Công tác hạch toán tại công ty được tổ chức tốt , có kế hoạch , được sắp xếp từ trên xuống dưới.Việc tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán nên đảm bảo được sự tập trung thống nhất đối với công ty ,kiểm tra, xử lý thông tin kế toán chặt chẽ giúp cho lãnh đạo kịp thời nắm bắt được các thông tin kế toán ở các xí nghiệp để kiểm tra , chỉ đạo sát sao với hoạt động của công ty .
Hệ thống tài khoản được áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính .Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh,đúng với mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành .
Về hình thức kế toán , công ty áp dụng hình thức nhật ký chung đã giảm đáng kể khối lượng ghi chép của kế toán . Thực tế cho thấy , với hình thức kế toán này , công ty sẽ rất dễ dàng áp dụng kế toán trên vi tính .
Về phương pháp hạch toán:Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên .Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời , cập nhật.
Về việc kế toán chi tiết vật liệu:Công ty tổ chức công tác hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song phù hợp với hình thức đặc điểm của công ty .Phương pháp này đơn giản , dễ làm , dễ đối chiếu kiểm tra và đảm bảo cung cấp thông tin về vật liệu bất kỳ khi nào có nhu cầu sử dụng.
57 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng từ, kế toán ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998
Để phục vụ cho công việc hạch toán vật liệu, doanh nghiệp cần các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT)
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 – VT)
Thẻ kho (Mẫu số 06 – VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu số 07 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 – VT)
5.3. Sổ kế toán tổng hợp vật liệu:
Tùy theo mỗi hình thức kế toán có thể khác nhau để ghi chép, hệ thống hoá thông tin, số liệu theo trình tự và đặc điểm riêng của hình thức kế toán đó, hiện nay có bốn hình thức sổ kế toán:
+ Hình thức Nhật ký sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký chứng từ
Tuy nhiên tỏng một doanh nghiệp thì chỉ có thể lựa chọn một trong 4 hình thức đó để sử dụng. Trong phần này, do đặc điểm của bài luận văn em xin trình bày riêng hình thức kế toán “Nhật ký chung” để thuận lợi theo dõi trong phần sau.
5.3.1. Các loại sở chủ yếu trong hình thức Nhật ký chung:
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái (TK 152, TK 331, và một số sổ kế toán tổng hợp liên quan)
Sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết
5.3.2. Sơ đồ kế toán trong hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung được thể hiện ở sơ đồ sau: (Xem sơ đồ sau)
6. Công tác kiểm kê vật liệu
Định kỳ, các doanh nghiệp đều phải kiểm kê tài sản nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Vật liệu được phát hiện mất mát, thừa thiếu trong kho hoặc tại nơi bảo quản phải xác định nguyên và trách nhiệm vật chất đối với những người chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồ tuỳ theo nguyên nhân cụ thể và quyết định xử lý, kế toán ghi sổ từ trường hợp sau:
Phương pháp hạch toán thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê được thực hiện theo sơ đồ sau:
(Xem sơ đồ số 6 và sơ đồ số 7)
Sơ đồ số 4: Trình tự ghi chép kế toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
TK 152, 331
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt (Sổ nhật ký mua hàng)
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp chi tiết TK 152,331
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ số 6: Sơ đồ hạch toán thừ NVL:
TK 152
TK 3381
TK 621,623,627,642,711
Khi có quyết định xử lý
Khi chưa có quyết định xử lý
Xử lý ngay
TK 1381
Tài sản thiếu chớ xử lý
TK 111,331,334
Phần hao hụt mất mát
Vật liệu tổ chức
cá nhân phải bồi thường
TK 152
Giá trị vật liệu
Mất mát hao hụt
TK 151, 157
Hàng mua đang đi
đường và hàng gửi đi
Bị mất mát, hao hụt chờ xử lý
TK 632
Phần hao hụt,
mất mát vật liệu
được tính vào
gía vốn hàng bán
Sơ đồ số 7: Sơ đồ hạch toán thiếu VL
Chương II
Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
I.Đặc điểm chung của Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị là một DNNN trực thuộc sở xây dựng Hà Nội.
Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Hà Nội được thành lập ngày 25/1/1972 theo quyết định số 129/TCCQ của uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của công ty được đặt tại số 12-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Hà nội ra đời cơ bản đáp ứng được nhu cầu về xây dựng nhà ở ,xây dựng các khu đô thị mới của thành phố.Bên cạnh đó công ty còn liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân nước ngoài để phát triển sản xuất,quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây lắp,góp phần hiện đại hoá các công trình thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến trên 3 cấp độ:cấp công ty,cấp xí nghiệp và cấp tổ
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty đầu tư
xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ thuật chất lượng
Phó giám đốc hành chính thi công
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng tài vụ
Các đơn vị trực thuộc
Đứng đầu là giám đốc công ty:Phụ trách chung về mọi mặt trực tiếp chỉ đạo thựchiện nhiệm vụ toàn công ty , xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,cảI thiện điều kiện lao động cho CBCNV và công nhân.
Phó giám đốc phụ trách chất lượng kỹ thuật :Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật,chất lượng.
Phó giám đốc phụ trách khối hành chính và tổ chức :Chỉ đạo,thi công quản lý thiết bị xe máy ,quản lý khối văn phòng cônh ty chịu trách nhiệm về công tác hành chính và công tác tổ chức.
Các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn có trách nhiệm giúp giám đốc trong công tác điều hành tại công ty.
Phòng hành chính : Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty , phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban ,đơn vị ,các tổ chức đoàn thể và CBCNV thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.Cụ thể là:bố trí,sắp xếp nơI làm việc ,quản lý trang thiết bị ,mua sắm văn phòng phẩm ,quản lý sử dụng ô tô con theo điều động của giám đốc công ty,thực hiện công việc văn thư lưu trữ.
Phòng kinh tế – kế hoạch:Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch ,công tác dự án ,kinh doanh và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức lao động:tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty như :công tác cán bộ, công tác lao động,công tác tiền lương,đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV.
Phòng tài vụ :Có nhiệm vụ theo dõi ,phản ánh tình hình sản xuất của đơn vị ,quản lý thống nhất công tác quản lý tài chính,thực hiện nghiệp vụ kế toán,thành lập hệ thống sổ sách,chứng từ theo yêu cầu hạch toán phù hợp với tình hình thực tế và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước.
Phòng kỹ thuật chất lượng :Quản lý chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng ,quản lý xe máy,thiết bị thi công,an toàn lao động của công ty.Cụ thể là nghiên cứu hồ sơ thiết kế ,đề xuất các giảI pháp kỹ thuật,biện pháp an toàn kỹ thuật ,hướng dẫn về công tác kỹ thuật ,chất lượng an toàn báo hộ lao động,tính toán cấp hạn mức vật tư cho công trình ,kiểm tra xử lý các sai phạm.
Các đơn vị trực thuộc công ty có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do xí nghiệp tư nhân hay do công ty giao cho.
Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp:Quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật,chất lượng,an toàn lao động.Chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chủ nhiệm kỹ thuật công trình:Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.
Cán bộ kỹ thuật thi công sản xuất kinh doanh:Đôn đốc tổ chức ,kiểm tra cá nhân ,tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao động.
3.Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị được thể hiện theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT tiền lương và các
khoản phải thu,
phải trả nội bộ
KT hàng tồn kho ,kế toán nguyên vật liệu
KT
doanh
thu và các khoản phảI thu của khách hàng
KT tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
KT thanh toán các khoản phải trả
Kế toán vốn bằng tiền và tàI sản cố định
Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
4.Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
Hệ thống kế toán : Hệ thống kế toán của công ty được áp dụng theo chế độ kế toán 1864/1998/QĐ-BTC- của Bộ tài chính ban hành ngày 16/12/1998.
Hình thức tổ chức kế toán :Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Phòng kế toán các xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm theo dõi tất cả mọi chi phí, tổng hợp số liệu và tổ chức công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến việc báo cáo kế toán gửi về phòng tài vụ công ty.
-Hình thức ghi sổ kế toán:Được công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
-Phương thức tính thuế giá trị gia tăng:công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
-Phương pháp hạch toán tổng hợp vật liệu :Phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu:Phương pháp ghi thẻ song song.
-Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:Đánh giá hàng tồn kho theo giá vốn thực tế.
-Niên độ kế toán :Từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
-Kỳ báo cáo kế toán :Theo quý.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán :VNĐ
Trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung được khái quát như sau:
(Xem sơ đồ trang sau)
5.Một số chỉ tiêu kinh tế trong vài năm gần đây:
Chỉ tiêu
đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vốn SXKD
Tr
8.345
11.596
13.852
Sản lượng
Tr
27.200
33.300
60.000
Doanh thu
Tr
27.144
32.802
52.911
Lợi nhuận
Tr
1.260
1.589
2.712
Nộp NSNN
Tr
1.976
2.115
2.248
Lao động
Người
805
854
1.304
Thu nhập bq
đ/ng/tháng
517.000
761.000
806.000
II.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
1.Đặc điểm và phân loại vật liệu:
1.1.Đặc điểm:
Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70% trong toàn bộ chi phí xây dựng và trong tổng giá thành công trình.Như vậy,chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về số lượng ,giá mua nguyên liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành công trình.Điều này cho thấy công tác kế toán vật liệu rất được coi trọng .
Là một công ty xây dựng nên vật liệu chính mà công ty dùng để xây lắp là đá,cát , sắt thép ,xi măng các loạiNhững vật liệu nay được nhập từ nhiều nguồn khác nhau(nguồn trong nước và nguồn nước ngoài..)
Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.2.phân loại vật liệu:
ở công ty vật liệu rất phong phú ,đa dạng về chủng loại và vật liệu thường hay có biến động lớn về giá cả ,chất lượngDo vậy , việc phân loại vật liệu là rất cần thiết,nhưng việc phân loại vật liệu cũng phảI dựa vào một tiêu thức nhất định.
- Vật liệu chính:Là đối tượng chủ yếu của công ty, nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm ,bao gồm các loại:sắt ,thép,xi măng,cát vàng,cát đen
- Vật liêu phụ:Bao gồm rất nhiều loại không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có tác dụng nhất định cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm như:vôi,sơn quét tường,bột matít và các phụ gia khác
- Nhiên liệu:Xăng, dầu,dầu bôI trơn.
- Phụ tùng thay thế sửa chữa:Các loại phụ tùng chi tiết của các loại máy móc thiết bị như:vòng bi,lốp dây culoa
2. Đánh giá vật liệu:
2.1. Xác định thực tế vật liệu nhập kho:
Tại công ty vật liệu dùng cho sản xuất chủ yếu được mua ngoài.Kế hoạch nhập vật liệu được lập và duyệt theo từng tháng,quý dựa vào kế hoạch và tiên độ sản xuất tháng,quý tại công ty.
Đối với vật liệu mua ngoài thì chi phí vận chuyển bốc dỡ được tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho.Nếu công ty mua vật liệu mà chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì giá thực tế nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng(giá mua chưa có thuế).Nếu chi phí vận chuyển ,bốc dỡ do công ty chịu thì được cộng vào giá thực tế nhập kho.Từ đó ta có công thức sau:
Gía trị thực Gía trị thực tế ghi trên Chi phí vận
tế vật liệu = hoá đơn (chưa có + chuyển,bốc
nhập kho thuế GTGT) dỡ (nếu có)
Ví dụ:-Trích phiếu nhập kho số 107 ngày 16/11/2002, chị Nga mua dầu diezen của công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội với số lượng 40 lít,đơn giá 3754,55 đồng/lít,thành tiền là 150.182 đồng .Chi phí vận chuyển số hàng trên tới công trình là 12.000 đồng(chưa bao gồm thuế GTGT 5%).Như vậy ta sẽ có:
Gía thực tế dầu nhập kho=150.182+12.000=162.182 đồng.
2.2.Xác định trị giá VL xuất kho :
Công ty xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh.Ta có
Công thức sau:
Trị giá vốn Số lượng Đơn giá thực tế vật
thực tế vật = vật liệu x liệu nhập kho theo
liệu xuất kho xuất kho tưng lần nhập
Ví dụ: -Trích phiếu xuất kho số 115 ngày 22/11/2002 xuất 15.000 kg thép vuông 20,đơn giá 3810 đồng/kg.Vậy ta có:
Gía thực tế thép xuất kho =15.000kg x 3810 = 57.150.000 đồng
3. Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
Để tiện cho việc theo dõi tình hình Nhập –xuất – tồn kho của vật liệu theo từng loại số lượng,chất lượng ,chủng loại,Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để tiến hành hạch toán vật liệu.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp “thẻ song song” tại công ty như sau:
Sơ đồ 1: Qúa trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
thẻ song song theo sơ đồ sau
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Theo phương pháp này quy định quy hạch toán chi tiết nguyên vật liệu của công ty được tiên hành như sau:
Tại kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập kho-xuất – tồn của từng thứ ,loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép.
Cách ghi thẻ kho:Căn cứ vào chứng tư nhập- xuất- tồn kho thủ kho ghi số lượng nhập xuất vật liệu vào thẻ kho của từng loại vật liệu có liên quan.Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho , cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn để ghi vào cột “Tồn” của thẻ kho.Chứng từ này sau khi sử dụng để ghi thẻ kho được thủ kho sắp xếp phân loại phiếu nhập ,xuất riêng theo thứ tự số phiếu để giao cho kế toán phòng tài vụ công ty.Khi nhập kho vật liệu , kế toán không mở sổ danh điểm vật liệu để theo dõi từng loại vật tư và không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý vật tư khi mua vật tư về nhập kho.
Tại phòng tài vụ công ty:Định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển đến , phòng kế toán kiểm tra rồi căn cứ vào các chứng từ xuất- nhập để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.Mỗi loại vật liệu được mở một sổ chi tiết để theo dõi tình hìng nhập- xuất – tồn kho theo số lượng và thành tiền.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu tính ra số tồn kho của từng thứ vật liệu để đối chiếu với thẻ kho .Sau khi đối chiếu với thẻ kho kế toán cộng sổ phát sinh các nghiệp vụ nhập- xuất- tồn để tính ra số lượng ,đơn giá thành tiền của vật liệu tồn kho cuối tháng.
(Theo mẫu thẻ kho – Xem biểu số 4)
Ví dụ: Xem sổ chi tiết vật liệu TK 152 “ thép ỉ 6 “
(Biểu số 5 – Phần phụ lục)
3.1.Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT - Xem biểu số 1
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) - Xem biểu số 2
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT) - Xem biểu số 3
- Thẻ kho (Mẫu 06- VT) - Xem biểu số 4
4. Kế toán tổng hợp nhập – xuất vật liệu tại công ty
4.1. Hệ thống sổ sách kế toán dùng cho hạch toán vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
Với hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung, công ty dùng các loại sổ sau để hạch toán vật liệu:
Sổ Nhật ký chung : Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong kỳ kế toán .Kế toán không mở sổ Nhật ký mua hàng để theo dõi riêng các nghiệp vụ mua hàng.
Sổ cái tài khoản 152 và một số sổ cái của các tài khoản liên quan: Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập- xuất kho vật liệu trong kỳ
- Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết TK 331.Được lập theo dõi công nợ với từng nhà cung cấp
Bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ.
4.2.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
4.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng: Thủ tục nhập kho vật liệu gồm có các chứng từ :
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
4.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng:TK 152 và các TK liên quan như : 111,112,133,141,331
4.2.3.Trình tự kế toán nhập vật liệu:
ở công ty vật liệu chủ yếu là mua ngoài nhập kho nên khi các xí nghiệp có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các xí nghiệp gửi hợp đồng mua vật tư ,dự toán công trình , kế hoạch cung cấp vật tư của tháng , quý về phòng kinh tế kế hoạch .Phòng kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công , kế hoạch cung cấp vật tư của xí nghiệp cho công trình và nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công , chủ nhiệm công trình được phép uỷ quyền của công ty chủ động đi mua vật tư về nhập kho nhằm cho nhu cầu thi công .
Hàng ngày , kế toán căn cứ vào phiếu nhập,hoá đơn ,bảng kê chi tiết nhập, chứng từ nhậpKế toán ghi sổ nhật ký chung.
a.Trường hợp mua vật liệu về nhập kho , định khoản vào Nhật ký chung, ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131,141
Sau đó kế toán lấy số liệu đã ghi ở sổ nhật ký để ghi vào sổ cái TK 152.
Ví dụ 1: Ngày 22/11/2002,ông Ngôn dùng tiền tạm ứng của công ty mua 15.000 kg thép vuông 20 của cơ sở cán thép Phú Cường về nhập kho , theo phiếu nhập kho số 115 với đơn giá là 3810 đông /kg ,thành tiền là 57.150.000 đồng(bao gồm cả cước vận chuyển ).Kế toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK152 57.150.000
Nợ TK133 2.857.000
Có TK 141 60.007.500
(Xem biểu 7c – Phần phụ lục)
Định khoản sau đó được chuyển vào sổ cái TK 152
(Xem biểu số 8 – Phần phụ lục)
Đồng thời kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
(Xem biểu 7a- Phần phụ lục)
Ví dụ 4: Ngày 16/11 cô Thơm mua thép của công ty TNHH Thương mại Ngọc Bích với tổng khối lượng là 2043 kg nhập kho số 109 , số tiền là tổng giá thanh toán (chưa có thuế GTGT 5%),số tiền là 8.956.853.Kế toán định khoản:
Nợ TK 152 8.956.853
Nợ TK 133 447.842
Có TK 141 9.404.695
b.Trường hợp mua vật liệu xuất dùng luôn thông qua nhập kho.Kế toán định khoản:
Nợ TK 621,623,627,641,642
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
Cụ thể:Ngày 26/11/2002 theo chứng từ số 041154 do chị Loan mua xi măng của công ty TNHH Thương mại xi măng với tổng số tiền là 40.363.636 đồng (trong đó thuế GTGT là 4.036.364 đồng – GTGT là 10%) chưa trả tiền , xuất thẳng cho công trình hạ tầng kỹ thuật Hồ Thành Công.Kế toán ghi vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621 40.363.636
Nợ TK 133 4.036.364
Có TK 331 44.400.000
(Xem biểu 7c – Phần phụ lục)
Trong tháng 11 năm 2002 Công ty có sổ chi tiết các khoản công nợ sau
(Xem biểu số 9- Phần phụ lục)
Cùng với việc ghi sổ chi tiết các TK công nợ thì căn cứ vao sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 331
(Biểu số 10 – Phần phụ lục)
4.3.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu:
4.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng:Tại Công ty sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu đề nghị xuất kho
+ Phiếu xuất kho
4.3.2.Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 152 và các TK liên quan như :TK 621,623
TK 621: Xuất cho công trình
TK 623:Xuất cho bộ phận máy thi công
Hàng ngày , căn cứ vào phiếu xuất vật tư, hoá đơn mua hàng ,kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621,623
Có TK 152 - Trường hợp xuất từ kho
Có TK 111,112,141,331 - Trường hợp về dùng luôn
Cuối kỳ,kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái từng tàI khoản.
Số liệu cụ thể ngày16/11/2002 đến 26/11/2002 Phòng tài vụ-Kế toán công ty nhận được các chứng từ liên quan đến xuất chi phí vật liệu cho công trình cải tạo hạ tầng kỹ thuật Hồ Thành Công.
Ví dụ:Phiếu xuất kho số 108,xuất 60.000 viêb gạch chỉ xây với giá 565,29 đ/viên,số tiền là 33.917.400.Kế toán định khoản :
Nợ TK 621 33.917.400
Có TK 152 33.917.400
(Xem biểu 7b- Phần phụ lục)
Như vậy cũng giống như trường hợp nhập kho,kế toán ghi các nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung ,cổ cáiViệc ghi sổ các nghiệp vụ nhập – xuất vật liệu được trình bày cụ thể qua những biểu hiện sau :
Biểu số 7:Sổ Nhật ký chung
Biểu số 8:Sổ cái TK 152
Biểu số 9:Sổ kế toán chi tiết TK 331
Biểu số 10:Sổ cái TK 331
Biểu số 11:Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
5.Công tác kiểm kê vật liệu.
Công tác kiểm kê vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác quản lý vật liệu, thế nhưng hiện nay Công ty chưa tiến hành kiểm kê vật liệu một cách chặt chẽ theo định kỳ , như vậy Công ty chưa phát sinh việc kiểm kê thừa ,thiếu vật liệu và cũng không làm phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ
Chương III
Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty
I. Đánh giá chung:
Với chặng đường vừa tròn 04 năm xây dựng và trưởng thành , công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.Điều đó được thể hiện rõ ràng thông qua bảng “Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây” và cùng với vị thế của công ty trong ngành xây lắp .Công ty luôn đạt được những doanh thu cao thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước , giải quyết được khối lượng việc làm cho người lao động , thực hiện tốt chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty , tôi thấy cố một số ưu và nhược điểm sau:
1.1. Ưu điểm:
Công tác hạch toán tại công ty được tổ chức tốt , có kế hoạch , được sắp xếp từ trên xuống dưới.Việc tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán nên đảm bảo được sự tập trung thống nhất đối với công ty ,kiểm tra, xử lý thông tin kế toán chặt chẽ giúp cho lãnh đạo kịp thời nắm bắt được các thông tin kế toán ở các xí nghiệp để kiểm tra , chỉ đạo sát sao với hoạt động của công ty .
Hệ thống tài khoản được áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính .Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh,đúng với mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành .
Về hình thức kế toán , công ty áp dụng hình thức nhật ký chung đã giảm đáng kể khối lượng ghi chép của kế toán . Thực tế cho thấy , với hình thức kế toán này , công ty sẽ rất dễ dàng áp dụng kế toán trên vi tính .
Về phương pháp hạch toán:Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên .Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời , cập nhật.
Về việc kế toán chi tiết vật liệu:Công ty tổ chức công tác hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song phù hợp với hình thức đặc điểm của công ty .Phương pháp này đơn giản , dễ làm , dễ đối chiếu kiểm tra và đảm bảo cung cấp thông tin về vật liệu bất kỳ khi nào có nhu cầu sử dụng.
1. 2.Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm , công tác kế toán tại công ty còn một số nhược điểm sau:
Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung đã giảm đáng kể khối lượng ghi chép của kế toán .Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán cố số lượng phát sinh lớn mà công ty chưa mở sổ đặc biệt thì sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán.
Thứ hai: Về việc lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
Hiện nay, công tác kiểm nghiệm vật tư hàng hoá tại công ty chưa chặt chẽ vì khi hàng mua về nhập kho không có biên bản kiểm nghiệm xác nhận là hàng hoá có đúng, đủ về số lượng và chất lượng hay không. Do vậy dễ ảnh hưởng tới chất lượng công trình , thiếu về số lượng
Thứ ba:Về hạch toán vật tư còn lại cuối kỳ
Công tác quản lý sử dụng vật liệu chưa được quản lý một cách chặt chẽ trên cả hai mặt:hoá đơn chứng từ và mặt thực tế, vì vậy đã dẫn đến việc sử dụng lãng phí vật liệu.
Thứ tư:Về việc áp dụng kế toán máy và phần mềm kế toán.
Ngày nay, việc áp dụng kế toán máy đang dần được đưa vào thay thế hình thức kế toán thủ công .Thế nhưng ở công ty mới chỉ áp dụng một phần nhỏ do một hai kế toán phần hành sử dụng.Còn đa phần các kế toán viên còn lại trong phòng vẫn sử dụng công tác thủ công.Nên vào những cuối kỳ kinh doanh, công việc rất bận rộn, đôi khi kế toán công ty không đáp ứng được mà các ban , bộ, nghành liên quan yêu cầu.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty:
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu công tác kế toán tai Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị , trên cơ sở những nhận xét , đánh gía đã nêu, em nhận thấy công tác kế toán tại công ty vẫn còn một số vấn đề chưa thật hợp lý cần tìm hiểu xem xét để hoàn thiện hơn.Chính vì vậy, tôi xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác kế toán.
1. ý kiến thứ 1: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty nên lập sổ Nhật ký mua hàng :Sổ danh điểm vật liệu
* Sổ Nhật ký mua hàng:
Để đơn giản hơn và giảm bớt được khối lượng ghi sổ cái Công ty nên lập sổ Nhật ký mua hàng
(Xem mẫu sổ nhật ký mua hàng phần phụ lục)
* Việc lập sổ danh điểm vật liệu:
Việc quản lý vật liệu muốn được chính xác và thuận lợi thì vật liệu phảI được phân loại một cách khoa học và hợp lý.Công ty cần hoàn thiện việc phân loại vật liệu , việc phân loại vật liệu cần phảI dựa vào vai trò của vật liệu trong quá trình xây dựng.Tất cả vật liệu của công ty đều được chia thành :Vật liệu chính, vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng thay thế .Vậy công ty nên mở sổ danh điểm vật liệu để phục vụ chung cho công tác quản lý vật liệu toàn công ty.
(Xem mẫu sổ danh điểm vật liệu phần phụ lục)
2. ý kiến 2: Về lập biên bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1457.doc