Mô tảQuy trì sản xuất Sách
Bước 1:Phòng Marketing liên hệvới khách hàng, chuẩn bịnhững mẫu sách chuẩn.
Bước 2:Phòng sản xuất lập kếhoạch cho mỗi công đoạn sản xuất và chuẩn bịnguyên vật
liệu ( Như: Giấy, mực, keo )
Bước 3:Phòng chếbản chuẩn bịfilm in, bản in và cắt giấy theo kích cỡ.
Bước 4:Bản in và giấy được đưa xuống bộphận máy in Offset đểin, lúc này những tờin
đã hoàn thành .
Bước 5:Những tờin được bộphận máy cắt, cắt sửa lại theo thích cỡcủa khách hàng.
Bước 6: Tiếp theo là bộphận Binding sẽ đóng những tờin thành ruột sách
Bước 7:Những ruột sách được đưa xuống bộphận dán bìa bằng máy Black Cover
Bước 8:Sách được đóng bìa rồi, sẽ được xén cạnh theo yêu cầu của khách hàng
Bước 9:Bộphận đóng gói sẽthực hiện công việc cuối cùng là đóng gói sách thành phẩm
vào trong thùng carton và nhập kho thành phẩm.
77 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Starprint Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm vụ của phân xưởng đó.
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.5.1.Tình hình sản xuất của công ty
Bảng 2.2: Tổng sản lượng sản xuất (giai đoạn 2006-2008)
ĐVT: Triệu SP
Chênh Lệch
2007/2006 2008/2007
Sản phẩm
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 ± Δ % ± Δ %
Bao bì và hộp giấy
Truyện tranh
734
478
980
534
950
520
246
56
33,51
11,72
-30
-14
-3,06
-2,62
Nguồn: phòng kinh doanh [5].
Từ bảng 2.2 ta thấy tổng sản lượng sản xuất của cả hai mặt hàng bao bì,hộp giấy và
truyện tranh năm 2007 đều tăng hơn so với năm 2006, cụ thể sản phẩm bao bì, hộp giấy
năm 2007 tăng 246 triệu SP tương ướng tăng 33,51 %, còn sản phẩm truyện tranh năm
2007 tăng 56 triệu SP tương ứng tăng 11,72% so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008
tổng sản lượng sản xuất của các mặt hàng lại có xu hướng giảm, sản phẩm bao bì hộp
giấy giảm 30 triệu SP, sản phẩm truyện tranh cũng giảm 14 triệu SP so với năm 2007.
32
Bảng 2.3:Thống kê quá trình thực hiện kế hoạch so với thực tế về SP hộp giấy
ĐVT: Hộp giấy
Công suất sản xuất Bao bì, Hộp giấy
Năm Kế hoạch Thực tế Thực tế so kế hoạch (%)
2005
2006
2007
2008
Quý III( 2009)
1.009.619.458
718.762.240
993.209.688
980.695.778
837.015.346
980.542.418
734.000.000
980.000.000
950.000.000
847.561.739
97,12 %
102,12 %
98,67 %
96,87 %
101,26 %
Nguồn: phòng kinh doanh,công ty TNHH Starprint VN [5]
Nhận xét:
Tỷ lệ công suất sản xuất sản phẩm Bao bì và hộp giấy thực tế so kế hoạch phần lớn
chưa hoàn thành được 100% kế hoạch đặt ra, riêng chỉ có năm 2006 và quý III năm 2009
công ty sản xuất đã vượt kế hoạch.
Bảng 2.4: Thống kê quá trình thực hiện kế hoạch so với thực tế về SP truyện tranh
ĐVT: cuốn
Công suất sản xuất Truyện tranh
Năm Kế hoạch Thực tế Thực tế so kế hoạch (%)
2005
2006
2007
2008
Quý III( 2009)
531.766.907
473.173.629
545.621.743
536.801.899
838.008.443
514.324.952
478.000.000
534.000.000
520.000.000
847.561.739
96,72 %
101,02 %
97,87 %
96,87 %
101,14 %
Nguồn: phòng kinh doanh,công ty TNHH Starprint VN [5]
Nhận xét:
Qua số liệu ở bảng 2.4 chúng ta có thể nhận thấy tỷ lệ công suất sản xuất truyện
tranh thực tế so kế hoạch cũng chưa đáp ứng được 100% kế hoạch đặt ra nhưng tương
đối đạt yêu cầu. Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty phát triển khá tốt
qua các năm. Tuy nhiên công ty cũng phải xem xét các nguyên nhân dẫn đến việc thực
hiện sản xuất không đạt so với kế hoạch, xem đâu là những nguyên nhân chủ quan và
đâu là nguyên nhân khách quan từ đó nghiên cứu biện pháp khắc phục.
33
Tình hình thực hiện kế hoạch
97.12%
102.12%
98.67%
96.86%
101.26%
94%
96%
98%
100%
102%
104%
2005 2006 2007 2008 Qúy III
(2009)
Tình hình thực hiện kế hoạch
96.72%
97.87%
96.87%
101.14%101.02%
94%
96%
98%
100%
102%
2005 2006 2007 2008 Qúy III
(2009)
Biểu đồ 2.1:Năng lực sản xuất hộp giấy Biểu đồ 2.2: Năng lực sản xuất truyện tranh
Nhận xét:
Quan sát biểu đồ 2.1 và biểu đồ 2.2 ta dễ dàng theo dõi được sự biến động của tình
hình thực hiện kế hoạch qua các năm. Cuối năm 2007 và năm 2008, sản lượng sản xuất
giảm nhiều hơn chỉ đạt có hơn 96 % kế hoạch đặt ra bởi nhiều nguyên nhân khách quan
khác nhau.
Điển hình là do luân chuyển lao động ngày càng một tăng nên đã gây khó khăn
trong sản xuất nhất là việc bố trí lao động, lực lượng lao động mới không đủ trình độ tay
nghề bắt kịp với tiến độ sản xuất. Bên cạnh đó thì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
cũng có ảnh hưởng làm cho đơn đặt hàng của công ty giảm sút.
2.1.5.2. Tình hình xuất khẩu của công ty
Bảng 2.5: Tổng sản lượng xuất khẩu (giai đoạn 2006-2008)
ĐVT: Trệu SP
Chênh Lệch
2007/2006 2008/2007
Sản phẩm
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 ± Δ % ± Δ %
Bao bì và hộp giấy 310 395 390 85 27,42 -5 -1,27
Truyện tranh 478 534 520 56 11,72 -14 -2,62
Nguồn: phòng kinh doanh [5].
Nhận xét:
Số liệu từ bảng 2.5 cho thấy sản lượng xuất khẩu năm 2007 đã tăng hơn năm 2006,
còn năm 2008 thì sản lựợng xuất khẩu lại giảm hơn so với năm 2007.
Dựa vào cả 2 bảng 2.2 và bảng 2.5 ta thấy sản phẩm truyện tranh được xuất khẩu
100 %. Sản phẩm được xuất khẩu chủ yếu ra thị trường Châu Âu, Châu Á, Mỹ/Canada
và Mỹ La tinh.
34
Năm 2008 tổng sản lựơng sản xuất cũng như sản lượng xuất khẩu đều giảm là đo
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho đơn đặt hàng của doanh nghiệp giảm,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Bảng 2.6. Thị phần xuất khẩu truyện tranh qua các nước
ĐVT: cuốn sách
Thị trường Châu âu Mỹ/Canada Châu Á Mỹ la tinh Tổng
Năm 2007 252.172.317 105.875.235 90.532.123 85.420.325 534.000.000
Năm 2008 246.334.977 98.954.672 89.768.982 84.941.369 520.000.000
Tốc độ tăng giảm( %) 97,69 % 93,46 % 99,16 % 99,44 97,38 %
Nguồn: phòng kinh doanh,công ty TNHH Starprint VN [5]
Nhận xét:
Nhìn chung năm 2008 sản lượng xuất khẩu qua các nước đều giảm, đặc biệt giảm
nhiều nhất ở thị trường Mỹ/Canada, giảm 6,54 % so với năm 2007.
THỊ PHẦN XUẤT KHẨU - 2007
16.00%
16.95%
19.83%
47.22%
CHAU AU USA CHAU A MY LA TINH
THỊ PHẦN XUẤT KHẨU - 2008
17.26%
19.03%
47.37%16.34%
CHAU AU USA CHAU A MY LA TINH
Biểu đồ 2.3: Thị phần xuất khẩu truyện tranh qua các nước
Nhận xét:
Quan sát trên biểu đồ 2.3 ta thấy thị phần xuất khẩu được chia làm bốn nhóm
chính: gồm Châu Âu, Mỹ/Canada, Châu Á và Mỹ La Tinh. Nhìn chung thị trường tương
đối ổn định qua các năm, tốc độ tiêu thụ ở thị trường chính là Châu Âu, Châu Á có sự
gia tăng đáng kể, tuy nhiên không thể không nói đến hiện tượng sản phẩm tiêu thụ bị sa
sút tại thị trường Mỹ/Canada. Thị trường này là một thị trường tiềm năng của công ty vì
vậy Ban Giám Đốc cùng bộ phận Marketing công ty cũng đang cố gắng duy trì, ổn định
và mở rộng hơn nữa ở thị trường này.
35
2.1.5.3. Đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm bao bì và truyện tranh vốn là sản phẩm có nhu cầu tiêu dùng rộng rãi
trên toàn cầu. Chính vì vậy mà đã có rất nhiều nhà đầu tư tập trung vào lĩnh vực sản xuất
loại sản phẩm này. Ví dụ trong cùng địa bàn Thành Phố Biên Hòa có một số công ty lớn
sản xuất về sản phẩm này như:
Công ty Bao bì biên hòa ( Nằm tại KCN Biên hòa 1)
Công ty Ojitex. ( Nằm tại KCN Biên hòa 2)
Luôn là những đối thủ cạnh tranh mà công ty TNHH Starprint việt nam phải đối
đầu. Do đó, Công ty luôn phấn đấu đưa ra mục tiêu và phương châm kinh doanh xác
thực để cố gắng đạt hiệu quả tốt.
Bảng 2.7: Doanh thu, chi phí ,lợi nhuận
ĐVT:Tỷ đồng
So Sánh
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 ± Δ % ± Δ %
Tổng Doanh Thu
Tổng Chi Phí
Lợi Nhuận
152
145,3
6,7
188,8
181,2
7,6
185,6
178,2
7,4
36,8
35,9
0,9
24,21
24,71
13,43
-3,2
-3
-0,2
-1,69
-1,66
-2,63
Nguồn: Phòng kinh doanh [4]
- Theo bảng 2.7 ta thấy: Tổng doanh thu năm 2007 tăng 36,8 tỷ đồng tương ứng
tăng 24,21% so với năm 2006, doanh thu tăng dẫn theo lợi nhuận cũng tăng 0,9 tỷ đồng
tương ứng tăng 13,43%. Nhưng đến năm 2008 tổng doanh thu của công ty lại giảm 3,2
tỷ đồng tương ứng giảm 1,69% so với năm 2007, đồng thời lợi nhuận cũng giảm xuống
2,63% tức giảm 0,2 tỷ đồng.
2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.1.6.1. Thuận lợi
Nhìn chung, tình hình kinh tế và chính trị ở nước ta khá ổn định, khí hậu ôn hòa,
điều kiện tự nhiên thuận lợi, là điểm hẹn lý tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Qua
gần mười năm hoạt động công ty luôn có những bước tiến nhảy vọt về sản lượng, doanh
thu và lợi nhuận do nhiều yếu tố tạo thành, điển hình là :
36
+ Các cơ quan nhà nước: Công ty luôn được sự giúp đỡ của sở công nghiệp,Ủy
Ban Nhân Dân Tỉnh, Cục hải quan Đồng Nai cùng một số cơ quan ban ngành khác đã
tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định.
+ Vị trí địa lý: Do công ty nằm ngay trung tâm khu công nghiệp Amata nên có
vị trí thuận lợi trên tất cả điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tạo cho công ty càng mở rộng
và phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng: Giao thông vận tải rất thuận tiện, nhanh chóng do công ty nằn
sát đường quốc lộ 1A. Về điện, nước và thông tin liên lạc được đáp ứng đầy đủ, đảm bảo
nhanh chóng. Điện được sử dụng mạng lưới điện quốc gia để phục vụ cho sản xuất, còn
nước được sử dụng trong hệ thống nước khu công nghiệp nên luôn đảm bảo đầy đủ phục
vụ cho sản xuất.
+ Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường rộng
cả trong nước lẫn nước ngoài vì vậy công ty có khả năng mở rộng thị trường hơn nữa.
2.1.6.2. Khó khăn
Thị trường lao động :
- Lao động nước ta chủ yếu là lao động phổ thông, có trình độ thấp.
- Lao động ngày càng trở lên khan hiếm hơn do sự dịch chuyển lao động ngày càng
lớn giữa các vùng,miền. Như chúng ta đã biết,hiện nay có rất nhiều khu công nghiệp,khu
chế xuất mọc lên ở khắp nơi, không chỉ có ở các khu kinh tế trọng điểm phía nam, phía
bắc hay miền trung mà là khắp các tỉnh thành trong cả nước. Do đó nó đã dẫn đến sự mất
cân đối về khả năng cung cầu lao động, đặc biệt là thời điểm đầu năm và cuối năm.
- Nếu trước đây trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai có nguồn lao động phổ thông dồi dào,
chi phí thấp, tay nghề nghề kỹ thuật cao, có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty thì
hiện nay lại là một thiếu hụt khá lớn cho việc bổ sung lực lượng lao động này.
- Phần lớn số lao động lành nghề thôi việc là do mức lương chưa thỏa đáng song
song với chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh trong khi đồng lương cơ bản thấp và những lý
do khách quan khác.
- Số lao động mới được tuyển vào không đáp ứng được kỹ năng, tay nghề nên phải
mất thời gian đào tạo và bố trí lao động mới, gây ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất
37
khép kín cũng như sơ đồ phân phối lao động theo dây chuyền, kéo theo năng suất hoạt
động bị trì trệ.
- Bên cạnh đó công ty còn gặp phải một số khó khăn nữa như: Sản xuất chủ yếu
phụ thuộc vào mẫu mã và số lượng của khách hàng đặt, do đó công ty không chủ động
được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó thiết bị và nguyên vật liệu của công ty
không nhập được ở tại thị trường Việt Nam mà phải nhập toàn bộ từ Thái Lan sang vì
vậy nếu sản phẩm bị hỏng hoặc không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì quá trình sản xuất
phải ngưng trệ, nằm chờ thiết bị cũng như nguyên vật liệu cần thiết nhập qua bổ sung.
2.1.6.3. Hướng phát triển trong tương lai
- Công ty đã hoạt động gần mười năm, được lòng tin và uy tín đối với khách hàng
nên sản phẩm ngày càng được tiêu thụ ở thị trường rộng hơn, điều này thể hiện qua đơn
đặt hàng mỗi ngày một tăng của đối tác. Vì lẽ đó, công ty đang từng bước cải tiến hiện
đại hóa máy móc, quy trình công nghệ, đưa tin học vào quản lý sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí tới mức tối thiểu, đem lại lợi nhuận tối ưu cho công
ty.
- Đi đôi với việc cải tiến máy móc công nghệ, công ty cũng luôn cải tiến các
phương pháp huấn luyện, đào tạo, nâng cao tay nghề, bồi bổ nghiệp vụ quản lý, tìm kiếm
và bổ sung áp dụng những phương pháp đào tạo tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả tối ưu
cho lao động với mục đích đảm bảo nguồn lao động có đủ cả chất lẫn lượng .
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
2.2.1. Đánh giá thực trạng qui mô, cơ cấu lao động
2.2.1.1. Thống kê tổng số lao động qua các năm
- Cùng với sự lớn mạnh của ngành sản xuất bao bì, Công ty TNHH Starprint cũng
có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, số lượng lao động của Công ty tăng
lên và sản lượng sản xuất năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Sự lớn mạnh và thay
đổi về qui mô sản xuất dẫn đến sự thay đổi, bố trí sắp xếp lại lao động tại Công ty.
- Nếu xem xét cả quá trình trong 8 năm qua thì xu hướng phát triển về số lượng lao
động tại Công ty rất rõ.
38
Bảng 2.8: Thống kê tổng số lao động qua một số năm
ĐVT: Người
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng lao động 200 280 390 571 721 661 599 558
Nguồn: Phòng nhân sự [1]
- Tại thời điểm năm 2001 số lượng lao động tại Công ty là 200 người, sau 8 năm số
lượng lao động là 558 người, tăng 358 người. Tuy nhiên trong 03 năm gần đây (2006-
2008), số lao động tại Công ty có xu hướng giảm xuống.
- Tổng lao động của công ty Starprint trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm xuống
là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế
nước ta nói riêng. Cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công
ty, cụ thể số lượng đơn đặt hàng của công ty bị giảm sút vì vậy công ty buộc phải thu giảm
qui mô sản xuất, kéo theo số lượng lao động trong công ty cũng phải giảm sút theo.
2.2.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực tại công ty TNHH Starprint Việt Nam
Tình hình lao động theo trình độ
Bảng 2.9 : Tình hình lao động theo trình độ
ĐVT: Người
So Sánh
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số
lượng
Cơ
cấu
%
Số
lượng
Cơ
cấu
%
Số
lượng
Cơ
cấu
%
±Δ
%
±Δ
%
Tổng lao động
Đại học,cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
661
18
27
616
100
2,65
4,13
93,22
599
21
31
547
100
3,41
5,23
91,36
558
20
32
506
100
3,52
5,81
90,67
-62
3
4
-69
-9,38
16,67
14,81
-11,20
-41
-1
1
-41
-6,84
-4,76
3,23
-7,5
Nguồn : Phòng nhân sự [1]
Nhận xét:
Từ số liệu bảng 2.9 ta thấy lao động phổ thông trong công ty khá lớn,chiếm hơn 90%
trên tổng số lao động, đây là tỉ lệ thường thấy ở những công ty sản xuất bao bì nói chung.
- Hầu hết lao động phổ thông ở đây đều có trình độ văn hóa từ lớp 12 trở xuống, số
lao có trình độ trung cấp và trung học dạy nghề được tập trung tại các phòng nghiệp vụ
39
chuyên môn, gần gũi với môi trường hoạt động sản xuất. Còn lại là số người có trình độ
cao đẳng, đại học được tập trung ở các cấp quản trị của công ty.
Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi, giới tính và thâm niên.
Bảng 2.10.Cơ cấu lao động theo giới tính
ĐVT: Người
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh
2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số
lượng
Cơ
cấu
(%)
Số
lượng
Cơ
cấu
(%)
Số
lượng
Cơ
cấu
(%) ± Δ % ± Δ %
Tổng số lao động 661 100 599 100 558 100 - 62 -9,38 - 41 - 6,84
Phân theo giới tính
+ Nam 196 29,68 176 29,36 167 29,89 -20 -10,20 -9 -5,11
+ Nữ 465 70,32 423 70,64 391 70,11 -42 -9,03 -32 -7,57
Nguồn: Phòng nhân sự [1] .
Từ số liệu bảng 2.10 ta thấy tổng số lao động của công ty năm 2007 giảm 62 người
tương đương giảm 9,39 % so với năm 2006, Năm 2008 giảm 41 người tương ứng giảm
6,84% so với năm 2007.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG
0
200
400
600
800
2006 2007 2008
Nam
Nữ
Tổng số
Biểu Đồ 2.4: Số lượng lao động nam nữ qua các năm .
* Qua biểu đồ 2.4 cho thấy lao động nữ luôn cao hơn lao động nam, lao động nữ
chiếm hơn 70% trên tổng số lao động của công ty, đây là đặc thù không chỉ riêng đối với
công ty TNHH Starprimt, mà là của toàn ngành sản xuất bao bì nói chung. Ưu điểm của
lao động nữ là họ làm việc kiên trì, tỉ mỉ, siêng năng nhưng họ cũng có một số nhược
điểm là do bản năng tâm sinh lý nên phần nào làm ảnh hưởng tới năng suất lao động,
nhất là nữ giới đã có gia đình, gặp lúc thai sản hoặc lúc con ốm đau họ phải nghỉ việc
40
(Ví dụ theo thống kê ngày 30/09/2009 của bộ phận nhân sự công ty TNHH Starprint ,có
tới 11 lao động nữ nghỉ thai sản chiếm 2,73% trên tổng số lao động nữ). Đây cũng là một
vấn đề đáng quan tâm cho các nhà quản trị bởi nó ít nhiều làm ảnh hưởng đến năng suất
sản xuất do việc luân chuyển và sắp xếp lại công việc cho lao động nữ nghỉ thai sản
trong suốt bốn tháng.
Bảng 2.11. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và thâm niên
ĐVT: người
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh
2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số
lượng
Cơ
cấu
%
Số
lượng
Cơ
cấu
%
Số
lượng
Cơ
cấu
% ±Δ % ±Δ %
Tổng số lao động 661 100 599 100 558 100 - 62 -9,38 - 41 - 6,84
Phân theo độ tuổi
+ Dưới 25 tuổi
+ Từ 25- 35
+ Trên 35
247
278
136
37,42
42,13
20,45
211
265
123
35,17
44,18
20,65
189
248
121
33,86
44,51
21,63
-36
-13
-13
-14,57
-4,71
-9,56
-22
-17
-2
-10,43
-6,42
-1,63
Thâm niên công tác
+ Dưới 2 năm
+ Từ 2 - 5 năm
+ Từ 5- 7 năm
+ Trên 7 năm
103
228
166
164
15,64
34,51
25,17
24,68
86
210
156
147
14,37
35,14
25,96
24,53
81
195
145
137
14,53
34,95
25,98
24,54
-17
-18
-10
-17
-16,50
-7,89
-6,02
-10,37
-5
-15
-11
-10
-5,81
-7,14
-7,05
-6,80
Nguồn: Phòng nhân sự [1]
* Xét về độ tuổi lao động thì phần lớn lao động tại công ty còn rất trẻ, lao động
trong độ tuổi 26-35 luôn chiếm tỷ lệ cao hơn 40% trong tổng số lao động, hầu như
những người này có thâm niên từ 2-7 năm. Đây là lực lượng lao động chính của công ty,
họ có tay nghề cao và được tích lũy nhiều kinh nghiệm, làm việc hăng say, nhiệt tình và
trung thành với công ty. Bên cạnh công ty còn có một lực lượng lao động trẻ chiếm hơn
30%, họ rất chịu khó học hỏi, không ngại khó, sãn sàng làm tăng ca khi có yêu cầu. Còn
lại là những người trên độ 35 được tập trung ở các cấp quản trị của công ty.
41
Tình hình lao động theo địa phương
Bảng 2.12: Tình hình lao động theo địa phương
ĐVT: Ngưuời
Khu vực Số lượng lao động Tỷ lệ (%)
Tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Bình Dương
Tỉnh Bình phước
Tỉnh Tây Ninh
Tỉnh Long An
Một số tỉnh phía bắc và tỉnh khác
291
70
31
21
24
121
52,14
12,56
5,64
3,71
4,32
21,63
Tổng Cộng 558 100,00 %
Nguồn:Phòng nhân sự thống kê lao động theo địa phương [6]
Theo bảng 2.12 ta thấy lao động của công ty đến từ khắp các tỉnh thành trong cả
nước không phân biệt Bắc, Trung, Nam nhưng tỉ lệ chiếm nhiều nhất là khu vực Đồng
Nai, điều này giúp cho doanh nghiệp sử dụng lao động tối ưu ngay trên tỉnh nhà. Tuy
nhiên trong những năm gần đây với sự phát triển lớn mạnh của các khu công nghiệp cả
nước nói chung và Đồng Nai nói riêng đã là tác nhân của sự gia tăng tỷ lệ dịch chuyển
lao động giữa các vùng, khu vực thậm chí cả các miền, điều này đã làm ảnh hưởng đến tỉ
lệ luân chuyển lao động ngày một tăng đối với công ty.
Tình hình tuyển dụng và nghỉ việc của lao động tại công ty.
Bảng 2.13: Tỷ lệ tuyển dụng và nghỉ việc qua các năm. ĐVT: Người
Bình quân tháng / năm Năm Tổng số
lao động Tuyển mới Tỉ lệ % Thôi việc Tỉ lệ %
2007
2008
9 tháng-2009
599
558
667
13
6
23
2,17 %
1,07 %
3,45 %
9
16
8
1,50 %
2,87 %
1,20 %
Nguồn : Phòng nhân sự - bộ phận tuyển dụng[8]
* Qua bảng 2.13 ta thấy số lao động năm 2008 so với năm 2007 có sự giảm sút nhẹ
và tỷ lệ thôi việc của năm 2008 lớn hơn tỷ lệ tuyển dụng 1,8%, nhưng đến năm 2009 lao
động lại có chiều hướng tăng lên đáng kể, với tỷ lệ tuyển dụng là 3,45%/tháng. Trong
quá trình tuyển dụng công ty gặp một số khó khăn do phải tuyển dụng nguồn lao động từ
các tỉnh khác, gây tốn kém chi phí và thời gian đào tạo nhân lực mới.
42
Bảng 2.14: Tỷ lệ tuyển dụng và nghỉ việc qua 9 tháng năm 2009
ĐVT: Người
Bình quân tháng / năm
Tháng
Số lao
động bình
quân
Tuyển mới Tỉ lệ % Thôi việc Tỉ lệ %
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
573
627
652
674
672
674
696
713
722
15
57
42
34
0
4
27
17
11
2,61
9,09
6,44
5,00
0,00
0,59
3,85
2,35
1,52
6
16
17
15
2
2
8
0
6
1,05
2,55
2,61
2,23
0,30
0,29
1,15
0,00
0,83
Bình quân/tháng 667 23 3,45 % 8 1,20 %
Nguồn : Phòng nhân sự - bộ phận tuyển dụng [8]
Sang đến năm 2009, sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu thì tình hình kinh doanh
của công ty đang có xu hướng phục hồi vì vậy mà tỷ lệ tuyển dụng qua mấy tháng đầu
năm 2009 tăng cao, đặc biệt tháng 2 tỷ lệ tuyển dụng lên tới 9.09%.
Bảng 2.15: Thống kê độ tuổi thôi việc của người lao động qua 9 tháng năm 2009
ĐVT: Người
Độ tuổi lao động Tháng
Dưới 25 tuổi 25-35 tuổi Trên 35 tuổi
Số người thôi việc
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
3
10
11
10
1
1
5
0
4
2
4
4
4
1
1
2
0
1
1
2
2
1
0
0
1
0
1
6
16
17
15
2
2
8
0
6
Tổng 45 19 8 72
Tỷ lệ % 62,73 % 26,18 % 11,09 % 100,00 %
Nguồn : Phòng nhân sự - bộ phận tuyển dụng [8]
* Từ số liệu bảng 2.15 ta thấy: Lao động thôi việc có độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ
lệ khá cao, đa phần họ luôn có sự so sánh về tiền lương và môi trường làm việc với các
công ty khác, đồng thời họ muốn khẳng định mình trong những môi trường mới và luôn
muốn thay đổi. Ngoài ra cũng có một số người họ làm vậy để muốn tích lũy thêm kinh
nghiệm, vừa làm vừa học và tìm hiểu nghề nghiệp trong tương lai .
43
Đối với số lao động trong độ tuổi 25-35 có tỷ lệ thôi việc chiếm tỉ lệ thấp 26,18 %,
do lớp người này vẫn có tư tưởng tiếp tục kiểm nghiệm xem công việc mới hay nghề
nghiệp mới có phù hợp hơn không. Vì vậy tỷ lệ thôi việc cao hơn số lao động có độ tuổi
trên 35 cụ thể chiếm 11,09 %, ở độ tuổi này họ muốn ổn định công việc, tiếp tục duy trì
và phát triển công việc hiện tại, không muốn thay đổi.
Lý do thôi việc của người lao động
Theo thống kê từ phòng nhân sự - bộ phận tuyển dụng, qua phỏng vấn 143 người lao
động thì tỉ lệ thôi việc do một số nguyên nhân sau :
Bảng 2.16 : Thống kê nguyên nhân lao động xin nghỉ việc.
ĐVT: Người
Số thứ tự Nguyên nhân thôi việc Số lượng Tỷ lệ thôi việc (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
Hoàn cảnh gia đình
Công việc không thích hợp
Lương thấp
Về quê làm
Sức khỏe
Bị sa thải do kỷ luật
Đi học
Một số lý do khác
37
9
26
28
10
2
13
18
25,14
6,58
18,21
19,53
7,32
1,05
9,58
12,59
Tổng cộng 143 100,00%
Nguồn: Phòng nhân sự- bộ phận tuyển
* Quan sát kết quả thống kê trên bảng 2.16 ta thấy tỷ lệ thôi việc do nhiều nguyên
nhân khác nhau nhưng tỷ lệ cao nhất được tập trung ở một số nguyên nhân chính sau:
- Hoàn cảnh gia đình chiếm 25,14% (VD: Chăm sóc gia đình, nuôi con nhỏ…).
Nguyên nhân về quê làm chiếm tỷ lệ khá cao 19,53% vì đa phần lao động của công ty
đến từ nhiều tỉnh khác nhau, như ta đã biết hiện nay các khu công nghiệp hình thành ở
khắp các tỉnh thành trong cả nước nên họ muốn về quê để được gần gia đình và tìm được
công việc tốt hơn. Tiếp theo là nguyên nhân lương thấp cũng chiếm tỷ lệ tương đối
18,21%, với thu nhập bình quân 1.612.000 VND/tháng không đủ để trang trải chi phí
sinh hoạt hàng ngày trong môi trường giá cả đắt đỏ, tăng cao. Điều này gây lên sự dịch
chuyển lao động sang nơi có mặt bằng lương cao hơn.
2.2.2. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Starprint Việt Nam .
2.2.2.1. Công tác tuyển dụng
Hoạch định nguồn nhân lực.
44
- Hoạch định nguồn nhân lực của công ty phụ thuộc vào nhu cầu của các bộ phận
trong công ty. Công ty chỉ sản xuất theo chỉ tiêu sản lượng của bộ phận đặt hàng và dựa
vào kế hoạch sản xuất, thế nên sau đó công ty mới tiến hành phân tích nhu cầu lao động
cần thiết để hoàn thành kế hoạch, so sánh với tình hình khả năng lao động hiện tại của
công ty, từ đó đưa ra các chỉ tiêu, số lượng lao động cần phải tuyển chọn .
- Để có một đội ngũ lao động có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển
của công ty, công tác hoạch định nguồn tài nguyên nhân lực sẽ được tiến hành với sự
tham gia của các bộ phận từ cấp lãnh đạo đến các phòng ban và phân xưởng.
- Thông thường thì số lượng nhân viên làm việc ở các phòng ban có sự thay đổi ít,
vì vậy mà hàng năm công ty ít chú ý đến việc xác định nhu cầu nhân sự cho bộ phận này.
Trường hợp có nhân viên nào đột xuất xin chuyển công tác thì công ty mới tuyển thêm
người thay thế. Lao động của công ty tăng lên chủ yếu ở bộ phận sản xuất, việc xác định
nhu cầu lao động cho bộ phận này dựa vào kế hoạch sản xuất để xác định lượng công
nhân cần thiết.
-> Như vậy: công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty TNHH Starprint còn có
một số hạn chế. Cụ thể là việc hoạch định nguồn nhân lực cho các kế hoạch trung và dài
hạn. Thực trạng này đặt ra vấn đề đối với các nhà quản trị cấp cao là phải xây dựng được
các chiến lược về nguồn nhân lực theo hướng chủ động nhằm đáp ứng đủ và kịp thời số
lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực .
Tiêu chuẩn tuyển chọn
- Để đặt được mục tiêu chiến lược và giải quyết các vấn đề tồn tại về nhân sự trong
công ty thì không thể thực hiện được trong một khoảng thời gian ngắn. Do vậy để thực
hiện được các mục tiêu, ngay từ bây giờ phải đặt ra tiêu chuẩn cụ thể để tuyển chọn cho
công ty một đội ngũ công nhân lao động, cán bộ quản lý đạt yêu cầu đề ra nhằm phục vụ
tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ của công ty .
- Tiêu chuẩn tuyển chọn đã tham khảo:
+ ISO 9001-2008 Hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu .
+ Sổ tay chất lượng Công ty Starprint VN .
9 Công nhân trực tiếp sản xuất :
45
- Trình độ văn hóa:9/12
- Sức khỏe: khỏe mạnh, không có bệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ND_BAO_CAO_NCKH.pdf