Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán An Phát AFC thực hiện

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU KỲ

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.3

1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản cố định trong doanh nghiệp. .3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định. .3

1.1.2. Đánh giá TSCĐ .5

1.1.2.1. Nguyên giá TSCĐ. .5

1.1.2.2.Giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định. .8

1.1.2.3.Giá trị còn lại của TSCĐ: .8

1.1.3. Tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. .9

1.2 Nội dung công tác kiểm toán chu kỳ TSCĐ hữu hình trong kiểm toán Báo

cáo tài chính .15

1.2.1 Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính.15

1.2.1.1 Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính .15

1.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính .15

1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ Tài sản cố định .16

1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ Tài sản cố định .16

1.2.2.2 Căn cứ kiểm toán chu kỳ Tài sản cố định .17

1.2.3 Quy trình kiểm toán chu kỳ Tài sản cố định .18

1.2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán .18

1.2.3.2 Thực hiện kiểm toán.24

1.2.3.3 Kết thúc kiểm toán.32

1.3 Hệ thống chuẩn mực kiểm toán sử dụng trong kiểm toán BCTC .34

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU KỲ TSCĐ

TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN

PHÁT AFC THỰC HIỆN. .37

2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC. .37

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .37

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.37

2.1.1.2 Định hướng phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty

trong những năm gần đây. .38

2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .39

2.1.1.4 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của công ty.40

2.1.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.412.1.2. Chế độ kế toán áp dụng: .41

2.2 Thực trạng công tác kiểm toán chu kỳ TSCĐ trong Kiểm toán BCTC tại

công ty TNHH Công nghiệp Diamond do Công ty TNHH Kiểm toán An PhátAFC thực hiện. .43

2.2.1 Giới thiệu chung về khách hàng .43

2.2.1.1 Giới thiệu chung .43

2.2.1.2 Tổ chức công tác kế toán.43

2.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán.44

2.2.2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng .44

2.2.2.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán .44

2.2.2.3 Thu thập thông tin khách hàng .46

2.2.2.4 Phân tích sơ bộ BCTC .51

2.2.2.5 Đánh giá mức trọng yếu .51

2.2.2.6 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp .52

2.2.2.7 Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán .58

2.2.3 Thực hiện kiểm toán chu kỳ TSCĐ tại Công ty TNHH Công nghiệpDiamond.63

2.2.3.1 Thực hiện thủ tục chung .64

2.2.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích .64

2.2.3.4 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.66

2.2.4. Kết thúc kiểm toán .79

CHưƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU

KỲ TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM

TOÁN AN PHÁT AFC THỰC HIỆN .82

3.1 Định hướng phát triển của công ty.82

3.2 Đánh giá công tác kiểm toán chu kỳ Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo

tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC thực hiện. .83

3.2.1 Kết quả đạt được .83

3.2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch .83

3.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán .84

3.2.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán .84

3.2.2. Hạn chế.85

3.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định tại

công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC. .86

3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định. 86

3.3.2. Những yêu cầu về hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ Tài sản cố định

.863.3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ Tài sản cố định. 87

KẾT LUẬN.93

TÀI LIỆU THAM KHẢO .95

pdf105 trang | Chia sẻ: tranloan8899 | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán An Phát AFC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến nay, công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC đã thực hiện Kiểm toán BCTC và tư vấn cho nhiều khách hàng kể cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: Công ty TNHH EBA, Công ty TNHH Nissei Eco, Công ty TNHH quốc tế Đông Tài Việt Nam, Tổng công ty đảm bảo an toàn hàng hải miền Bắc, Công ty TNHH Hoa tiêu khu vực IV, Trường cao đằng nghề Duyên Hải, Công ty CP thương binh Đoàn Kết... và thực hiện nhiều dự án như: Dự án phụ trợ đường Cao tốc HN-HP, Dự án XDCB Công an TP. Thái Bình, Kiểm toán các công trình xâu dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư và các công trình di dời giải phóng mặt bằng phục vụ dự án đường Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 39 cao tốc Hà Nội – Hải Phòng trên địa bàn huyện Kiến Thụy, quận Dương Kinh, quận Hải An.... 2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh AN PHÁT AFC hoạt động với phương châm: Độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của nhà nước Việt Nam. Hiện nay, AN PHÁT AFC đã và đang cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên nghiệp, bao gồm các lĩnh vực: Kiểm toán, tư vấn Kế toán, dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế và dịch vụ đào tạo:  Dịch vụ: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động dự án, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, kiểm toán xác định vốn góp liên doanh.  Dịch vụ: Hướng dẫn chế độ kế toán – tài chính, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán, mở - ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.  Tư vấn về thuế, tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư công trình, tư vấn về giá tài sản, tư vấn cổ phần hóa, sáp nhập và giải thể doanh nghiệp.  Đào tạo cán bộ và ứng dụng tin học.  Tổ chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kế toán.  Cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán.  Cung cấp văn bản pháp quy, thông tin kinh tế - tài chính, sổ sách biểu mẫu, chứng từ.  Hỗ trợ tuyển dụng kế toán trưởng, nhân viên kế toán. Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 40 2.1.1.4 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Sơ đồ 2.1:Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC. -Tổng giám đốc: Là người quyền lực cao nhất trong Công ty. Tổng giám đốc là người phụ trách chung tình hình kinh doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Công ty, trong đó đặc biệt là hoạt động của phòng kinh doanh và phòng kế toán tài vụ và là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh, hoạt động kế toán tài chính của Công ty trước cơ quan quản lý của Nhà nước. -Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp về từng hoạt động Kiểm toán BCTC, Kiểm toán Báo cáo quyết toán XDCB, tư vấn và xác giá trị doanh nghiệp nhằm thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển của Công ty. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm theo sự phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc. - Phòng Marketing: Bộ phận này làm nhiệm vụ nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng. Lập hồ sơ thị trường và sự báo doanh thu, khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng. Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu. - Phòng Hành chính: Bộ phận này có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về mặt công tác tổ chức cán bộ nhân sự, công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động khen thưởng, kỷ luật. - Phòng kế toán: chịu trách nhiệm về mảng kế toán của công ty. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC MARKETING PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH – KẾ TOÁN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KIỂM TOÁN PHÒNG MARKETING PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KIỂM TOÁN BCTC PHÒNG KIỂM TOÁN XÂY DỰNG PHÒNG TƢ VẤN Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 41 - Phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính: Chịu trách nhiệm về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo khác cho khách hàng. - Phòng Kiểm toán xây dựng: Chịu trách nhiệm về việc kiểm toán các công trình XDCB hoàn thành và xác định giá trị doanh nghiệp cho khách hàng. - Phòng Tƣ vấn: Chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính... cho khách hàng. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đã tạo nên môi trường kiểm toán chuyên nghiệp và đạt được chất lượng kiểm soát, chất lượng Kiểm toán của Công ty. 2.1.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC Kế toán trƣởng : Là người có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực điều hành bộ máy kế toán của Công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kế toán, duyệt các chứng từ mua bán, thu chi phát sinh. Kế toán trưởng là người giúp việc đắc lực cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán. Kế toán tổng hợp: Có chức năng tổng hợp các dữ liệu mà kế toán phần hành và thủ quỹ đưa lên. Theo dõi đầy đủ số tài sản hiện có, tình hình biến động vốn, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tình hình tăng giảm tài sản cố định, các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp. Phát hiện, kiểm tra lại những thiếu sót trước khi báo cáo lên kế toán trưởng. 2.1.2. Chế độ ế toán áp dụng: Công ty TNHH Kiểm toán AFC áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính. KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 42  Quy trình Kiểm toán Nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn lập Báo cáo thuế và Kiểm toán Báo cáo tài chính với uy tín và chất lượng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cao nhất. Sơ đồ 2.3: Chu trình Kiểm toán Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 43 2.2 Thực trạng công tác kiểm toán chu kỳ TSCĐ trong Kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Công nghiệp Diamond do Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC thực hiện. 2.2.1 Giới thiệu chung về hách hàng 2.2.1.1 Giới thiệu chung Công ty TNHH Công nghiệp Diamond là công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 192023000099 chứng nhận lần đầu ngày 25/9/2008 do Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc cấp. - Trụ sở chính của Công ty đặt tại: khu công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Vốn điều lệ: 52.800.000.000 VND tương đương 3.300.000 USD - Vốn đầu tư: 176.000.000.000 VND tương đương 11.000.000 USD - Người đại diện theo pháp luật: Ông Lin, Yung-Tsung; chức vụ: Tổng giám đốc; Quốc tịch: Đài Loan, sinh ngày 31/05/1955; số hộ chiếu 133632649 do Bộ ngoại giao Đài Loan cấp ngày 04/07/2002; địa chỉ thường trú: NO.7, Wufu St, Yongkang City, Tainan, Taiwan R.O.C. - Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: + Sản xuất, gia công ống kéo lạnh thành hình chính xác cao dùng cho ngành cơ khí, linh kiện ô tô, xe máy; + Sản xuất, gia công thép thanh kéo lạnh chính xác cao dùng cho lĩnh vực cơ khí, linh kiện ô tô, xe máy. + Sản xuất, gia công thép thanh kéo lạnh chính xác cao dùng cho lĩnh vực cơ khí, linh kiện ô tô, xe máy. 2.2.1.2 Tổ chức công tác kế toán ỳ kế toán năm: bắt đầu từngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND). - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Tông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. - Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do nhà Nước đã ban hành. Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành đang áp dụng. Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 44 Hình thức sổ kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính 2.2.2 Lập ế hoạch iểm toán 2.2.2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng Đây là công việc chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm toán được công ty An Phát AFC thực hiện nhằm xác định có thể tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ hay thực hiện một hợp đồng kiểm toán với khách hàng mới. Trên cơ sở đó KTV sẽ xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp. Hàng năm, Công ty An Phát AFC đều tiến hành gửi thư chào đến tất cả các khách hàng để giới thiệu về những dịch vụ mà công ty cung cấp, đồng thời dựa vào đó để thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Trước khi kí kết hợp đồng, KTV phải thu thập những thông tin chung nhất và khách hàng như đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cơ cấu bộ máy quản lý, chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng Công ty TNHH Công nghiệp Diamond là khách hàng cũ của công ty An Phát AFC, năm 2014 là kiểm toán lần thứ nhất nên căn cứ vào hồ sơ kiểm toán năm trước cũng như tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Công nghiệp Diamond, Công ty đánh giá rủi ro trung bình, chấp nhận hợp đồng kiểm toán và quyết định kí hợp đồng thực hiện kiểm toán BCTC cho năm 2015. 2.2.2.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán Đối với các cuộc kiểm toán, KTV cần đồng ý với khách hàng về những điều khoản trong hợp đồng trước khi tiến hành kiểm toán. Các điều khoản này được trình bày văn bản và được trao đổi với khách hàng. Hợp đồng kiểm toán được ký kết là thời điểm khởi đầu của cuộc kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC xem xét những yêu cầu của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và phân công lao động phù hợp cho cuộc kiểm toán. Số lượng, chất lượng của cuộc kiểm toán phụ thuộc vào độ phức tạp của công việc, quy mô của đơn vị khách hàng và yêu cầu cụ thể của từng khách hàng. Đoàn kiểm toán tại Công ty TNHH Công nghiệp Diamond này gồm có 05 thành viên. Cuộc kiểm toán kết thúc năm sẽ được thực hiện trong 03 ngày, bắt đầu từ ngày 01/02/2016 đến hết ngày 03/02/2016 tại Văn phòng Công ty. Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 45 CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÁT AFC Tên khách hàng: Công ty TNHH Công nghiệp Diamond Ngày kết thúc kỳ kế toán:31/12/2015 Nội dung: CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA THÀNH VIÊN NHÓM KIỂM TOÁN Tên Ngày Người thực hiện TTH 25/1/16 Người soát xét 1 Người soát xét 2 Liên quan đến cuộc kiểm toán của Công ty TNHH Công nghiệp Diamond cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng12 năm 2015, chúng tôi (những người ký tên dưới đây) cam kết rằng: 1. Chúng tôi đã đọc và nhất trí với kết luận tại Mẫu A270; 2. Chúng tôi đảm bảo tuân thủ các quy định về tính độc lập theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; 3. Chúng tôi cam kết rằng chúng tôi không có bất kỳ lợi ích tài chính trọng yếu trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc nghĩa vụ nợ, quan hệ mật thiết nào gắn với đơn vị hoặc Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán; 4. Theo hiểu biết của chúng tôi, chúng tôi không nhận thấy bất cứ sự thỏa thuận kinh tế, dịch vụ chuyên môn cũng như sự liên kết nào trong quá khứ và hiện tại giữa chúng tôi và đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập của chúng tôi. Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 46 Chức danh (1) Họ tên Chữ ký (2) Ngày/ tháng (3) Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc KT: Trần Thị Minh Tần Người soát xét công việc KSCL: X Chủ nhiệm kiểm toán/Trưởng, phó phòng KT X Kiểm toán viên: Trần Thị Hường Trưởng nhóm kiểm toán: Võ Công Quyết Trợ lý 1: Nguyễn Hoàng Hiệp Trợ lý 2: Phạm Ngọc Hiếu Trợ lý 3: Trợ lý 4: .: Nguồn: Hồ sơ iểm toán Công ty TNHH Công nghiệp Diamond 2.2.2.3 Thu thập thông tin khách hàng  Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động. Sau khi đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, thiết lập và ký kết hợp đồng kiểm toán cũng như thành lập đoàn kiểm toán , KTV tiến hành thu thập thông tin khách hàng. Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, KTV phải kết hợp quan sát hoạt động kinh doanh phỏng vấn ban quản lý và thu thập các văn bản pháp lý như giấy thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, điều lệ công ty, các BCTC, BCKT, các hợp đồng, cam kết quan trọng, Tất cả các thông tin thu thập trên sẽ được thể hiện trên giấy làm việc có chỉ mục số A310 – Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động. Tên khách hàng: Công ty TNHH Công nghiệp Diamond là công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 192023000099 chứng nhận lần đầu ngày 25/9/2008 do Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc cấp. Ngành nghề kinh doanh và xu hướng của ngành nghề: - Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, gia công thép ống kéo lạnh thành hình chính xác cao dùng cho ngành cơ khí, linh kiện ô tô, xe máy; Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 47 - Thị trường và cạnh tranh: các doanh nghiệp có cùng ngành sản xuất; Mức độ cạnh tranh lớn; Không có sản phẩm thay thế. ì kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng: ỳ kế toán năm: bắt đầu từngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND). Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), được lập dựa trên các nguyên tắc kế toán phù hợp với quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính. Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam. Tóm tắt các chế độ kế toán áp dụng Các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng (doanh thu,hàng tồn kho, giá vốn) -Doanh thu Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua; Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xácđịnh một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 48 việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu phát sinh từ tiền lãi và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Thuế Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ tính thuế năm. Các ưu đãi với Công ty theo Giấy chứng nhận đầu tư số 192023000099 ngày 29/5/2008 gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN hàng năm là 15% áp dụng trong 12 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp được miễn thuế TNDN trong 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo. Tiền thuê đất Doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất trong vòng 11 năm. Thuế nhập khẩu Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 49 - Tài sản cố định hữu hình và khấu hao Nguyên tắc ghi nhận: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau Nhà cửa, vật kiến trúc 06 - 44 năm Máy móc, thiết bị 05 - 10 năm Phương tiện vận tải 10 năm Thiết bị văn phòng 05 năm Các tài sản khác 10 năm Quyền sử dụng đất 44 năm - Chi phí phải trả Các khoản phải trả trình bày trong Báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ phải trả từ khách hàng của Chi nhánh và các khoản phải trả khác và được chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Tại thời điểm báo cáo, nếu: + Khoản phải trả có thời hạn thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là ngắn hạn; + Khoản phải trả có thời hạn thanh toán trên 1 năm (hoặc nhiều hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là dài hạn. - Chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong năm khi phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”. - Hàng tồn kho Hàng tồn kho được ghi nhận ban đầu theo giá gốc bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điẻm và trạng thái tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Sau ghi nhận ban đầu, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 50 Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm căn cứ theo số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. - Chi phí tài chính Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm: Chi phí đi vay vốn; Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ; Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính. - Các khoản chi phí khác Các chi phí đã phát sinh liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán được hạch toán vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong các kỳ kế toán sau. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng. - Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước. Lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Tiền lương phân bổ vào chi phí trong năm được căn cứ vào mức lương, các khoản lương khoán theo năng suất và phụ cấp đã được thỏa thuận trên Hợp đồng lao động và Thỏa ước lao động tập thể. Bảo hiểm xã hội được trích trên tiền lương căn bản theo hợp đồng lao động vào chi phí là 18% và trừ lương cán bộ công nhân viên là 8%. Bảo hiểm y tế được trích trên lương căn bản vào chi phí là 3% và trừ vào lương cán bộ công nhân viên là 1,5%. Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 51 Bảo hiểm thất nghiệp được trích trên lương căn bản vào chi phí là 2% trừ vào lương cán bộ công nhân viên là 1%. Kinh phí công đoàn được trích trên lương căn bản vào chi phí là 2%. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm chi phí nhân viên bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và các chi phí khác Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phẩn quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, dịch vụ mua ngoài (điện, nước, ...); các chi phí bằng tiền khác (tiếp khách.....). 2.2.2.4 Phân tích sơ bộ BCTC Sau khi có được các giấy tờ cần thiết, KTV tiến hành phân tích sơ bộ đối với khoản mục TSCĐ nhằm xác định các thủ tục kiểm toán trọng tâm và khoanh vùng có nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Trong năm TSCĐ của công ty tăng do mua sắm mới nhà cửa, vật kiến trúc nguyên giá là 109.504.500 VNĐ; tăng do mua máy móc thiết bị nguyên giá là 2.654.128.405 VNĐ; Tài sản giảm trong năm do thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị tổng nguyên giá là 836.959.570 VNĐ. 2.2.2.5 Đánh giá mức trọng yếu Đánh giá mức trọng yếu là bước rất quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.Việc xác định mức độ trọng yếu đối với mỗi khách hàng giúp kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán hữu hiệu. Từ đó kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập khi kiểm toán báo cáo tài chính. Trong bước này các kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC thường xem xét tính liên tục hoạt động của khách hàng bằng cách tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bằng các kỹ thuật xem xét tài liệu, phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc, kếtoán của đơn vị khách hàng, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có hữu hiệu và đáng tin cậy hay không. Việc lựa chọn tiêu thức hợp lý để xác định mức trọng yếu là rất Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lê Thị Thúy 52 quan trọng và phức tạp. Nó dựa trên sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Dự kiến hợp lý mức trọng yếu sẽ xác định được lượng bằng chứng thu thập tương ứng phù hợp. Mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của công ty để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa. Trong bước này các kiểm toán viên của An Phát thường xem xét tính liên tục hoạt động của khách hàng bằng cách tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bằng các kỹ thuật xem xét tài liệu, phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc, kế toán của đơn vị khách hàng, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có hữu hiệu và đáng tin cậy hay không. Việc xác định mức trọng yếu tại Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC được xác định một các cụ thể trong mục A710: Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch – Thực hiện). Chỉ tiêu được lựa chọn để ước lượng mức trọng yếu đối với Công tylà chỉ tiêu Doanh thu bán hàng. Dựa trên kết quả tìm hiểu về Công ty khách hàng và kinh nghiệm kiểm toán của mình mà trưởng nhóm kiểm toán đưa ra các tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu và tính toán mức trọng yếu thể hiện trên bảng như sau Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf19_LeThiThuy_QT1702K.pdf
Tài liệu liên quan