật tư chịu trỏch nhiệm về quản lý và cung cấp vật tư, kế toỏn viờn chịu trỏch nhiệm thanh toỏn cỏc khoản chi phớ phỏt sinh tại nơi thi cụng và gửi cỏc chứng từ về phũng kế toỏn theo từng khối lượng xõy dựng hoàn thành.
Mỗi đội cầu được chia ra thành nhiều tổ, phụ trỏch tổ sản xuất là cỏc tổ trưởng. Ngoài ra trong mỗi đội cầu khi thi cụng cũn cú thờm đội cơ giới và đội xõy dựng là những đơn vị hỗ trợ đắc lực cho đội cầu và cụng trường. Trong đú đội xõy dựng với nhiệm vụ chuyờn sản xuất vật liệu xõy dựng nội bộ. Đội cơ giới cú nhiệm đảm bảo mỏy thi cụng cho đội cầu.
Cụng ty
Văn phũng cụng ty
Cụng trường
Cỏc đội cầu
Đội cơ giới
Đội xõy dựng
Cú thể khỏi quỏt đặc điểm tổ chức sản xuất của cụng ty theo mụ hỡnh sau:
4. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Cụng cầu I Thăng Long là cụng ty xõy dựng nờn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là xõy dựng mới, đại tu, sửa chữa, nõng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng cho đất nước bao gồm cỏc cụng trỡnh như: cầu đường sắt, cầu đường bộ, cầu cảng biển, cảng sụng cú quy mụ vừa và nhỏ.
Do đặc điểm của ngành xõy dựng, của sản phẩm xõy dựng cú tớnh chất đơn chiếc, kết cấu khỏc nhau, thời gian thi cụng dài… nờn việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cú những đặc điểm riờng. Mụ hỡnh tổ chức của cụng ty được tổ chức theo hỡnh thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là lónh đạo cụng ty, tiếp đến là phũng ban, cỏc cụng trường, cỏc đội cầu và người lao động.
Sơ đồ bộ mỏy quản lý của cụng ty.
Ban giỏm đốc
Phũng kế hoạch
Phũng kỹ thuật
Phũng tổ chức LĐHC
Phũng kế toỏn
Phũng vật tư thiết bị
Cỏc cụng trường
Đội cầu
Đội xõy dựng
Đội cơ giới
Bộ mỏy quản lý của cụng ty được tổ chức gọn nhẹ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh cú hiệu quả và quản lý tốt quỏ trỡnh sản xuất.
- Ban giỏm đốc:
Đứng đầu là Giỏm đốc - Người giữ vai trũ quan trọng trong cụng ty, là đại diện phỏp nhõn của cụng ty trước phỏp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cỏn bộ, cụng nhõn viờn và chịu trỏch nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty.
Phú giỏm đốc: Bao gồm Phú Giỏm đốc nội chớnh, Phú Giỏm đốc kỹ thuật, Phú Giỏm đốc vật tư thiết bị phụ trỏch về cụng việc của mỡnh được giao.
- Phũng kế hoạch: Với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , trỡnh duyệt với tổng cụng ty theo quớ năm. Thực hiện việc giao khoỏn gọn cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh cho cỏc đội và cụng trường. Lập và điều chỉnh cỏc dự toỏn, thanh quyết toỏn cỏc cụng trỡnh, cựng cỏc phũng ban cú liờn quan giải quyết cỏc thủ tục ban đầu như giải quyết mặt bằng thi cụng, đền bự…
- Phũng kỹ thuật: Chịu trỏch nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất trong suốt quỏ trỡnh sản xuất của cụng ty. Đỏnh giỏ về mặt kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra chất lượng theo những tiờu chuẩn kỹ thuật trước khi bàn giao. Tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật cỏc cụng trỡnh, lập phương ỏn tổ chức thi cụng cỏc cụng trỡnh, lập định mức vật tư thiết bị, mỏy múc thi cụng theo tiến độ thi cụng cỏc cụng trỡnh. Giỏm sỏt cỏc đơn vị thi cụng đỳng tiến độ, đỳng đồ ỏn thiết kế, đỳng qui trỡnh, đảm bảo yờu cầu kỹ thuật.
- Phũng vật tư - Thiết bị: Với chức năng mua sắm và quản lý vật tư, quản lý sử dụng thiết bị mỏy múc cho toàn bộ cụng ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phú giỏm đốc phụ trỏch vật tư - thiết bị. Trờn cơ sở kế hoạch kế hoạch được giao phũng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung cấp vật tư chủ yếu cho toàn đơn vị trong toàn cụng ty một cỏch kịp thời và đầy đủ. Ngoài ra phũng cũn theo dừi , hướng dẫn cỏc đơn vị ỏp dụng cú hiệu quả cỏc định mức tiờu hao vật tư, nguyờn liệu.
- Phũng tổ chức lao động - Hành chớnh: Với cụng tỏc tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý về nhõn sự trong toàn cụng ty. Giải quyết việc thuyờn chuyển, điều động cỏn bộ cụng nhõn viờn trong nội bộ cụng ty cũng như ngoài cụng ty. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, phũng tổ chức lao động hành chớnh lập kế hoạch lao động tiền lương theo thỏng, quớ, năm cho toàn cụng ty. Phũng cũn điều phối lực lượng lao động trong toàn cụng ty để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung.
- Phũng Kế toỏn- Tài vụ: Là phũng nghiệp vụ vừa cú chức năng quản lý vừa cú chức năng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cú hiệu quả. Do đú để đạt được mục đớch trờn phũng kế toỏn – tài vụ phải thực hiện cỏc nhiệm vụ sau:
+ Xõy dựng kế hoạch đảm bảo sử dụng cú hiệu quả về tài chớnh hàng quớ và cả năm.
+ Mở đầy đủ hệ thống sổ sỏch kế toỏn, ghi chộp hạch toỏn đỳng, đủ theo chế độ tài chớnh hiện hành. Đồng thời cũn cung cấp số liệu hiện cú và trực tiếp bỏo cỏo theo yờu cầu của giỏm đốc doanh nghiệp về vốn và kết quả kinh doanh lờn cấp trờn.
+ Quản lý chặt chẽ quĩ tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng, đụn đốc thanh toỏn kịp thời với cỏc đơn vị và hộ kinh doanh, cỏ nhõn cú liờn quan đến việc sử dụng vốn cụng ty.
Như vậy, cụng tỏc hạch toỏn quản lý tài chớnh đúng vai trũ quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và cú ý nghĩa trực tiếp đến sự thành cụng hay thất bại về kinh tế của cụng ty cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của mọi thành viờn trong cụng ty.
Túm lại mỗi phũng ban đều cú chức năng và nhiệm vụ riờng biệt nhưng chỳng cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự điều hành của ban giỏm đốc cụng ty nhằm đạt lợi ớch cao nhất cho cụng ty.
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Xuất phỏt từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như để phự hợp với yờu cầu quản lý, trỡnh độ của cỏn bộ kế toỏn và căn cứ vào đặc điểm qui trỡnh cụng nghệ, cụng ty tổ chức bộ mỏy kế toỏn theo hỡnh thức tập trung.
Hầu hết cụng việc kế toỏn được thực hiện trong phũng kế toỏn. Cụng ty cầu I Thăng Long khụng cú tổ chức bộ mỏy kế toỏn riờng ở từng cụng trường mà chỉ cú kế toỏn viờn làm nhiệm vụ thanh quyết toỏn và gửi cỏc chứng từ về phũng kế toỏn của cụng ty như: Phiếu xuất kho, nhập kho, bảng chấm cụng, bảng thanh toỏn lương, bảng theo dừi khối lượng hoàn thành và cỏc chứng từ thanh toỏn khỏc do cỏn bộ quản lý ở từng cụng trỡnh gửi về.
Cỏc chứng từ núi trờn được cỏn bộ phũng kế toỏn kiểm tra tớnh chớnh xỏc, tiến hành phõn loại và ghi sổ kế toỏn tổng hợp. Trờn cơ sở đú kế toỏn lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh và phõn tớch cỏc hoạt động kinh tế để giỳp lónh đạo cụng ty trong việc điều hành hoạt động của cụng ty.
Sơ đồ tổ chức bộ mỏy kế toỏn của cụng ty cầu I Thăng Long
Kế toỏn vật tư
Kế toỏn tiền lương, BHXH
Kế toỏn thanh toỏn
Thủ quĩ
Kế toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành
Kế toỏn trưởng
Kế toỏn tài sản cố định, kế toỏn tổng hợp
Phũng kế toỏn của cụng ty bao gồm:
- Kế toỏn trưởng: Là người giỳp việc cho giỏm đốc về cụng tỏc chuyờn mụn của bộ phận kế toỏn, kiểm tra tỡnh hỡnh hạch toỏn, tỡnh hỡnh tổ chức cũng như việc huy động và sử dụng vốn cú hiệu quả. Ngoài ra kế toỏn trưởng cũn cú trỏch nhiệm lập cỏc bỏo cỏo quyết toỏn, bỏo cỏo tài chớnh.
- Kế toỏn vật tư: Cú nhiệm vụ theo dừi tỡnh hỡnh nhập, xuất vật tư và thiết bị. Căn cứ vào cỏc phiếu nhập xuất kho gửi về, kế toỏn vật tư tiến hành kiểm tra tớnh hợp lý của cỏc chứng từ, sau đú vào sổ chi tiết vật liệu cho từng cụng trỡnh. Cuối quớ, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu đó lập, kế toỏn lập bảng phõn bổ nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ toàn cụng ty.
- Kế toỏn tiền lương và BHXH: Hàng thỏng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toỏn lương do phũng lao động tiền lương lập, kế toỏn tiến hành tổng hợp chi phớ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương cho từng đối tượng sử dụng lao động. Cuối quớ, kế toỏn lập bảng phõn bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toỏn thanh toỏn: Phản ỏnh mọi khoản thanh toỏn chi phớ của khối lượng quản lý, thanh toỏn lương, bảo hiểm khi phũng lao động tiền lương xỏc định số liệu. Cỏc khoản mục thanh toỏn với bờn A, thanh toỏn với nhà cung cấp, kế toỏn phản ỏnh đầy đủ và chớnh xỏc. Việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng kế toỏn phải giỏm sỏt chặt chẽ, cỏc sổ tài khoản liờn quan cũng phải được cập nhập thường xuyờn. Định kỳ kế toỏn lập bảng chi tiết để bỏo cỏo.
- Kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm: Thường xuyờn kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện cỏc định mức chi phớ đối với cỏc chi phớ trực tiếp, chi phớ chung, chi phớ quản lý doanh nghiệp, cú thể đề xuất cỏc biện phỏp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phớ sản xuất. Định kỳ lập bỏo cỏo sản xuất kinh doanh theo tiến độ và thời hạn, tổ chức kiểm kờ, đỏnh giỏ sản phẩm dở dang và tớnh giỏ thành sản phẩm.
- Thủ quĩ: Thủ quĩ tại cụng ty cú nhiệm vụ giữ tiền mặt và căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kốm theo cỏc chứng từ gốc cú chữ ký đầy đủ để nhập hoặc xuất tiền và vào sổ quĩ kịp thời.
- Kế toỏn tổng hợp: Căn cứ vào cỏc chứng từ ghi sổ kế toỏn tổng hợp cú nhiệm vụ lập sổ cỏi cỏc tài khoản. Đồng thời căn cứ vào số dư trờn cỏc tài khoản trờn sổ cỏi kế toỏn lập bảng tổng hợp đối chiếu số phỏt sinh, bảng cõn đối kế toỏn. Vào kỳ quyết toỏn kế toỏn tổng hợp phải tiến hành lập bỏo cỏo kết quả sản xuất kinh doanh cũng như thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh và bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ.
Ở cụng ty cầu I Thăng Long, kế toỏn tổng hợp kiờm luụn chức năng và nhiệm vụ vụ của kế toỏn TSCĐ. Cú trỏch nhiệm theo dừi tỡnh hỡnh tăng, giảm , hiện cú của TSCĐ trờn 3 mặt: nguyờn giỏ, giỏ trị hao mũn và giỏ trị cũn lại. Hàng quớ căn cứ vào nguyờn giỏ TSCĐ hiện cú và tỷ lệ khấu hao tớnh theo phương phỏp đường thẳng, kế toỏn tớnh số khấu hao và phõn bổ cho cỏc đối tượng sử dụng.
Hỡnh thức kế toỏn mà cụng ty đang ỏp dụng hiện nay là hỡnh thức kế toỏn chứng từ ghi sổ.
Phương phỏp kế toỏn hàng tồn kho mà cụng ty đang ỏp dụng là phương phỏp kờ khai thường xuyờn.
Sơ đồ hỡnh thức kế toỏn chứng từ ghi sổ ở
Chứng từ gốc (bảng kờ)
Sổ, thẻ kế toỏn chi tiết
Sổ quĩ
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cỏi
Bảng cõn đối số phỏt sinh
Bỏo cỏo tài chớnh
Bảng tổng hợp chi tiết số phỏt sinh
Cụng ty cầu I Thăng Long
Chỳ thớch: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối quớ
: Kiểm ta, đối chiếu
1. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kờ kế toỏn lập chứng từ ghi sổ, sau đú được dựng để ghi cỏc sổ, thẻ chi tiết. Đối với cỏc chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quĩ.
2. Từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cỏi
3. Từ sổ, thẻ kế toỏn chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phỏt sinh.
4. Đối chiếu số liệu gữa bảng tổng hợp chi tiết số phỏt sinh và sổ cỏi
5. Sau khi đối chiếu số khớp đỳng, số liệu ghi trờn sổ cỏi và bảng tổng hợp chi tiết số phỏt sinh được dựng để lập bảng cõn đối số phỏt sinh.
6. Đối chiếu số liệu gữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cõn đối số phỏt sinh.
7. Từ bảng cõn đối số phỏt sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phỏt sinh, kế toỏn lập bỏo cỏo tài chớnh.
II. Thực trang công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng long.
1. Công tác quản lý tiền lương:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền lương sản phẩm.
- Quỹ tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính như nghỉ do ốm đau, bệnh tật ...
2. Phương pháp tính lương- chia lương và hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng long
Công ty cầu I Thăng long là một doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy, mọi nguyên tắc trả lương và việc xây dựng đơn giá tiền lương đều dựa theo nghị định 28/CP ngày 28/03/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương , thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, và thông tư 13/LĐTBXH-TT của Nhà nước thì tính lương tháng được tính như sau:
Lương tháng = (Hcb * TLmin) + PCchức vụ
Trong đó:
Hcb: Hệ số lương cấp bậc theo tháng lương quy định của Nhà nước ban hành.
TLmin: tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước( là 290.000)
PCcv: Phụ cấp chức vụ(theo bảng lương quy định của nhà nước).
Biểu 1: Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Hạng doanh nghiệp loại 1 chức danh
Hệ số
Mức phụ cấp
Giám đốc chi nhánh, trưởng phòng, trung tâm xưởng, trưởng cửa hàng.
0,4
57,6
Phó giám đốc chi nhánh, trung tâm xưởng, phó phòng(nếu có)
0,3
43,2
Biểu 2: Bảng lương của chức vụ quản lý
Hạng doanh nghiệp loại 1 chức danh
Hệ số
Mức phụ cấp
Giám đốc chi nhánh, trung tâm, xưởng, phó phòng (nếu có)
5,72 – 6,03
823,7 – 868,3
Phó giám đốc chi nhánh,trung tâm, xưởng, phó phòng (nếu có)
4,98 – 5,26
717,1 – 757,4
Công ty áp dụng bảng lương đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ theo bảng lương của Nhà nước.
Cách tính:
Ví dụ: Ông Nguyễn văn A Trưởng phòng hành chính Tổng hợp thuộc chức danh chuyên viên chính, có hệ số lương là: 4,66 mức phụ cấp chức vụ là 0,4
Vậy tiền lương tháng được lĩnh:
(4,66 * 290.000) + (0,4 * 290.000) = 1.467.400 đ/tháng
Số tiền nộp BHXH: 5% là: 73.370 đ
BHYT: 1% là:14.674 đ
Vậy số tiền tháng thực lĩnh là: 1.467.400 –73.370 – 14.674 = 1.379.356đ/tháng.
Đối với cán bộ quản lý thì tiền lương tháng được tính như sau
TLcbql = Hql * TLmin
TLcbql: tiền lương tháng của cán bộ quản lý
Hql: Hệ số lương cán bộ quản lý
TLmin: tiền lương tối thiểu(290.000)
Cách tính:
Ông Trần văn A là cán bộ quản lý công ty, có hệ số mức lương là 6,03.
TLcbql = 6,03 * 290.000 = 1.748.700đ/tháng
Số tiền nộp BHXH + BHYT là 6% = 104.922đ
TLcbql = 1.748.700 –104.922 = 1.643.778đ/tháng
Việc thực hiện hình thức tính lương thích hợp theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tính lương đúng đắn còn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công.
Ngoài ra, Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, chính vì vậy công ty cũng đã xây dựng những hình thức trả lương riêng, phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng long
Trong công ty vấn đề công tác tiền lương không những được cán bộ công nhân viên quan tâm mà ban lãnh đạo công ty cũng rất chú trọng. Hiện nay trong điều kiện tự chủ sản xuất kinh doanh công tác tiền lương được công ty mở rộng đương lối nhưng vẩn phải tuân thủ các nguyên tắc của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay công ty đang áp dụng các hình thức trả lương thành hai khu vực
- Khu vực trực tiếp sản xuất: Bao gồm các đội thi công, các phân xưởng, đơn vị thuê ngoài được áp dụng hình thức theo sản phẩm.
- Khu vực gián tiếp sản xuất: Bao gồm các phòng ban của công ty, các cán bộ quản lý không trực tiếp sản xuất, áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hiện nay công ty thanh toán lương cho người lao động chia thành hai kỳ:
Kỳ thứ nhất: Tạm ứng vào đầu tháng, các phòng ban sẽ viết giấy tạm ứng lên phòng tổ chức tiền lương của công ty. Sau khi nhận được xét duyệt, các trưởng phòng đội trưởng hoặc nhân viên tiền lương ở bộ phận lên phòng tài vụ nhận tiền tạm ứng cho bộ phận của mình.
Kỳ thứ hai: Quyết toán vào cuối tháng, đối với các bộ phận đóng tại công ty thì do phòng tổ chức lao động tiền lương theo dõi quyết toán còn đôí với các bộ phận thi công tại các công trình thì cán bộ lương phụ trách ở các bộ phận đó, hàng tháng mang bảng chấm công và các bản nghiệm thu bàn giao từng hạng mục đã hoàn thành về công ty quyết toán. Số tiền quyết toán của mỗi bộ phận được thanh toán sau khi trừ đi số tiền đã tạm ứng đầu tháng. Cán bộ công nhân viên tại công ty thì về phòng tài vụ lĩnh tiền còn các bộ phận ở công trình thì cán bộ phụ trách lương nhận quyết toán thanh toán ở phòng tài vụ và trả lương cho công nhân ở bộ phận mình phụ trách.
Biểu 3: Cơ cấu lao động được áp dụng các hình thức
trả lương của công ty
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng số cán bộ CNV
Tổng số người hưởng lương thời gian
Chiếm tỷ trọng(%)
- Số người hưởng lương sản phẩm
chiếm tỷ trọng(%)
1369
125
9,13%
1244
90,87%
1428
131
9,17%
1297
90,83%
1500
138
9,2%
1362
90,8
Qua bảng biểu ta thấy số người hưởng lương theo sản phẩm chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty. Nếu theo số tuyệt đối thì số lượng công nhân hưởng lương theo sản phẩm tăng lên, nhưng tỷ trọng lại giảm từ 90,87% xuống còn 90,8%. Số lượng cán bộ công nhân viên hưởng lương theo thời gian tăng lên cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Số người hưởng lương theo sản phẩm cao, điều đó cho thấy hình thức trả lương theo sản phẩm đang được áp dụng rộng rãi để trả lương cho người lao động trong công ty. Hình thức trả lương theo thời gian chỉ áp dụng cho số ít người lao động là cán bộ quản lý và lao động gián tiếp phục vụ.
3.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
ở công ty cầu I Thăng long hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho các đối tượng sau:
Được áp dụng đối với các nhân viên quản lý, lao động thuộc các phòng ban của công ty, cán bộ công nhân viên quản lý, nhân viên phục vụ và một số lao động không trực tiếp sản xuất...
tiền lương theo thời gian được áp dụng ở công ty cầu I Thăng long là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian nhận được do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế quyết định. Tiền lương thời gian giản đơn có ba loại; Lương giờ, lương ngày, lương tháng. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức lương ngày.
Để tính thời gian cho người được hưởng lương thời gian phải xác định được suất lương ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động đó.
Suất lương ngày được tính ra từ thang bảng lương và bảng công theo chế độ Nhà nước hiện nay quy định tuần 40 tiếng, tháng 22 ngày. Do đó tiền lương một ngày công được tính theo công thức sau:
Lngày = Lcb/ 22 ngày.
Trong đó:
- Lngày: là suất lương ngày của một lao động.
- Lcb :là lương cấp bậc theo chế độ.
Ngày công thực tế của cán bộ quản lý, nhân viên thuộc các phòng ban đóng tại công ty và lực lượng quản lý tại các hạng mục công trình được tính thông qua bảng chấm công khi thực hiên đúng kỷ luật lao động. Đi làm đúng giờ, trong ca có mặt tại nơi làm việc. Việc chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên của công ty tương đối nghiêm túc nhưng trong thời gian có mặt tại công ty, thời gian làm việc theo chức năng nhiệm vụ chưa cao.
Trên cơ sở bảng chấm công của các phòng ban và cán bộ quản lý tại các hạng mục công trình, cán bộ phòng tổ chức- tiền lương tính ra tiền lương tháng cho từng người lao động theo công thức:
Ltháng = suất lương ngày(Lngày)* ngày công thực tế
Ví dụ: Dựa vào bảng chấm công đó ta có thể tính được số công của ông: Nguyễn văn A là cán bộ quản lý có hệ số 3,26 tức là lương cấp bậc theo chế độ của ông là: Lcb = 945.400 đồng/tháng.
Trong tháng 11/2002số ngày công thực tế là 20 ngày, vậy số tiền lương theo thời gian của ông Hoàng Thanh Hải nhận được trong tháng được tính như sau:
Suất lương ngày = 945.400/22 = 42.973đồng/ngày
Lương tháng = 42.973*20 = 859.460 đồng/tháng
3.2. Hình thức lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm của công ty chủ yếu là hình thức lương khoán theo định mức (hình thức khoán tập thể và cá nhân). Hình thức này được áp dụng cho cán bộ, công nhân toàn công ty, ở các đội công trình, mỗi công nhân đều có thẻ tham gia sản xuất chính hay phục vụ sản xuất chính. Phương án giao khoán chi tiết, rõ ràng, Đầu năm công ty lập kế hoạch sản xuất căn cứ vào chỉ tiêu của Tổng công ty giao và các hợp đồng đã ký kết. Phòng Kinh tế - Kế hoạch, Kỹ thuật vật tư thiết bị tính các thông số kỹ thuật, vật tư máy móc thiết bị, nhân lực cần thiết cho từng công trình, tính toán khối lượng công việc từng loại và từ đó tiến hành giao khoán cho từng công trình. Việc giao khoán thể hiện qua, quyết định giao khoán cho đội công trình của hội đồng giao khoán, trên cơ sở các yếu tố:
- Điều kiện thi công
- Nội dung công việc
- Khối lượng công việc
- Yêu cầu kỹ thuật
- Lao động tiền lương
- Các định mức kinh tế kỹ thuật trong thi công...
+ Điều kiện áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm tại công ty
Mọi công việc trước khi giao khoán cho người nhận khoán phải được tính toán một cách chi tiết như: tiến độ thi công. khối lượng nguyên vật liệu, máy móc, chi phí nhân công, bảng định mức chi phí nhân công làm nền tảng cho việc xác định đơn giá tiền lương cho từng công nhân khi hoàn thành các chi tiết công việc, lương khoán cụ thể của đội tổ nhóm sản xuất được tính bằng khối lượng công việc đã hoàn thành được nghiệm thu cụ thể
+ Phân tích trả lương ở các đội sản xuất:
ở công ty cầu I Thăng long hiện nay trong các đội sản suất hệ số tính lương được quy định theo bậc thợ và hệ số lương sau:
Biểu 4
Bậc thợ
1
2
3
4
5
6
7
Hệ số
1.4
1.55
1.72
1.92
2.33
2.84
3.45
Mức lương
406
449,5
498,8
556,8
675,7
823,6
1000,5
Từ ngày công thực tế và hệ số lương của mỗi công nhân tính ra ngày công hệ số của họ.
Ngày công hệ số của mỗi công nhân = ngày công thực tế của họ * Hệ số tính lương của họ.
Tổng hợp ngày công hệ số của tất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36151.doc