Khóa luận Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I

Sản phẩm của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I bao gồm các loại sản phẩm về mật ong như: Mật ong càng cua, mật ong chai nhãn rừng, mật ong chúa sữa., phấn hoa, rượu. Đó là các sản phẩm thực phẩm nên để lâu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: có thể làm biến đổi màu sắc hay làm cho sản phẩm không thể sử dụng được nữa.Chính vì vậy, công tác tiêu thụ thành phẩm là yếu tố được quan tâm hàng đầu của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I để tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều không những gây ứ đọng vốn mà còn làm cho chất lượng sản phẩm giảm nhưng cũng không được quá ít, không đáp ứng được nhu cầu dự trữ gây gián đoạn việc tiêu thụ trên thị trường mỗi khi có cầu lớn.

Các sản phẩm của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I khi tiêu thụ trong nước chịu thuế suất thuế GTGT là 5 %, còn khi dùng cho xuất khẩu thì chịu thuế suất là 0%.

Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I sản phẩm làm ra được giám sát chặt chẽ về tiêu chuẩn chất lượng của phòng KCS và được quản lý tại kho thành phẩm theo số lượng và chủng loại.

 

doc74 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ TK 530, 512 ,514 : Thu bằng tiền Nợ TK 413 : Thương phiếu sẽ thu Có TK 411 : Tổng số tiền đã thu - Các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thường được hạch toán như sau: Nợ TK loại 6 ( 60- 65 , 681) Có TK liên quan ( 530, 512, ...) Cuối niên độ kế toán loại bỏ những chi phí , thu nhập ghi nhận trước và tính vào chi phí, thu nhập năm báo cao những khoản hoạt động năm nay nhưng chưa có chứng từ. Sau đó kế toán kết chuyển chi phí, thu nhập vào TK 12 - Kết quả niên độ. VII. phân tích kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ : 1. Hệ thống các chỉ tiêu: a) ý nghĩa của chỉ tiêu phân tích: Tiêu thụ là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đề ra thì buộc doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tiêu thụ, mà muốn đẩy mạnh tiêu thụ thì đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích một cách chi tiết các chỉ tiêu cũng như đánh gía các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tiêu thụ. Chính vì vậy, phân tích tiêu thụ phải có các nhiệm vụ sau đây: - Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, mặt hàng và thời hạn tiêu thụ. - Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ và mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân. - Đề ra các biện pháp thiết thực, có khả năng thực thi không xa rời thực tế để đẩy mạnh tiêu thụ. Đồng thời với tiêu thụ là kết quả tiêu thụ thì khi đánh giá cần chú trọng: - Đánh giá chung kết quả tiêu thụ - Đánh giá khả năng sinh lời của từng mặt hàng. - Đánh giá chỉ tiêu cơ bản để xem xét doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. - Đề ra phương pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất. b) Phân tích tình hình tiêu thụ * Phân tích tổng quát: Như ta đã biết, toàn bộ thành phẩm sản xuất ra đều không tiêu thụ hết nên phải có kế hoạch tiêu thụ thành phẩm. Do đó trước hết phải đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về tiêu thụ. Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch tiêu thụ Số lượng thành phẩm thực tế tiêu thụ Số lượng thành phẩm tiêu thụ theo kế hoạch = x 100 Tỷ lệ này >= 100% phản ánh lượng thành phẩm tiêu thụ vượt mức so với kế hoạch, điều này có nghĩa + Hoặc là doanh nghiệp đạt kế hoạch thấp so với kế hoạch + Hoặc doanh nghiệp tổ chức công tác tiêu thụ tốt. Nếu <=100% thì có nghĩa là doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về tiêu thụ Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ = x 100 Song muốn đánh giá một cách tổng hợp mặt hàng tiêu thụ thì phải sử dụng thước đo giá trị. Trong đó Q0i, Q1i là sản lượng tiêu thụ kế hoạch và thực tế P0i Là giá bán kế hoạch đơn vị sản phẩm Qua chỉ tiêu giá trị đánh giá một cách tổng hợp toàn diện về thực hện tiêu thụ sản phẩm, qua đó xem xét khẳ năng đóng góp vào kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng. Tỷ lệ này >=100% thì kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp hoàn thành vượt mức và ngược lại * Phân tích khối lượng tiêu thụ theo điểm hoà vốn Qua phân tích các loại chhi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vấn đề đặt ra là khối lượng sản phẩm tiêu thụ là bao nhiêu nhằm bù đắp chi phí và mang lại hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, phải phân tích khối lượng sản phẩm theo điểm hoà vốn Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường, doanh nghiệp đạt được doanh thu đủ để bù đắp được toàn bộ hao phí sản xuấ kinh doanh với giá cả thị trường đã xác định hay dự kiến. Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà vốn là tính toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu tại điểm đó mà doanh nghiệp bù đắp được hao phívật chất trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Trên cơ sở đó xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ tung vào thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch tiêu thụ Số lượng thành phẩm thực tế tiêu thụ Số lượng thành phẩm tiêu thụ theo kế hoạch = x 100 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn = Giá bán đơn vị SP + Chi phí khả biến cho 1 đơn vị SP Tổng chi phí cố định Doanh số bán hàng tại điểm hoà vốn = 1 - Chi phí khả biến trong 1 đồng doanh thu Tổng chi phí cố định Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể tác động lên giá bán hay giá thành hoặc quy mô sản xuất để đạt lợi nhuận mong muốn. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn = 1 - Chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu Tổng chi phí cố định + Mức lãi mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn = Giá bán đơn vị SP - Chi phí biến đổi đơn vị SP Tổng chi phí cố định + Mức lãi mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn Doanh thu tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn c) Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng chủ yếu: Nếu ta chỉ phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp khó có thể thực hiện tốt kế hoạch mặt hàng tiêu thụ, điều đó dẫn đến ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình SXKD của doanh nghiệp và uy tín doanh nghiệp bị giảm. Do đó việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ những mặt hàng chủ yếu là một yêu cầu hết sức cần thiết. Nguyên tắc của phân tích mặt hàng là không lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho giá trị mặt hàng tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch. Giá trị SL hàng hoá tiêu thụ được coi là hoàn thành kế hoạch Giá trị sản lượng tiêu thụ kế hoạch = Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ x 100 Đánh giá xem xét doanh nghiệp có hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mặt hàng và tìm ra các sản phẩm làm ảnh hưởng đến kế hoạch. * Phân tích kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm Vấn đề kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường ảnh hưởng rất lớn đến bản thân doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp thì tiêu thụ hàng hoá kịp thời cho phép xí nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc lưu chuyển vốn, nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thương trường Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ kịp thời bảo đảm cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm, nguyên vật liệu cho các đơn vị khác, làm cho nền kinh tế quốc dân phát triển nhịp nhàng cân đối. Vì vậy, cần thiết phải phân tích kỳ hạn tiêu thụ. Khi phân tích cần so sánh thời gian giao hàng ghi trong hợp đồng đã ký kết và xem nguyên nhân anhr hưởng. * Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi 3 nguyên nhân cơ bản sau: - Nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp do tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, tiếp cận thị trường và xác định giá bán hợp lý. + Số lượng sản phẩm: Khi tiêu thụ được nhiều sản phẩm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng. Do đó, muốn nâng cao, doanh nghiệp cần có đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Số sản phẩm tiêu thụ = Số lượng sản phẩm Tồn đầu kỳ + Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ + Mức đảm bảo SP cho nhu cầu tiêu thụ = Số lượng SP có thể dưa vào tiêu thụ thực tế Số lượng SP cần cho nhu cầu kế hoạch Số lượng SP Tồn cuối kỳ Nếu > 1 thì đảm bảo thừa gây ứ đọng vốn và ngược lại thì là đảm bảo thiếu làm cho khả năng đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ gặp khó khăn. Thực chất của việc nghiên cứu số lượng sản phẩm cần cho tiêu thụ là việc nghiên cứu mối quan hệ cân đôí giữa tồn đầu kỳ cộng nhập với tồn cuối kỳ cộng xuất, để qua đó xác định rõ nguyên nhân của việc không thực hiện hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là do doanh nghiệp hay do quan hệ cung cầu biến đổi. Nếu do doanh nghiệp gây ra thì cũng cần phân biệt rõ là do sản xuất không đủ số lượng cho nhu cầu tiêu thụ hay do chất lượng sản phẩm kém. Ngoài ra, chúng ta có thể dựa vào số tồn đầu kỳ với tồn cuối kỳ của một loại hàng hoá để đánh giá khả năng tiêu thụ nếu tồn cuối kỳ có xu hướng ngày càng giảm so với đầu kỳ . Có nghĩa là sản phẩm đó có khả năng tiêu thụ tốt chúng ta cần phải điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất và thu mua để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Ngược lại thùi cần giảm bớt sô lượng sản phẩm sản xuất để tránh ứ đọng vốn. Tuy vậy, việc dựa vào tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ chỉ đúng cho những sản phẩm có nhu cầu dự trữ đặc biệt( chế biến gỗ, sản phẩm dự trữ mang tính chất thời vụ..) Qua đó ta thấy rằng một số trường hợp mặc dù kế hoạch sản xuất không hoàn thành nhưng doanh nghiệp vẫn hoàn thành kế hoạch tiêu thụ do dự trữ đầu kỳ và giảm bớt hàng dự trữ kỳ sau: Giá vốn hàng tiêu thụ Giá trị hàng tồn kho bình quân Hệ số quay kho = Trị hàng tồn kho đầu kỳ + Trị hàng tồn kho cuối kỳ 2 Trị giá hàng tồn kho bình quân = Nếu như hệ số quay kho cao chứng tỏ tỷ lệ hàng tiêu thụ so với hàng tồn kho lớn, doanh nghiệp sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Ngược lại hàng tồn kho lớn chứng tỏ hàng tiêu thụ ít, vốn bị ứ đọng. +Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nhất cho thành công của doanh nghiệp, để cạnh tranh đứng vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội, doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi vì hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng thì mới dược người tiêu dùng tin cậy. Bên cạnh đó cần cân nhắc giữa chất lượng sản phẩm với khối lượng chi phí bỏ ra cho phù hợp.Khi phân tích nhân tố chất lượng ảnh hưởng đến tiêu thụ chúng ta cần cụ thể hoá tiêu chuân chất lượng theo một số tiêu thức: độ bền, màu sắc, chủng loại...Từ đó sẽ đưa ra các mức chất lượng khác nhau lập phiếu thăm dò dư luận để lựa chọn phương án chất lượng phù hợp nhất cho doanh nghiệp. - Tổ chức tiêu thụ : Xác định giá bán chho phù hợp nhu cầu và nguồn thui nhập của nhân dáan đối với việc xem xét sản phẩm của mình là thiết yếu hay là xa xỉ. Các phương thức bán hàng, quảng cáo, chào hàng, dịch vụ, khuyến mại. Các phương thức giao hàng Các phương thức thanh toán b) Nguyên nhân thuộc về người mua: Ta biết rằng nhu cầu của con người là vô tận, khó có thể đáp ứng đươc tất cả. Nhưng nhu cầu có khả năng thanh toán là điều cần phải lưu ý. Việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn ảnh hưởg bởi thu nhập của người mua, phong tục tập quán, thị hiếu của khách hàng... Trong đó, nguyên nhân về mức thu nhập có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu, từ đó ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ. c) Nguyên nhân thuộc về Nhà nước: Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh, nhưng phải tuân thủ theo pháp luật, nằm trong khuôn khổ pháp luật, chịu sự tác đông rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà nước, kể cả khâu tiêu thụ. Nhà nước bằng các chính sách của mình hướng nền kinh tế đi theo định hướng có lợi cho Nhà nước và quốc tế dân sinh. Nếu muốn khuyến khích mặt hàng nào đó, nhà nước sử dụng các chính sách khinh tế như cho vây ưu đãi, trợ giá, giảm giá, giảm thuế... 2. Phân tích kết qủa tiêu thụ Kết quả tiêu thụ thành phẩm được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận.Lợi nhuận là nguồn quan trọng để phục vụ sản xuất mở rộng, làđòn bẩy khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. a) Các chỉ tiêu phân tích: Doanh thu kỳ này - Doanh thu kỳ trước Tốc độ tăng, giảm doanh thu = Doanh thu kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ mở rộng quy mô sản xuất , cũng như phản ánh biện pháp hiệu quả đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ làm tăng doanh thu Doanh thu thuần Lãi nhuận thuần = x 100 Vốn chủ sở hữu Lãi thuần = Tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu = Lãi thuần Doanh thu bán hàng x 100 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lãi thuần chỉ tiêu này cao hay thấp phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi thuần trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lãi thuần x Tỷ lệ lãi thuần trên vốn sử dụng Tổng giá trị tài sản (II) Doanh thu thuần (I) Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ này cho biết một đồng vốn bình quân trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ sử dụng vốn càng hiệu quả. Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố sau: Nhân tố (I) cho biết một đồng doanh thuh thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nhân tố (II) cho biết một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm: - Sử dụng tổng hợp các biện pháp để cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Để nâng cao năng suất lao động thì doanh nghiệp phải : + Bố trí sản xuất đúng người, đúng công việc để có thể phát huy được kỹ năng, kỹ xảo của tất cả mọi người. + Có biện pháp cải tiến thao tác kỹ thuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. + Cải tiến đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. + Nâng cao hiệu quả sử dụng về nguồn lực, thời gian lao động, tận dụng máy móc ,thiết bị... - Phấn đấu hạ thấp chi phí: Phân tích từng khoản mục chi phí trong giá thành để tìm ra những khoản chi phí còn bất hợp lý và những khoản chi phí đã tiết kiệm được. Ví dụ: để giảm bớt chi phí nguyên vật liệu thì doanh nghiệp có thể cải tiến cách thức sử dụng nguyên vật luiêụ, giảm hao phí, tận dụng nguồn mua nguyên vật liệu với giá rẻ... Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I I . Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I 1. Lịch sử hinh thành và phát triển I. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông Nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong là đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội. Ngày 04/03/1986, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp đổi tên trạm vật tư chuyên dùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 Láng trung - Đống Đa -Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín đối với khác hàng gắn liền với tiêu thụ. Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông Nghiệp và CNTP ( nay là Bộ Nông Nghiệp và PTNT) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là công ty ong trung ương. Công ty gồm có 7 thành viên là: Văn phòng công ty ong trung ương. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. í nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II. Xí nghiệp Ong khu 4. Xí nghiệp Ong Lương Sơn. Xí nghiệp Ong Bảo Lộc. Xí nghiệp Ong Gia Lai. Như vậy, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong công ty ong Trung ương. Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mới của nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại rượu xuất khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giải khát, vật tư chuyên dùng ong và các loại nông sản chế biến khác. Với ý thức vươn lên xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước. Theo bảng cân đối kế toán đến 31/12/2000: - TSLĐ và ĐTNH 1.636.662.007 Đ - TSCĐ và ĐTDH 659.536.937 Đ - Tổng TS 2.296.198.944 đ - Nợ phải trả 745.044.105 Đ - Nguồn vốn chủ sở hữu 1.551.154.839 Đ - Tổng cộng nguồn vốn 2.296.198.944 Đ - Nợ ngân hàng 52.834.000 Đ - Vốn trong khâu tiêu thụ 143.231.000 Đ 2.Tổ chức bộ máy quản lýcủa công ty Trụ sở của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu 1 đặt tại số 6 đường láng Trung - Đống đa - Hà nội. Tổng số lao động trong xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2000 là 45 người được bố trí theo phòng ban như sau: Phòng kế hoạch tổng hợp Giám đốc xí nghiệp Phòng kế toán tài vụ QTCNSX nước ngọt Phòng KCS QTCN lọc mật Phòng kinh doanh QTCNSX bia hơi QTCNSX rượu Giám đốc xí nghiệp là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và có chỉ định sát sao phù hợp với thực tế. Các phòng ban được phân đều ra đảm nhiệm chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và có sự đảm nhiệm của phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán tài vụ trong việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lượng cần đưa ra thị trường. II đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Tổ chức bộ máy kế toán : Sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp: Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo phòng tài chính kế toán chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đóc xí nghiệp sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán viên Thủ quỹ Kế toán viên tổng hợp Căn cứ vào tình hình thực tế của xí nghiệp, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung bao gồm các phần việc và chức danh sau: Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán, đồng thời có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của xí nghiệp. Kế toán trưởng căn cứ vào quy mô hoạt động của sản xuất kinh doanh và khối lượng các nghiệp vụ phát sinh để lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán, để phân chia các công việc kế toán cụ thể thành các phần hành kế toán cho phù hợp bao gồm: Lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, kiểm tra và phân tích số liệu kế toán, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý, lưu trữ hồ sơ. Kế toán tổng hợp: Là người theo dõi các sổ kế toán tổng hợp (có thể trên máy vi tính), hàng ngày thu nhận các chứng từ kế toán chi tiết bàn giao, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp và các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết, lập các sổ kế toán tổng hợp , các báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm . Các phần hành mà kế toán tổng hợp kiêm nhiệm thêm: kế toán vật tư ,hàng hoá, thành phẩm, TSCĐ, chi phí, doanh thu, công nợ, tiền lương, BHXH làm theo sự hướng dẫn của kế toán trưởng. Mặt khác kế toán tổng hợp có trách nhiệm lập các báo cáo quản trị khi có yêu cầu của ban giám đốc và kế toán trưởng. -Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ. Kiểm tra, xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm quản lý, bảo quản tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tới thu, chi tiền mặt. Pháp lệnh kế toán thống kê không cho phép thủ quỹ trực tiếp mua hàng hoá vật tư hay kiêm nhiệm công tác kế toán, không được phép tuỳ tiện xuất chi khi chưa có lệnh chi của giám đốc và kế toán trưởng. Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ minh chứng. Chứng từ phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng, sau đó mới được tiến hành các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, và giữ lại các chứng từ đã có chữ ký của người nhận hay người nộp tiền. Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu chi đã thực hiện để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (02 liên, 01 liên làm sổ quỹ, 1 liên làm báo cáo quỹ kèm theo chứng từ để gửi cho kế toán trưởng). Ngoài ra thủ quỹ còn được phân công trợ giúp kế toán theo dõi các khoản tạm ứng và được giao trách nhiệm đi giao dịch ngân hàng thay thế cho kế toán tổng hợp. Thủ kho: Là người được giao trực tiếp quản lý vật tư, hàng hoá của xí nghiệp, vì vậy thủ kho phải có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư hàng hoá, dùng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày về mặt số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật tư , hàng hoá thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi sổ số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn vào thẻ kho và chuyển chứng từ cho kế toán theo dõi và tiến hành đối chiếu với kế toán.Thủ kho chỉ được phép xuất kho khi có phiếu xuất kho và sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ xuất. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt có yêu cầu của giám đốc, sau đó phải hoàn tất thủ tục ngay. Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra vật tư, hàng hoá, sắp xếp gọn gàng và dễ thấy, đễ tìm, phải thu hồi phế liệu một cách triệt để. Phối hợp với các bộ phận liên quan tiến hành kiểm kê tháng, quý, năm theo yêu cầu của cấp trên. 2. Hình thức sổ kế toán xí nghiệp sử dụng Trước đây, Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Từ khi thực hiện tin học hoá công tác kế toán, xí nghiệp lại sử dụng hình thức Nhật ký chungToàn bộ nội dung cong tác kếtoán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I được khái quát qua sơ đồ sau: - Chứng từ gốc - Chứng từ bán hàng - Chứng từ thanh toán Sổ chi tiết TK 511, 131, 911 Số NKC Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 632, 511, 641, 642 BCĐ SFS BCTC : Đối chiếu : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng III. hạch toán tiêu thụ thành phẩm tạ Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I 1. Đặc điểm thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I a) Đặc điểm thành phẩm: Sản phẩm của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I bao gồm các loại sản phẩm về mật ong như: Mật ong càng cua, mật ong chai nhãn rừng, mật ong chúa sữa..., phấn hoa, rượu... Đó là các sản phẩm thực phẩm nên để lâu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: có thể làm biến đổi màu sắc hay làm cho sản phẩm không thể sử dụng được nữa...Chính vì vậy, công tác tiêu thụ thành phẩm là yếu tố được quan tâm hàng đầu của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I để tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều không những gây ứ đọng vốn mà còn làm cho chất lượng sản phẩm giảm nhưng cũng không được quá ít, không đáp ứng được nhu cầu dự trữ gây gián đoạn việc tiêu thụ trên thị trường mỗi khi có cầu lớn. Các sản phẩm của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I khi tiêu thụ trong nước chịu thuế suất thuế GTGT là 5 %, còn khi dùng cho xuất khẩu thì chịu thuế suất là 0%. Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I sản phẩm làm ra được giám sát chặt chẽ về tiêu chuẩn chất lượng của phòng KCS và được quản lý tại kho thành phẩm theo số lượng và chủng loại. b) Công tác tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Hiện nay Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đang áp dụng hai phương thức bán hàng: Bán lẻ trực tiếp thông qua các quầy hàng giới thiệu sản phẩm và phương thức bán hàng đại lý trên địa bàn Hà nội và các tỉnh lân cận như: cửa hàng bách hoá Cửa nam, cửa hàng bách hoá Thanh xuân, cửa hàng bách hoá Giảng võ, đại lý số 1 Mã mây, đại lý số 44 Cầu diễn, đại lý Trần đăng ninh, Hà đông, công ty nông sản thực phẩm Hoà bình,... Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, thời gian qua bên cạnh việc tích cực nâng cao chất lượng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng Xí nghiệp còn tích cực trong khâu tiêu thụ thành phẩm như: áp dụng linh hoạt các hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản, nhanh gọn phù hợp với từng khách hàng mà không ảnh hưởng đến uy tín của Xí nghiệp. Hiện nay xí nghiệp áp dụng 2 phương thức thanh toán: Thanh toán ngay: Thành phẩm giao cho khách hàng đồng thời với việc thu tiền. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, chuyển khoản... Thanh toán chậm: Doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng mua chịu hàng hoá và khi khách hàng chấp nhận nợ thì thành phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ và công ty sẽ thu tiền trong thời gian quy định của công ty (thường là 1 tháng). 2. Tài khoản và chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I a) Tài khoản sử dụng: Trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán của xí nghiệp sử dụng một số tài khoản sau: TK 155 : “Thành phẩm” TK này được sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn kho thành phẩm tại Xí nghiệp theo giá thành công xưởng thực tế TK 157: “Hàng gửi bán” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh hàng đem gửi bán tại các đại lý mà chưa được thanh toán. TK 511: Doanh thu bán hàng được chi tiết thành các tiểu khoản sau: - TK 5111: doanh thu bán hàng hóa - TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ -TK 5122: Doanh thu nội bộ sản phẩm TK 513 : Doanh thu hàng xuất khẩu - TK 5131: Doanh thu hàng hóa xuất khẩu TK 531 : Hàng bán bị trả lại TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 632: Giá vốn hàng hóa TK 33311: “ Thuế GTGT đầu ra” Tài khoản nà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1442.doc
Tài liệu liên quan