MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.2 Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1 Quy trình phân tích tài chính 4
1.2.2 Tài liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.2.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.2.4.1 Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành 12
1.2.4.2 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 12
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích của công ty 25
1.2.5.1 Nhân tố khách quan 25
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 28
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần may 10 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty 32
2.2 Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần may 10 34
2.2.1 Tổ chức công tác phân tích tài chính 34
2.2.2 Các nội dung phân tích tài chính của Công ty Cổ phần may 10 35
2.2.2.1 Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành 35
2.2.2.2 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 36
2.3 Đánh giá chung về công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần May 10 47
2.3.1 Những kết quả đạt được 47
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 49
2.3.2.1 Những hạn chế 49
2.3.2.2 Nguyên nhân 52
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 54
3.1 Định hướng phát triển Công ty 54
3.2 Các mục tiêu của công tác phân tích tài chính Công ty Cổ phần may 10 54
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần May 10 55
3.3.1 Tổ chức tốt công tác phân tích tài chính. 55
3.3.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích. 57
3.3.3 Bổ sung các chỉ tiêu phân tích tài chính cho phù hợp với điều kiện của Công ty. 61
3.3.3.1 Các mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán. 61
3.3.3.2 Chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản. 64
3.3.3.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 66
3.4 Kiến nghị với cơ quan quản lý 69
KẾT LUẬN 73
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng kỹ thuật:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển kinh doanh của Công ty.
* Ban đầu tư phát triển:
Ban đầu tư phát triển xây dựng và quản lý công trình là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản, có chức năng tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển Công ty. Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản. Bảo dưỡng, duy trì các công trình xây dựng vật kiến trúc trong Công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tài chính- kế toán của Công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Văn phòng:
Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ về hành chính xã hội.
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị, y tế, nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội theo chính sách và pháp luật hiện hành.
* Phòng chất lượng:
Tham mưu giúp việc cho cơ quanTổng giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
2.2 Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần may 10
2.2.1 Tổ chức công tác phân tích tài chính
Công ty Cổ phần may 10 là công ty hạch toán kinh tế độc lập. Tại các chi nhánh trực thuộc Công ty đều có kế toán riêng biệt thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp kết quả tình hình kinh doanh của đơn vị sau đó trình lên phòng kế toán tài chính tại Công ty. Tại phòng tài chính kế toán từng nhân viên phụ trách từng mảng kế toán riêng biệt, cuối cùng kế toán trưởng sẽ tổng kết toàn bộ các báo cáo chi tiết của nhân viên để soạn báo cáo tổng hợp trình lên Giám đốc. Quy trình phân tích tài chính tại Công ty cổ phần may 10 được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị cho công tác phân tích tài chính:
Các báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng quý, nửa năm và theo từng năm do đó việc phân tích tài chính tại Công ty được tiến hành đồng thời với việc lập báo cáo. Tổng giám đốc là người chỉ định kế toán trưởng trực tiếp phụ trách công tác phân tích tài chính trong Công ty, kế toán trưởng tổ chức các bộ phận thực hiện phân tích sau đó tổng hợp đưa ra đánh giá để trình lên Ban giám đốc. Hiện nay một số công tác kế toán đã được chia nhỏ xuống các phân xưởng như kế toán tiền lương, kế toán nguyên vật liệu…. nhằm giảm khối lượng công việc cho phòng tài chính kế toán, dễ dàng trong kiểm tra kiểm soát, phân chi trách nhiệm cho từng cán bộ kế toán, nâng cao chất lượng thông tin thu thập.
- Thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Xử lý thông tin, tiến hành phân tích:
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cơ bản của Công ty, cán bộ phân tích sẽ xử lý thông tin và tiến hành phân tích. Hiện tại Công ty đang sử dụng 2 phương pháp phân tích tài chính cơ bản là: phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh.Việc vận dụng các phương pháp này vào phân tích tài chính mới chỉ ở mức thấp và ở phạm vi rất thông dụng. Nội dung phân tích: tổng tài sản, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tài sản lưu động, tài sản cố định, doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh toán…. so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước, so sánh với số liệu kế hoạch.
- Báo cáo kết quả phân tích:
Kế toán trưởng tổng hợp kết quả phân tích, lập báo cáo phân tích đưa ra nhận xét đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, việc thực hiện so với kế hoạch đây là cơ sở để Ban giám đốc đưa ra những quyết định về tài chính và các quyết định về hoạt động kinh doanh, dựa vào đó lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính trong quý tới, năm tới và các chiến lược dài hạn.
2.2.2 Các nội dung phân tích tài chính của Công ty Cổ phần may 10
2.2.2.1 Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành
Năm 2008 và năm 2009 là những năm khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các nền kinh tế lớn chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ, phải đến cuối năm 2009, kinh tế thế giới mới có dấu hiệu phục hồi. Khủng hoảng kinh tế thế giới cũng tác động rõ nét đến nền kinh tế nước ta. Chúng ta đã phải đối mặt với những khó khăn về vấn đề thanh khoản của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân hàng cao, những cơn sốt giá lương thực, vàng và năng lượng, thị trường chứng khoán tiếp tục bị sụt giảm, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm mạnh…. Mặc dù vẫn giữ được đà tăng trưởng, nhưng thấp hơn nhiều so với các năm trước, tăng trưởng kinh tế năm 2008 là 6,23%, năm 2009 là 5.3%. Dự báo năm 2010 Việt Nam sẽ phục hồi đà tăng trưởng nhanh, là điểm đầu tư hấp dẫn của nguồn vốn FDI. Trong năm 2008 và 2009, chính phủ cũng đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ đúng đắn đề hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu, các chính sách hỗ trợ tiêu dùng, hỗ trợ doanh nghiệp thông qua gói kích thích kinh tế trị giá 1 tỷ USD, đẩy mạnh cải cách pháp lý, thu hút nhà đầu tư…. Theo các nhà phân tích trong những năm tiếp theo, chính phủ sẽ tiếp tục các gói hỗ trợ gián tiếp cho nền kinh tế, đảm bảo đà tăng trưởng. Tuy nhiên, do việc ngày hội nhập càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới nên trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần phải có những chiến lược đúng đắn để tận dụng các cơ hội, cũng như phòng ngừa những nguy cơ để phát triển.
Đối với ngành dệt may, năm 2008 và 2009 cũng là những năm vô cùng khó khăn. Do khủng hoảng kinh tế thế giới, nên khối lượng xuất khẩu của ngành giảm mạnh, nhiều hợp đồng bị hủy bỏ, hoặc không có khả năng thành toán, bên cạnh đó bị sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Campuchia …., chỉ đến giữa năm 2009 tình hình xuất khẩu mới được cải thiện. Theo Chủ tịch Hiệp hội dệt may Việt Nam: Sang năm 2010, dự báo ngành dệt may sẽ có thuận lợi hơn nên xây dựng kế hoạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD, tăng 14,1% so với mức thực hiện năm 2009. Và càng những năm về sau, tốc độ tăng trưởng mặt hàng này sẽ càng cao hơn.Vì vậy các doanh nghiệp trong ngành phải có những chiến lược đúng đắn để nâng cao năng suất, chất lượng nhằm phát triển nhanh, bền vững.
2.2.2.2 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty ĐV: VNĐ
TÀI SẢN
Mã số
TM
12/31/2009
1/1/2009
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
A.
TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
92,802,634,752
114,235,648,810
(21,433,014,058)
(18.76)
I.
Tiền và TĐ tiền
110
18,482,415,921
39,647,720,150
(21,165,304,229)
(53.38)
1.
Tiền
111
V.01
18,482,415,921
39,647,720,150
(21,165,304,229)
(53.38)
II.
Các KĐTTCNH
120
V.02
20,000,000
20,000,000
-
-
1.
ĐTNH
121
20,000,000
20,000,000
-
-
III.
Các khoản phải thu
130
24,523,373,564
36,322,893,426
(11,799,519,862)
(32.49)
1.
PTKH
131
18,723,509,281
33,771,936,346
(15,048,427,065)
(44.56)
2.
Tt cho người bán
132
5,307,280,325
2,374,648,122
2,932,632,203
123.50
5.
Các KPT khác
135
V.03
492,583,958
176,308,958
316,275,000
179.39
IV.
Hàng tồn kho
140
44,975,740,355
28,387,193,227
16,588,547,128
58.44
1.
Hàng tồn kho
141
V.04
44,975,740,355
28,387,193,227
16,588,547,128
58.44
V.
Tài sản ngắn hạn khác
150
4,801,104,912
9,857,842,007
(5,056,737,095)
(51.30)
1.
Cptt NH
151
126,010,600
-
126,010,600
2.
T GTGT được KT
152
3,598,635,821
9,422,816,422
(5,824,180,601)
(61.81)
5.
TSNH khác
158
1,076,458,491
435,025,585
641,432,906
147.45
B.
TÀI SẢN DÀI HẠN
200
93,152,830,703
67,349,768,691
25,803,062,012
38.31
I.
Các KPT DH
210
25,728,361
45,764,061
(20,035,700)
(43.78)
1.
PTDHKH
211
25,728,361
45,764,061
(20,035,700)
(43.78)
II.
Tài sản cố định
220
78,535,998,390
56,996,426,301
21,539,572,089
37.79
1.
TSCD HH
221
V.08
56,002,763,369
48,598,708,605
7,404,054,764
15.24
- Nguyên giá
222
114,468,261,368
102,292,462,017
12,175,799,351
11.90
- GTHM lũy kế
223
(58,465,497,999)
(53,693,753,412)
(4,771,744,587)
8.89
3.
TSCĐVH
227
V.10
10,020,000,000
-
10,020,000,000
- Nguyên giá
228
10,030,000,000
10,000,000
10,020,000,000
- GTHM lũy kế
229
(10,000,000)
(10,000,000)
4.
CPXDCBDD
230
V.11
12,513,235,021
8,397,717,696
4,115,517,325
49.01
III.
Bất động sản đầu tư
240
-
-
-
IV.
Các KĐTTC DH
250
V.13
13,936,250,000
7,533,430,000
6,402,820,000
84.99
3.
ĐTDH khác
258
16,867,350,000
7,533,430,000
9,333,920,000
123.90
4.
Dự phòng giảm giá CKĐT dài hạn
259
(2,931,100,000)
(2,931,100,000)
V.
Tài sản dài hạn khác
260
654,853,952
2,774,148,329
(2,119,294,377)
(76.39)
1.
CP trả trước DH
261
V.14
394,452,005
2,494,546,382
(2,100,094,377)
(84.19)
3.
TSDH khác
268
260,401,947
279,601,947
(19,200,000)
(6.87)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
185,955,465,455
181,585,417,501
4,370,047,954
2.41
NGUỒN VỐN
Mã số
TM
12/31/2009
1/1/2009
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
A.
NỢ PHẢI TRẢ
300
73,231,906,447
72,713,304,087
518,602,360
0.71
I.
Nợ ngắn hạn
310
72,798,481,642
69,363,325,162
3,435,156,480
4.95
1.
Vay và nợ NH
311
V.15
23,198,495,331
16,923,987,462
6,274,507,869
37.07
2.
Phải trả người bán
312
19,229,002,797
18,595,381,928
633,620,869
3.41
3.
NM trả tiền trước
313
11,046,116,989
20,201,532,350
(9,155,415,361)
(45.32)
4.
Thuế, CKPN NN
314
V.16
4,208,861,196
1,339,045,032
2,869,816,164
214.32
5.
PTngười lao động
315
6,654,069,415
8,592,974,503
(1,938,905,088)
(22.56)
6.
Chi phí phải trả
316
V.17
255,624,756
363,713,443
(108,088,687)
(29.72)
9.
CKPT,PNNH khác
319
V.18
8,206,311,158
3,346,690,444
4,859,620,714
145.21
II.
Nợ dài hạn
330
433,424,805
3,349,978,925
(2,916,554,120)
(87.06)
4.
Vay và nợ dài hạn
334
V.20
2,923,843,501
(2,923,843,501)
(100.00)
6.
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
433,424,805
426,135,424
7,289,381
1.71
B.
VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
112,723,559,008
108,872,113,414
3,851,445,594
3.54
I.
Vốn chủ sở hữu
410
V.22
110,077,554,380
107,952,289,631
2,125,264,749
1.97
1.
VĐT CSH
411
54,000,000,000
54,000,000,000
-
-
2.
Thặng dư VCP
412
40,685,881,925
40,685,881,925
-
-
4.
Cổ phiếu quỹ
414
(88,750,000)
(1,500,000)
(87,250,000)
5,816.67
7.
Quỹ ĐTPT
417
12,668,972,257
8,615,737,181
4,053,235,076
47.04
8.
Quỹ DPTC
418
2,730,049,318
1,909,247,554
820,801,764
42.99
10.
LNST CPP
420
81,400,880
2,742,922,971
(2,661,522,091)
(97.03)
II.
Nguồn kinh phí, quỹ khác
430
2,646,004,628
919,823,783
1,726,180,845
187.66
1.
Quỹ KT,PL
431
2,646,004,628
919,823,783
1,726,180,845
187.66
2.
Nguồn kinh phí
422
-
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
430
185,955,465,455
181,585,417,501
4,370,047,954
2.41
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty)
- Phân tích sự biến động của tài sản:
Qua bảng phân tích ta nhận thấy quy mô tài sản của Công ty vào thời điểm 1/1/2009 là 181,585 triệu đồng, 31/12/2009 là 185,995 triệu đồng, như vậy đến cuối kỳ tổng tài sản DN tăng 4,370 triệu đồng tương ứng 2,41% so với đầu kỳ. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Thời điểm đầu kỳ: 114,235 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 62.91% cơ cấu tài sản, tài sản dài hạn chiếm 37,09% cơ cấu tài sản. Thời điểm cuối kỳ tài sản dài hạn giảm xuống còn 92,802 triệu đồng, chiếm 49.92% tổng tài sản. Như vậy giảm so với đầu kỳ là 21,433 triệu đồng, chênh lệch tương đối là 18.76%. Trong khi tổng tài sản của DN tăng, tài sản ngắn hạn giảm nên làm giảm mạnh tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản. Nguyên nhân của sự biến động này chủ yếu do các yếu tố: Tiền và tương đương tiền giảm mạnh là 21,165 triệu đồng (53.38%), thông qua bản thuyết minh ta biết được mức giảm này chủ yếu do khoản tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ giảm18,827 triệu đồng. Các khoản phải thu giảm 11,799 triệu đồng (32.49%), mặc dù hàng tồn kho tăng mạnh 16,588 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 58.44% nhưng tài sản ngắn hạn vẫn giảm. Điều này có thể chấp nhận được do trong những tháng đầu năm 2008, nền kinh tế thế giới chưa rơi vào khủng hoảng rõ rệt nên Công ty vẫn có thể đẩy mạnh xuất khẩu, ký được các hợp đồng dài hạn với nhà nhập khẩu… do đó lượng ngoại tệ thu về tính đến đầu năm 2009 vẫn còn rất lớn, lượng hàng tồn kho ở mức thấp. Trong năm 2009, do thị trường xuất khẩu của Công ty chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng tài chính toàn cầu, vì vậy sản lượng tiêu thụ giảm mạnh, hàng hóa bị ứ đọng làm tăng lượng hàng tồn kho, vốn luân chuyển chậm, thể hiện trên bản thuyết minh báo cáo tài chính, lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ là 24,227 triệu đồng trong khi đầu kỳ là 9,887 triệu đồng, chủ yếu là tồn kho thành phẩm. Bên cạnh đó, khoản phải thu của Công ty giảm, thể hiện vốn luân chuyển nhanh trong khâu thanh toán, điều này thể hiện một xu hướng tốt, tuy nhiên nếu vì điều này mà làm giảm sản lượng hàng hóa tiêu thụ thì cần phải xem xét.
Tài sản dài hạn: Tài sản ngắn hạn tăng mạnh ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ, 25,803 triệu đồng (38.31%), đây là mức tăng rất lớn . Điều này chủ yếu là do khoản mục tài sản cố định tăng 21,539 triệu đồng (37,79%), thông qua bản thuyết minh báo cáo tài chính, mục tăng giảm TSCĐ hữu hình, chúng ta nhận thấy trong năm 2009 DN đã tích cực đầu tư mua sắm máy móc, xây dựng nhà xưởng đồng thời thanh lý, nhượng bán những máy móc thiết bị lạc hậu, khu nhà xưởng không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao nâng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của Doanh nghiệp. TSCĐ vô hình của DN tăng thêm 10,020 triệu đồng do DN mua quyền sử dụng đất nhằm mở rộng quy mô KD. Đây là bước đi vô cùng đúng đắn của DN trong điều kiện cạnh tranh đang ngày càng gay gắt hiện nay. Tỷ suất đầu tư TSCĐ là 42.23%, tức là trong 100 đồng tài sản có 42.23 đồng đầu tư cho TSCĐ, phù hợp với 1 DN thuộc ngành dệt may.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 9,333 triệu đồng (123.1%) do Công ty đầu tư mua cổ phần của các công ty khác, đồng thời trích dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 2,931 triệu đồng. Nhìn chung với đà đi lên của nền kinh tế nước ta, cũng như thị trường chứng khoán, thì việc đầu tư dài hạn vào cổ phần Công ty là có thể chấp nhận được.
Các khoản phải thu dài hạn giảm mạnh 20,035 triệu đồng (43,78%) kết hợp với phải thu ngắn hạn cũng giảm, thể hiện doanh nghiệp giảm các khoản tín dụng cho khách hàng, giảm ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, cho thấy công tác quản lý khoản phải thu của Doanh nghiệp tốt, đây là một điểm mạnh của Doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn, việc huy động vốn không dễ dàng.
Phân tích biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhẹ so với đầu kỳ 2,125 triệu đồng (1.97%), lợi nhuận sau thuế năm 2009 và lợi nhuận chưa phân phối được tạm chia cổ tức năm 2009 trích lập các quỹ, làm tăng các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, và quỹ khen thưởng phúc lợi. Bên cạnh đó, ta nhận thấy, trong nguồn vốn chủ sở hữu, khoản mục thặng dư vốn cổ phần là 40,685 triệu đồng, vốn đầu tư của chủ sở hữu là 54,000 triệu đồng, như vậy có thể thấy cổ phiếu của công ty khi phát hành được các nhà đầu tư đánh giá rất cao, bán được trên mệnh giá phát hành, điều này có thể thấy được uy tín, cũng như tiềm năng phát triển tương đối tốt của doanh nghiệp.
Nợ phải trả:
Qua bảng số liệu ta thấy nợ phải trả tăng nhẹ, 518 triệu đồng (0.71%), trong đó tỷ lệ nợ dài hạn so với tỷ lệ nợ ngắn hạn là rất thấp, ở cuối kỳ khoản mục vay và nợ dài hạn của DN không đang kể, do các khoản nợ dài hạn đã chuyển thành nợ dài hạn đến hạn trả và được chuyển sang nợ ngắn hạn. Với cơ cấu nợ như hiện tại doanh nghiệp sẽ không tận dụng được nguồn vốn vay dài hạn có tính chất ổn định để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên chi phí lãi vay sẽ giảm so với việc sử dụng vốn vay dài hạn.
Phân tích các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.2: Tình hình biến động trên báo cáo kết quả kinh doanh (2008-2009) Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU
Mã số
TM
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1.
DTBH&CCDV
01
VI.25
424,685,733,542
356,268,083,983
68,417,649,559
19.20
2.
Giảm trừ DT
02
VI.26
394,591,978
359,197,757
35,394,221
9.85
3.
DTTBH&CCDV
10
VI.27
424,291,141,564
355,908,886,226
68,382,255,338
19.21
4.
Giá vốn hàng bán
11
VI.28
312,985,806,684
267,706,080,576
45,279,726,108
16.91
5.
LNGBH&CCDV
20
111,305,334,880
88,202,805,650
23,102,529,230
26.19
6.
DT HĐTC
21
VI.29
7,672,267,843
1,781,977,041
5,890,290,802
330.55
7.
Chi phí tài chính
22
VI.30
11,604,666,496
5,150,675,421
6,453,991,075
125.30
Chi phí lãi vay
23
2,722,341,336
3,868,195,667
(1,145,854,331)
(29.62)
8.
Chi phí bán hàng
24
36,985,604,180
28,394,932,933
8,590,671,247
30.25
9.
Chi phí QLDN
25
58,091,109,321
39,424,899,686
18,666,209,635
47.35
10.
LNT từ HĐKD
30
12,296,222,726
17,014,274,651
(4,718,051,925)
(27.73)
11.
Thu nhập khác
31
16,824,112,972
562,934,302
16,261,178,670
2,888.65
12.
Chi phí khác
32
7,022,415,634
76,083,018
6,946,332,616
9,129.94
13.
Lợi nhuận khác
40
9,801,697,338
486,851,284
9,314,846,054
1,913.28
14.
TLN KT trước thuế
50
22,097,920,064
17,501,125,935
4,596,794,129
26.27
15.
CP TTNDN hiện hành
51
VI.31
5,968,413,077
3,197,890,078
2,770,522,999
86.64
16.
CP TTNDN hoãn lại
52
17.
TTNDN miễn giảm
53
991,243,760
1,598,945,039
(607,701,279)
(38.01)
18.
TTNDN phải nộp
54
4,977,169,317
1,598,945,039
3,378,224,278
211.28
19.
LNSTTNDN
60
17,120,750,747
15,902,180,896
1,218,569,851
7.66
(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính Công ty)
- Về tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
Lợi nhuận của Công ty năm 2009 thu được cao hơn năm 2008 là 1,218 triệu đồng tương ứng với mức tăng 7.66%, thể hiện KQKD của DN ngày càng phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn từ điều kiện khách quan chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đây là một cố gắng rất lớn của DN. Lợi nhuận sau thuế Công ty tăng do các yếu tố sau:
Về doanh thu và giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 68,417 triệu đồng (19.2%), các khoản giảm trừ doanh thu thấp và không có nhiều biến động, vì vậy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 68,382 triệu đồng (19.21%). Đây là một xu hướng tốt của DN, mức doanh thu tăng, DN tăng thị phần và vị thế của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, bên cạnh đó mức giảm trừ doanh thu thấp và chỉ tăng nhẹ, đây có thể coi là một thành công của DN vì các thị trường nhập khẩu ngày càng trở nên khó tính, yêu cầu về sản phẩm ngày càng cao. Thêm vào đó, ta có thể thấy rằng năm 2008 lạm phát nước ta rất cao, vì vậy một phần của việc tăng doanh thu do tác động của giá tăng.
Giá vốn năm 2009 tăng cao hơn so với năm 2008 là 45,279 (16.91%) thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này do Doanh nghiệp đầu tư máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, lựa chọn nguyên vật liệu tốt, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh và uy tín Doanh nghiệp, đồng thời Doanh nghiệp cũng đã quản lý tốt chi phí trong khâu sản xuất, đây là hướng đi đúng đắn của Doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Xu hướng thay đổi DTT và GVHB của Công ty cổ phần May 10: 2006-2009. Số liệu của năm 2006 được chọn làm năm gốc.
Bảng 2.3: Báo cáo khuynh hướng KQKD Đơn vị : %
DTT BH và CCDV
GVHB
2006
100
100
2007
132.6
134.4
2008
211.4
213.4
2009
252.1
249.5
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Công ty)
Biểu đồ 2.1: Xu hướng thay đổi doanh thu và giá vốn hàng bán của công ty cổ phần May 10: 2006-2009
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Công ty)
Qua đồ thị ta nhận thấy 1 xu hướng thống nhất rằng cả DTT về BH &CCDV và GVHB đều tăng lên năm sau so với năm trước, đường GVHB gần như trùng với đường DTTBH & CCDV cho thấy tỷ lệ tăng này cũng gần như tương đương. Tuy nhiên ta có thể nhận thấy từ 2006-2008 mức tăng của GVHB lớn hơn của DTT chứng tỏ DN chưa quản lý tốt công tác chi phí cũng như tiêu thụ sản phẩm. Trong năm 2009 DN đã khắc phục được yếu kém này dù chưa nhiều, đây là một xu hướng tốt của DN.
Về doanh thu và chi phí từ hoạt động tài chính: DTHĐTC tăng 5,890 triệu đồng (330%), trong đó chủ yếu là do bán cổ phần công ty khác, khi thị trường chứng khoán đang phục hồi sau sự đi xuống năm 2008, tuy nhiên chi phí tài chính của DN cũng tăng mạnh 6,453 triệu đồng (125.3%) chủ yếu do lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, đây là vấn đề thường gặp của các DN xuất nhập khẩu nước ta khi phải bán lại ngoại tệ cho ngân hàng nhà nước nhưng khi cần lại phải mua ngoại tệ tại thị trường chợ đen.
Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: cả hai loại chi phí này đều tăng mạnh trong năm 2009 so với 2008. Chi phí bán hàng tăng 8,590 triệu đồng (30.25%), chi phí QLDN tăng 18,666 triệu đồng (47.35%), tốc độ tăng đều lớn hơn tốc độ tăng của DT, vì vậy DN đã chưa thực hiện tốt công tác quản lý chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Thêm vào đó, ta thấy chi phí QLDN rất lớn, bằng 13.7% của DTT BH & CCDV, chứng tỏ bộ máy quan lý của Công ty còn rất cồng kềnh, chưa có hiệu quả.
Về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Do các nguyên nhân trên làm cho chỉ tiêu này bị giảm so với năm 2008 là 4,718 triệu đồng (27.73%), đây là điểm không tốt của DN, cần phải nhanh chóng khắc phục, đặc biệt là giảm thiểu các khoản chi phí phát sinh.
Về lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này của DN cao hơn rất nhiều so với năm 2008, tăng 9,314 triệu đồng, do trong kỳ DN có thực hiện các nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán nhà xưởng, máy móc lạc hậu không phù hợp với định hướng phát triển DN, mang về một khoản thu nhập rất lớn. Tuy nhiên, đây là một khoản thu nhập không thường xuyên, không mang tính ổn định.
Tóm lại, thông qua bảng tình hình thay đổi khoản mục trên báo cáo KQHĐKD, ta có thể nhận thấy LNST của năm 2009 vẫn tăng so với năm 2008 nhưng đóng góp chủ yếu là từ các khoản thu nhập khác, không phải là những hoạt động chính, và thường xuyên của DN và không thể duy trì lâu dài. Vì vậy DN cần có ngay các biện pháp để có thể thu được lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, đặc biết là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần May 10 qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng:
- Phân tích khả năng thanh toán:
Bảng 2.4:Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty:
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1.Tài sản ngắn hạn
114,235
92,802
2.Tiền và các khoản tương đương tiền
39,647
18,482
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
20
20
4. Khoản phải thu
36,322
24,523
5. Hàng tồn kho
28,387
44,975
6. Nợ ngắn hạn
72,713
72,798
7. Hệ số KNTT nợ ngắn hạn
1.57
1.27
8. Hệ số KNTT nhanh (tương đối)
1.04
0.59
9. Hệ số KNTT nhanh (tức thì)
0.55
0.25
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Công ty)
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn thể hiện khả năng DN có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các tài sản ngắn hạn khác có khả năng chuyển hóa thành tiền, thực chất so sánh tiềm năng thanh toán với nghĩa vụ thanh toán. KNTT nợ ngắn hạn của DN cả cuối kỳ và đầu kỳ đều nhỏ hơn 2 không cao nhưng có thể chấp nhận được vì tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho là những tài sản không sinh lời, vì vậy nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số này giảm đầu kỳ so với cuối kỳ thể hiện KNTT nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang giảm.
Hệ số KNTT nhanh tương đối của DN cũng đều không cao và nhỏ hơn 1, hơn nữa cuối kỳ cũng thấp hơn đầu kỳ ( 0.59 so với 1.04) có thể thấy rõ tỷ trọng hàng tồn kho ở cuối kỳ là rất lớn trong tài sản ngắn hạn, và cũng nhiều hơn đầu kỳ 16,558 triệu đồng (58,44%). Vì vậy, DN cần phải nhanh chóng có các biện pháp để giải phóng lượng hàng tồn kho, giảm ứ đọng vốn.
Ngoài ra khoản mục tiền và tương đương tiền cũng giảm mạnh làm giảm khả năng thanh toán nhanh tương đối cũng như khả năng thanh toán tức thì của doanh nghiệp, giảm từ 0.55 xuống còn 0.25, hệ số này cũng không cao, thể hiện vào thời điểm cuối năm 2009, tiền và tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ có thể hoàn trả được 25% các khoản nợ ngắn hạn.
Phân tích cơ cấu tài chính:
Bảng 2.6: Cơ cấu tài chính 2008-2009:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
1.Nợ phải trả
72,713,304,087.00
73,231,906,447
2.Tổng nguồn vốn
181,585,417,501.00
185,955,465,455
3. Hệ số nợ
0.40
0.39
4. Hệ số tự tài trợ
0.60
0.61
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Công ty)
Thông qua bảng, ta nhận thấy, cơ cấu nợ của Công ty ở cuối năm 2008-2009 là gần như nhau. Cuối năm 2009, hệ số nợ = 0.39 thể hiện: trong nguồn vốn của Công ty, nguồn vốn bên ngoài chiếm 39% hay trong tổng tài sản hiện có 39%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31519.doc