MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL II 4
I. Một số lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng 4
1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 4
1.1 Khái niệm 4
1.1.1 Rủi ro trong kinh doanh 4
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 5
1.2 Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 6
1.2.1 Rủi ro thị trường (Market Risk) 6
1.2.2 Rủi ro hoạt động (Operational Risk) 6
1.2.3 Rủi ro tín dụng (Credit Risk) 6
1.2.4 Rủi ro khác (residual risk) 7
2 Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại 8
2.1 Khái niệm 8
2.2 Phân loại 8
2.2.1 Rủi ro đọng vốn 9
2.2.2 Rủi ro mất vốn 9
2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 9
2.3.1 Nguyên nhân từ phía người cho vay (các ngân hàng) 9
2.3.2 Nguyên nhân từ phía người đi vay 10
3 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 10
3.1 Khái niệm 10
3.1.1 Quản trị rủi ro 10
3.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng 10
3.2 Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng 11
3.2.1 Vai trò chung của quản trị rủi ro ngân hàng 11
3.2.2 Vai trò điển hình của quản trị rủi ro tín dụng 12
3.3 Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng 13
3.4 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 14
3.4.1 Xác định rủi ro tín dụng 14
3.4.2 Định lượng rủi ro tín dụng 15
3.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng 15
3.4.4 Kiểm soát hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 16
3.5 Các chỉ số và các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng 16
3.5.1 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng 16
3.5.2 Các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng 17
II. Các quy định về quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp Uớc Basel II 19
1 Lịch sử phát triển của Hiệp ước Basel 19
1.1 Vài nét về Uỷ ban Basel 19
1.2 Hiệp ước quốc tế về vốn ngân hàng Basel I (Basel Capital Accord) và các hạn chế 20
1.2.1 Nội dung cơ bản Hiệp ước Basel I – 1988 20
1.2.2 Những thiếu sót của Hiệp ước Basel I 20
1.3 Basel II - Hiệp ước sửa đổi bổ sung Basel I 21
2. Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II 22
2.1 Trụ cột thứ nhất: Yêu cầu vốn tối thiểu 22
2.2 Trụ cột thứ hai: Theo dõi giám sát 23
2.3 Trụ cột thứ ba: Nguyên tắc thị trường 24
3 Các qui định về quản lý rủi ro tín dụng của Basel II 24
3.1 Về yêu cầu vốn tối thiểu 24
3.1.1 Sử dụng trọng số tín dụng tương ứng với mỗi loại tài sản có 24
3.1.2 Yêu cầu về phương pháp tiếp cận 26
3.2 Yêu cầu về xây dựng các hệ thống 28
3.2.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng 28
3.2.2 Hệ thống quản lý tài sản bảo đảm 29
3.2.3 Hệ thống giới hạn tín dụng 29
3.2.4 Mô hình tính toán 29
3.3 Hoàn thiện các thành phần khung qui trình quản trị rủi ro tín dụng 29
3.3.1 Cơ sở hạ tầng dữ liệu thông tin tín dụng (TTTD) 29
3.3.2 Tính toán rủi ro 30
3.3.3 Các kỹ thuật hạn chế rủi ro 30
4. Sự cần thiết phải đáp ứng Basel II để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM THEO CÁC YÊU CẦU CỦA HIỆP ƯỚC BASEL II 33
I. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33
1. Lịch sử doanh nghiệp BIDV 33
2. Lĩnh vực hoạt động của BIDV 33
3. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV 34
II. Tình hình rủi ro tín dụng và khả năng đáp ứng yêu cầu Basel II trong thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35
1. Tình hình hoạt động tín dụng tại BIDV 35
1.1 Tình hình tín dụng nói chung 35
1.2. Về cơ cấu dư nợ tín dụng 36
2. Các nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng 39
2.1 Nguy cơ rủi ro tín dụng do tăng quy mô hoạt động tín dụng 39
2.2 Thị trường tín dụng có tính cạnh tranh ngày càng cao 40
2.3 Rủi ro tín dụng do tính đặc thù của BIDV 41
3. Khả năng đáp ứng yêu cầu Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng ở BIDV 42
3.1 Những thuận lợi 42
3.1.1 Khách quan 42
3.1.2 Chủ quan 45
3.2 Những khó khăn 48
3.2.1 Khách quan 48
3.2.2 Chủ quan 50
III. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo các chuẩn mực Basel II 51
1. Tổng quan về tình hình công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 51
2. Đánh giá quản trị RRTD theo các yêu cầu Basel II 52
2.1 Những thành tựu đã đạt được 52
2.1.1 Xây dựng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 53
2.1.2 Cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm tăng 54
2.1.3 Hệ số an toàn vốn liên tục được tăng cường 55
2.1.4 Năng lực tài chính được khẳng định trên thị trường quốc tế 56
2.1.5 Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý 57
2.1.6 Thành lập bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro, trong đó chú
trọng quản trị rủi ro tín dụng 58
2.1.7 Minh bạch, công khai tài chính đáp ứng tiêu chuẩn kiểm toán Việt Nam và quốc tế 60
2.2 Những tồn tại, hạn chế 60
2.2.1 Tỉ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ vẫn ở mức cao 60
2.2.2 Chưa đạt tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo yêu cầu Basel II 61
2.2.3 Phân tích, đánh giá rủi ro từ phía khách hàng còn nhiều bất cập 62
2.2.4 Chưa có hệ thống quản lý tài sản bảo đảm 62
2.3 Nguyên nhân của các hạn chế 63
2.3.1 Nguyên nhân khách quan 63
3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU BASEL II 70
I. Định hướng phát triển quản trị rủi ro tín dụng đáp ứng yêu cầu của
Basel II 70
1. Định hướng của Nhà nước 70
2. Định hướng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung 71
3. Định hướng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 72
II. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo chuẩn mực Basel II 73
1. Nhóm các giải pháp về chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng 73
2. Nhóm các giải pháp về công nghệ, thông tin 74
2.1 Đầu tư, nâng cấp xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại 74
2.2 Khai thác hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng 75
3. Nhóm các giải pháp về nhân lực 77
3.1 Chuẩn hóa cán bộ tín dụng 77
3.2 Tăng cường đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng 79
3.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý 79
4. Nhóm các giải pháp về thị trường 80
4.1 Phân tán rủi ro tín dụng BIDV trong thị trường tín dụng 80
4.1.1 Đa dạng hóa phương thức cho vay 80
4.1.2 Đa dạng hóa khách hàng 81
4.1.3 Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư 81
4.2 Thực hiện bảo hiểm tín dụng: 82
5 Nhóm các giải pháp về tác nghiệp 82
5.1 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng 82
5.1.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 82
5.1.2 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 84
5.2 Phân loại, thu hồi và xử lý nợ 86
5.2.1 Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro hướng tới đáp ứng quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo của chuẩn mực
Basel II 86
5.2.2 Tận thu Nợ ngoài bảng và nợ khoanh Nợ ngoài bảng 87
5.2.3 Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi 88
III - Một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN và các ban ngành có liên quan 89
1. Kiến nghị đối với Nhà nước 90
1.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho nghiệp vụ ngân hàng 90
1.2 Xây dựng hành lang pháp lý cho thị trường mua bán nợ 90
1.3 Bảo đảm an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng 92
1.4 Chuẩn bị các cơ sở cần thiết khác theo các chuẩn mực quốc tế phục
vụ quản trị RRTD theo các yêu cầu Hiệp ước Basel II 92
2. Kiến nghị với NHNN 93
2.1. Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng 93
2.2 Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cần thiết để đảm bảo an ninh hoạt động tín dụng ngân hàng 94
2.3. Hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nước nhằm an toàn hoá hoạt động tín dụng 95
3. Kiến nghị với các tổ chức, bộ ngành khác có liên quan 96
3.1 Đối với các tổ chức kiểm toán 96
3.2 Đối với một số bộ ngành khác 96
KẾT LUẬN 97
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3812 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu Hiệp Ước mới về vốn của ủy ban Basel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại các NHTM Việt Nam, việc ứng dụng các chuẩn mực Basel II vào công tác quản trị rủi ro có thể xem là một xu hướng tất yếu. Đây là một xu hướng đáng cổ vũ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, do đó nhất định các ngân hàng sẽ sớm nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cấp có chủ quyền nhằm giúp đỡ các ngân hàng, trong đó có ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện chuẩn hoá công tác quản trị rủi ro của ngân hàng mình theo các quy định của hiệp ước Basel II.
3.1.2 Chủ quan
3.1.2.1 Chính sách quản trị RRTD theo các tiêu chuẩn quốc tế của BIDV
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng các chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới cũng như nhìn nhận được xu thế chung tất yếu của các ngân hàng Việt Nam là dần chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế trong tất cả các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản trị rủi ro nói riêng, quan điểm của BIDV trong công tác quản trị RRTD là chủ động tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế, phân tích tình hình cũng như khả năng ứng dụng các chuẩn mực tại những giai đoạn phát triển nhất định để từng bước ứng dụng các chuẩn mực này vào quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Theo bộ phận Quản lý rủi ro ngân hàng BIDV, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của BIDV là hướng tới sau vài năm nữa xây dựng được một hệ thống quản trị RRTD chuẩn mực, góp phần quản trị rủi ro ngân hàng một cách hiệu quả hơn, đó là một con đường đầy khó khăn, nhưng cũng là con đường duy nhất đúng, nhằm góp phần tích cực vào tiến trình hội nhập của BIDV với cộng đồng Tài chính - ngân hàng quốc tế. Đặc biệt, BIDV rất quan tâm đến những chuẩn mực Basel II trong vấn đề quản trị rủi ro tín dụng. Ngay từ khi Hiệp ước này mới ra đời và cùng với sự thành lập của bộ phận Quản lý RRTD BIDV (8/2004) (cụ thể sẽ được đề cập ở phần sau), các cán bộ, chuyên gia quản trị rủi ro của ngân hàng đã dày công tìm hiểu, nghiên cứu các chuẩn mực này,và đã đề ra một đường lối cụ thể trong việc ứng dụng các chuẩn mực Basel II vào công tác quản trị RRTD của BIDV.Theo đó, BIDV phấn đấu trong giai đoạn 2010 - 2015 sẽ hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng toàn diện, đạt chuẩn quốc tế đáp ứng tất cả các chuẩn mực của Hiệp ước Basel II.
3.1.2.2 Cơ sở liệu phục vụ việc XLTD theo Basel II khá đầy đủ, chi tiết
Cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu các chuẩn mực của Hiệp ước Basel II, ngân hàng BIDV đã xác định một đường lối rõ ràng trong vấn đề quản trị RRTD và đã có những sự chuẩn bị, tập hợp các điều kiện cần thiết để từng bước ứng dụng các chuẩn mực này. Một trong những yêu cầu tiên quyết của việc ứng dụng các chuẩn mực Basel II, cụ thể hơn là ứng dụng các phương pháp tính toán, đo lường, xếp hạng rủi ro để thực hiện các tiêu chí quản lý đó là yêu cầu ngân hàng phải thiết lập được hệ thống cơ sở dữ liệu lịch sử phục vụ cho công tác quản trị rủi ro. Đối với rủi ro tín dụng, hệ thống này đòi hỏi một sự chuẩn hoá, hay còn gọi là sự thống nhất chung về kết cấu dữ liệu, theo đó nó thể hiện trong việc thu thập dữ liệu, tổng hợp, hợp chuẩn và thống nhất dữ liệu về toàn bộ liên quan đến hoạt động tín dụng.
Tại ngân hàng BIDV, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng luôn được ngân hàng thu thập và lưu trữ và quản lý một cách đầy đủ và cẩn thận với một hệ thống dữ liệu lịch sử toàn diện trên 5 năm, từ đó BIDV có một lợi thế trong việc lựa chọn và ứng dụng các phương pháp tính toán, đo lường rủi ro theo các đề xuất trong chuẩn mực của Hiệp ước Basel II vào công tác quản trị rủi ro tín dụng của mình.
3.1.2.3 Đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ
Nguồn nhân lực luôn là một nội dung rất được quan tâm trong hoạt động của ngân hàng BIDV. Ngân hàng đã có sự chú trọng thích đáng đến nguồn lực con người, làm cơ sở nòng cốt cho sự phát triển an toàn, bền vững. Để đáp ứng các đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển của ngân hàng, cùng với nhận thức nguồn nhân lực chính là vốn quý của ngân hàng, BIDV không ngừng nỗ lực tăng cường đội ngũ cán bộ ngân hàng cả về số lượng và chất lượng. Hiện tại, đội ngũ cán bộ của ngân hàng lên tới 10.516 người, trong đó số người có trình độ đại học chiếm tới hơn 75%.
Một đặc điểm dễ nhận biết của đội ngũ nhân viên BIDV đó là sự trẻ trung, tâm huyết và được đào tạo bài bản, đúng chuyên môn. Việc tuyển dụng tại BIDV luôn được sàng lọc cẩn thận để đảm bảo một đội ngũ làm việc chuyên nghiệp, giỏi nghiệp vụ. Công tác bố trí lao động về cơ bản đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh toàn hệ thống.
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu lao động theo trình độ lao động đến 31/12/2006
Nguồn [19,tr.51]
Ngoài ra, do xác định năng lực của đội ngũ lao động là nhân tố quyết định sự thành công của ngân hàng, BIDV rất chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Trong năm 2006, BIDV đã triển khai nhiều khoá đào tạo như quản trị điều hành, nghiệp vụ tín dụng..v.v ; đã có 111 đoàn với 361 lượt cán bộ được cử đi đào tạo ở nước ngoài và 32 khoá đào tạo với 307 lượt cán bộ trong nước.
Với một đội ngũ cán bộ lớn mạnh cả về chất và lượng; nhiệt tình tâm huyết giỏi nghiệp vụ, việc triển khai ứng dụng các chuẩn mực Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với toàn bộ các sản phẩm tín dụng, các chi nhánh trên quy mô toàn hệ thống về cơ bản sẽ có những thuận lợi đáng kể.
3.1.2.4 Sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động theo các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Basel II
Để nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến tích cực trong phong cách làm việc trong toàn hệ thống, BIDV đã ứng dụng các tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 là những bước đầu tiên trên con đường xây dựng “Văn hoá chất lượng “ tại ngân hàng này. Việc xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 tại BIDV đã tạo cho toàn thể cán bộ, nhân viên nhận thức đầy đủ về chất lượng và yêu cầu quản lý, yêu cầu về việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đồng thời hình thành nề nếp làm việc khoa học, tiên tiến, thống nhất trong toàn hệ thông, nhờ có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, và yêu cầu tuân thủ triệt để các quy trình và các qui định đã được xây dựng. Mối quan hệ giữa công việc và con người được cải thiện rõ rệt. Quan hệ giữa các thành viên trong mỗi bộ phận, sự hợp tác giữa các phòng ban được tăng cường, hướng tới một mục tiêu chung của ngân hàng là năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Văn hoá chất lượng được hình thành và ngày càng bộc lộ rõ nét.
- Thông qua việc cung cấp hệ thống chất lượng sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo tạo được lòng tin của khách hàng trong và ngoài nước giúp cho ngân hàng áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Nhờ đó tiết kiệm được chi phí, giảm bớt khối lượng kiểm tra, giám sát bởi khách hàng và cơ quan quản lý.
- Tăng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 sẽ tăng cường các biện pháp kiểm tra, phòng ngừa rủi ro, kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót, nhờ đó giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận, cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ nâng cao khả năng hội nhập và phát triển bền vững cho Ngân hàng.
100% các đơn vị thành viên của NHĐT & PTVN được cấp chứng chỉ ISO thể hiện sự nỗ lực rất lớn trong việc đưa ISO vào hoạt động ngân hàng. Sự chuyển biến này là tiền để để thu hẹp khoảng cách về trình độ sản phẩm, dịch vụ của hệ thống BIDV với khu vực và tăng cường sức cạnh tranh cho ngân hàng trước những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế. Có được kết quả đó là nhờ sự chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Ban Lãnh đạo NH, sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị, phòng ban tại hội sở chính và các đơn vị thành viên.
3.2 Những khó khăn
Theo đánh giá chung, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn và thách thức khi dự thảo Hiệp ước Basel II được chính thức thông qua, quản trị RRTD tại BIDV nhằm đáp ứng yêu cầu của Hiệp ước này cũng có một số trở ngại như sau:
3.2.1 Khách quan
3.2.1.1 Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II chưa phổ biến tại Việt Nam
Khái niệm quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Các NHTM Việt Nam từ trước đến nay kinh doanh đều đã có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro, nhưng việc rủi ro được đặt trong sự quản lý, quản trị thì chỉ mới xuất hiện một cách chính thống trong vài năm gần đây. Đó là điều có thể lí giải một phần lý do tại sao Hiệp ước Basel II về vấn đề quản trị rủi ro, trong đó tập trung vào RRTD lại chưa được áp dụng chính thức tại bất cứ một NHTM Việt Nam nào.
Một lý do khác nữa là Hiệp ước Basel II mới chỉ chính thức có hiệu lực từ tháng 01/2007,và bản thân Hiệp ước khi được đưa ra cũng không đặt ra mục tiêu áp dụng cho tất cả các ngân hàng trên thế giới mà chỉ tập trung vào các ngân hàng ở các nước thuộc khối G10. Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng thiết yếu của việc đáp ứng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo yêu cầu của Hiệp ước Basel II nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng, ngân hàng BIDV đã quyết định sẽ hướng tới các chuẩn mực này trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình. Song, do chưa có tiền lệ, bài học thực tiễn tại Việt Nam, nên mô hình chung ngân hàng sẽ gặp những khó khăn nhất định trong việc tìm phương hướng, triển khai công tác quản trị RRTD theo chuẩn mực Basel II trong những điều kiện, bối cảnh kinh tế xã hội mang tính đặc thù riêng của Việt Nam.
3.2.1.2 Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu, chưa đồng bộ
Thông tin tín dụng là một trong những nhân tố quan trọng được đề cập đến trong hiệp ước Basel II. Thông tin tín dụng giúp ngân hàng nhận biết, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. ở Việt Nam, thông tin tín dụng được cung cấp bởi Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center - CIC) của NHNN [3]. Tuy nhiên, hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn chưa đạt yêu cầu: dù được thành lập từ năm 1992 và đã có nhiều cải tiến trong hoạt động những năm gần đây nhưng đến nay CIC vẫn chưa đáp ứng tốt những nhu cầu của các NHTM, thông tin cung cấp còn nghèo nàn về số lượng cả chất lượng. Hoạt động của trung tâm còn khá thụ động, thường chỉ cung cấp thông tin về những trường hợp được các NHTM yêu cầu. Độ tin cậy của hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp gây khó khăn cho việc quyết định tín dụng của các ngân hàng.
3.2.1.3 Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chưa được xếp hạng tín dụng
Một trong những yêu cầu của Hiệp ước Basel II trong việc sử dụng các phương pháp tính toán RRTD , cụ thể là theo phương pháp chuẩn hóa (Standardized) là đòi hỏi phải sử dụng hệ số tín nhiệm đáng tin cậy của một công ty xếp hạng có uy tín như Moody’s, S&P (Standard and Poor)...
Tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp không được xếp hạng theo hệ số tín nhiệm. Điều này dẫn tới bất lợi cho các ngân hàng Việt Nam vì tất cả các khoản vay khách hàng không được xếp hạng sẽ bị áp dụng mức độ rủi ro là 100%. Thêm vào đó, việc Basel II cho rằng những công ty không xếp hạng ít rủi ro hơn những công ty được xếp hạng là không hoàn toàn chính xác.
Khi đó, điểm xếp hạng sẽ do những công ty này cung cấp sẽ không chính xác do thông tin về doanh nghiệp chưa đầy đủ và như vậy sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Mặt khác, trong phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động cũng còn nhiều vấn đề như phương pháp ngân hàng tự đánh giá quá phức tạp, phương pháp chuẩn hóa với các chỉ tiêu cơ bản không gắn chặt với rủi ro, đem cộng gộp RRTD với rủi ro hoạt động.
3.2.2 Chủ quan
3.2.2.1 Quy mô ngân hàng tương đối lớn gây khó khăn cho việc hoàn thiện công tác quản trị RRTD toàn hệ thống
Một trong các tiêu chí cần đạt tới khi ứng dụng các “trụ cột” của Hiệp ước Basel II vào công tác quản trị RRTD là phải triển khai được một cách toàn diện trên toàn bộ hệ thống hoạt động của tổ chức tài chính - ngân hàng có quy mô lớn nhằm hạn chế, giảm thiểu rủi ro xảy ra do tính chất phức tạp, giá trị lớn của các thương vụ.
Có thể thấy, xét theo tiêu chí này, việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro theo Basel II tại ngân hàng BIDV là rất cần thiết, do BIDV là một ngân hàng có quy mô lớn, mạng lưới phủ khắp cả nước với đa dạng các loại hình tín dụng. Tuy nhiên, chính đặc điểm này lại tạo ra khó khăn cho việc hoàn thiện công tác quản trị RRTD trên toàn hệ thống một cách đồng bộ, thống nhất, và đòi hỏi ngân hàng phải dành
thời gian cũng như tốn một mức chi phí đáng kể để thực hiện.
3.2.2.2 Nguồn lực còn hạn chế
Thực tế, trong giai đoạn hiện nay BIDV đang cùng lúc thực hiện rất nhiều chương trình cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động ngân hàng như: Đề án Cơ cấu lại ngân hàng( do WB tài trợ), Chương trình cổ phần hoá(2005 - 2008), Xây dựng tập đoàn tài chính BIDV (2008 - 2010) và cùng với mỗi chương trình này lại có vô số công việc cần phải thực hiện để hoàn thành tốt các mục tiêu của các chương trình. Trong đó, quản trị rủi ro, dù rất quan trọng, cũng chỉ là một phần nội dung trong các nhiệm vụ mà BIDV cần thực hiện để cải tổ triệt để các tồn tại, bất cập trong hoạt động của ngân hàng này. Do vậy, với nguồn lực tài chính và con người có hạn và sự dàn trải của các nhiệm vụ sẽ có thể dẫn đến tình trạng việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, trong đó có quản trị RRTD sẽ không hội đủ các nguồn lực cần có, hoặc không thể thực hiện được một cách xát xao, triệt để như mục tiêu đề ra.
3.2.2.3 Trình độ quản trị rủi ro của cán bộ ngân hàng chưa đạt tiêu chuẩn
Trên thực tế, mặc dù có một đội ngũ lao động có trình độ cao, giỏi nghiệp vụ giúp hạn chế rủi ro xảy ra trong các hoạt động tác nghiệp nhưng xét riêng về hoạt động quản trị rủi ro thì đây lại là một lĩnh vực tương đối mới mẻ đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng, nên không tránh khỏi tình trạng không có các cán bộ được đào tạo chuyên môn chính thức về nghiệp vụ quản trị rủi ro ngân hàng, am hiểu công tác quản trị rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế. Điều này gây khó khăn cho công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị RRTD do yêu cầu của các chuẩn mực Hiệp ước Basel II tương đối khắt khe, đòi hỏi các cán bộ tham gia quản trị rủi ro nắm vững cơ sở lý luận cũng như các kiến thức căn bản nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ. Vì lý do này, trong một số tình huống BIDV còn phải đầu tư thuê chuyên gia tư vấn quản trị rủi ro nước ngoài với chi phí rất tốn kém. Đây thực sự là một trở ngại lớn cho ngân hàng trong quá trình hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, trong đó đầu tiên và quan trọng nhất là quản trị rủi ro tín dụng, đáp ứng các yêu cầu, chuẩn mực của Hiệp ước Basel II.
III. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo các chuẩn mực Basel II
1. Tổng quan về tình hình công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV
Trong những năm gần đây, trọng tâm của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV là kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng. Để thực hiện các mục tiêu này, BIDV đã thực hiện đổi mới cơ bản quản trị điều hành trong công tác tín dụng thông qua việc sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy trình và áp dụng có hiệu quả các công cụ kế hoạch, giới hạn, cơ cấu tín dụng, cơ cấu khách hàng hiệu quả. BIDV đã thực hiện đánh giá đúng thực trạng tín dụng theo các chuẩn mực mới của Ngân hàng nhà nước. Trên cơ sở đó, Ngân hàng đã có những biện pháp nhằm nâng cao năng lực thẩm định, thực hiện chỉnh sửa đổi mới phân cấp uỷ quyền, chuyển biến cơ cấu khách hàng, cơ cấu dư nợ nhằm mục đích hình thành hệ thống quản lý rủi ro tín dụng.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, BIDV đã cơ cấu Ban Tín dụng theo hướng tách bạch chức năng tiếp cận và thẩm định khách hàng với chức năng phê duyệt các khoản cho vay. ở cấp hội sở chính, BIDV đã thành lập Khối Tín dụng, Khối Thẩm định Dự án, Khối Quản lý Tín dụng và Khối Quản lý Rủi ro. ở cấp chi nhánh, có Bộ phận Thẩm định Dự án và Phòng Quản lý Tín dụng.
BIDV có sổ tay Tín dụng trong đó quy định chính sách tín dụng, các quy trình và thủ tục cho vay, mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng và các quy định nội bộ liên quan đến quản lý rủi ro. Hồ sơ tín dụng được lập và lưu giữ một cách đầy đủ.
Công tác phân loại, quản lý và xử lý nợ xấu được thực hiện thường xuyên phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. BIDV đang tăng trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với IFRS như được đề cập tới trong báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV tính tới ngày 31 tháng 12 năm 2006.
Các biện pháp quản lý RRTD cũng được áp dụng trong từng thời điểm bao gồm các quy trình, quy định và hướng dẫn hoạt động tín dụng phù hợp với thực tế từng thời kỳ. BIDV cũng phân cấp phê duyệt tín dụng cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng. BIDV đã xây dựng và ban hành chỉ tiêu kế hoạch tín dụng cho các đơn vị thành viên, xem xét danh mục cho vay và phân loại khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
2. Đánh giá quản trị RRTD theo các yêu cầu Basel II
2.1 Những thành tựu đã đạt được
Thực tế, BIDV đã bước đầu đạt được một số thành tựu hướng theo các tiêu chuẩn quản trị rủi ro tín dụng của Basel II như sau:
2.1.1 Xây dựng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
BIDV hiện đang tiên phong thực hiện xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế, đặc điểm kinh doanh của mình theo tinh thần Quyết định 493 của NHNN. Đây là một bước tiến ban đầu đầy quyết liệt trong tiếp cận an toàn vốn, không chỉ nhằm mục đích phân loại nợ, mà còn nhằm đánh giá rủi ro khoản vay, quản lý chất lượng tín dụng.
Tháng 6/2006, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đăng ký với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam thực hiện xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ làm cơ sở phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Tính tới thời điểm này, BIDV là ngân hàng (NH) đầu tiên và duy nhất hiện nay xây dựng xong hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đánh giá chung của NHNN là hệ thống XHTD nội bộ của BIDV được xây dựng theo một kết cấu chặt chẽ, khoa học. Hệ thống được tin học hoá thành chương trình phần mềm chấm điểm, xếp hạng khách hàng và được triển khai thống nhất trong toàn hệ thống của BIDV, hạn chế tối đa tác động chủ quan của người trực tiếp thực hiện xếp hạng. Theo đánh giá của đơn vị tư vấn Erns & Young, hệ thống XHTD nội bộ của BIDV đảm bảo được các tiêu chuẩn đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng; xác định phân hạng khách hàng một cách chi tiết và cụ thể, phản ánh đúng chất lượng tín dụng của NH, phù hợp với thông lệ quốc tế.
BIDV đã phải giải quyết một khối lượng công việc khổng lồ để xây dựng hệ thống này. Trước năm 2007, chỉ các DN có dư nợ trên 5 tỷ đồng mới nằm trong diện xếp hạng. Đến nay, tất cả DN có dư nợ tại BIDV đều được xếp hạng trừ những DN nhỏ, có báo cáo tài chính không được kiểm toán thì xếp hạng cùng với hộ kinh doanh cá thể. Vấn đề khó khăn nhất đặt ra cho NH là khi thực hiện phân loại nợ, không ít trường hợp điều chỉnh lần 1, DN bị xếp vào nhóm 2 nhưng khi điều chỉnh lần thứ hai có thể sẽ “nhẩy” xuống nhóm 4. Như vậy sẽ lập tức ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của NH. Vì là hệ thống tự động nên cứ “nạp” dữ liệu là máy tự chấm điểm và đưa ra kết quả mà không thể can thiệp được
Trước khi đưa hệ thống XHTD vào thực hiện, BIDV đã tiến hành một cuộc cách mạng thực sự trong công tác tín dụng, NH đã tổ chức nhiều cuộc họp để đánh giá một cách thẳng thắn, trung thực tình trạng tài chính, khả năng trả nợ và năng lực của mỗi khách hàng (đặc biệt là với những khách hàng lớn) để có chính sách khách hàng phù hợp. Nếu trước đây vì một lý do nào đó, NH vẫn phải “bơm” vốn cho những DN xếp hạng từ nhóm B trở xuống thì nay mọi chuyện đã khác. Chỉ riêng việc cùng với Tổng công ty Công trình giao thông 5 (CIENCO 5) xem xét, quyết định để 3 công ty trực thuộc CIENCO 5 giải thể đã cho thấy BIDV đang mạnh tay thực hiện cuộc cải cách này.
Về nội dung, hệ thống XHTD nội bộ của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính, phi tài chính với ba hệ thống chấm điểm khác nhau, cho ba nhóm khách hàng chính: Tổ chức kinh tế, các định chế tài chính và các khách hàng là cá nhân.
Năm 2006, BIDV đã chọn 35 ngành kinh tế với hơn 2.000 khách hàng có tổng dư nợ bình quân mỗi khách hàng trên 5 tỷ đồng (chiếm 80% tổng dư nợ toàn hệ thống) để chấm điểm. Mỗi khách hàng được chấm điểm dựa trên 54 chỉ tiêu, trong đó có 14 chỉ tiêu tài chính và 40 chỉ tiêu phi tài chính. Những chỉ tiêu này được xây dựng một cách chi tiết, minh bạch, phù hợp với danh mục khách hàng và môi trường quản lý rủi ro của NH. Thang điểm được chia thành 100-80-60-40-20 và quy về 5 nhóm. Nhóm 1 gồm các hạng: AAA- AA-A; Nhóm 2 gồm: BBB-BB; Nhóm 3 gồm: B-CCC-CC; Nhóm 4: C và Nhóm 5: D.(Xem thêm phụ lục 3)
Hệ thống XHTD nội bộ không chỉ giúp BIDV kiểm soát chất lượng tín dụng tốt hơn, đánh giá khách hàng một cách thống nhất trong toàn hệ thống để có chính sách khách hàng phù hợp. Đây cũng là căn cứ để BIDV hoàn thiện các quy trình, thủ tục cấp tín dụng, qua đó nâng cao được chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống, góp phần xác định chính xác giá trị phần tài sản của BIDV khi thực hiện cổ phần hoá.
2.1.2 Cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm tăng
Tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng chính là những tài sản có giá trị mà khách hàng vay đưa ra để làm căn cứ chứng minh khả năng tài chính, hậu thuẫn chắc chắn cho các khoản cho vay, bảo đảm khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Tài sản đảm bảo có thể là bất động sản( nhà cửa, đất đai..), trang sức ( kim cương, vàng, đá quý...), giấy tờ có giá trị (sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu...) Các khoản vay có tài khoản bảo đảm sẽ làm giảm mức RRTD mà ngân hàng phải gánh chịu. Chính vì vậy, ngân hàng BIDV đã xây dựng một hệ thống quản lý tài sản bảo đảm tại ngân hàng mình, và hệ thống này trong thời gian qua đã hoạt động tương đối hiệu quả, làm cho cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm của BIDV tăng lên rõ rệt trong thời gian vừa qua. Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm
Nguồn[19,tr.27]
Nhìn vào biểu đồ ta thấy Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ năm 2005 đạt 66% và đến năm 2006, tỷ lệ này tăng lên tới 70% trong tổng cơ cấu dư nợ. Điều này cho thấy vai trò của hệ thống quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng đã góp phần làm giảm nguy cơ RRTD tại BIDV.
2.1.3 Hệ số an toàn vốn liên tục được tăng cường
Ngân hàng (trừ các trường hợp ngoại lệ) phải đảm bảo rằng tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản có rủi ro ít nhất phải là 8%, tính theo quy định của VAS (Vietnam Accounting System).
Tại BIDV, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) đã được cải thiện đáng kể trong năm 2006.
Bảng 2.3: Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 2005 -2006
Nguồn[19,tr.42]
Qua biểu đồ ta thấy, nếu như năm 2005 tỷ lệ an toàn vốn CAR còn dưới mức yêu cầu, chỉ đạt 6,86% thì đến năm 2006 chỉ số này đã tăng trưởng nhảy vọt, đạt tới 9.1% vượt trên mức yêu cầu 1.1%. Hệ số an toàn vốn CAR của BIDV được tính theo VAS vẫn tiếp tục tăng trong năm 2007, đạt xấp xỉ 10,37 % tại thời điểm 30 tháng 4 năm 2007.
Ngoài ra, trong năm 2006, BIDV đã chủ động đề xuất với Chính phủ thực hiện giải pháp tăng vốn tự có cấp 1, mang tính khả thi sẽ sớm được Chính phủ quyết định bổ sung vốn để đạt hệ số an toàn vốn (CAR) tối thiểu 8%.
Ngân hàng này cũng chủ động xây dựng đề án và phát hành thành công 3.250 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2, hệ số an toàn vốn tính theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN đạt 9,6% và dự kiến đạt 6,8% theo chuẩn mực kế toán quốc tế. BID là tổ chức đầu tiên của VN phát hành trái phiếu dài hạn để tăng vốn, đáp ứng chuẩn mực quốc tế về cả cơ chế và phương thức phát hành. Trái phiếu phát hành đợt 1/2006 đã đủ điều kiện niêm yết giao dịch từ 13/7/2006 tại sàn giao dịch TP Hồ Chí Minh, trái phiếu dài hạn để tăng vốn đợt 2/2006 của BIDV đã niêm yết vào cuối tháng 1/2007. Việc phát hành thành công 3.250 tỷ trái phiếu tăng vốn cấp II theo chuẩn mực quốc tế đầu tiên trên thị trường tài chính VN đã giúp BIDV được tạp chí Tài chính Châu Á trao tặng danh hiệu “Giao dịch Trái phiếu nội tệ tốt nhất trong năm”
2.1.4 Năng lực tài chính được khẳng định trên thị trường quốc tế
Năm 2006, uy tín, vị thế của BIDV đã được khẳng định. Vào tháng 5/2006, BIDV đã chính thức được Moody’s - tổ chức định hạng quốc tế hàng đầu trên thế giới xếp hạng ở mức E - triển vọng tích cực( xếp hạng năng lực tài chính độc lập - IFRS), Ba1/B1( xếp hạng tiền gửi nội tệ/ ngoại tệ) cho năm tài chính 2005. Đây đều là các mức xếp hạng kịch trần quốc gia. Với sự kiện này, BIDV trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tham gia tổ chức định hạng toàn cầu, qua đó khẳng định cam kết minh bạch hóa tài chính và áp dụng các chuẩn mực quốc tế.
Đến tháng 4/2007, Moody’s đã nâng mức xếp hạng năng lực tài chính của BIDV đang được cải thiện, đặc biệt là khả năng nâng cao vốn và việc giảm đáng kể nợ xấu
và chiến lược kinh doanh tạo sự khác biệt so với các ngân hàng khác trong ngành.
Cơ cấu lại tài sản có, tài sản nợ xích gần với thông lệ quốc tế, giảm thiểu rủi ro: Cơ cấu lại chất lượng và kỳ hạn nguồn vốn ngắn hạn - trung dài hạn, nguồn vốn VN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVNH018.doc