Khóa luận Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU . . . 1

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . . . 3

1.1 ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . . 3

1.1.1 Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại . . 3

1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại . . . 11

1.2 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 13

1.2.1 Phương pháp kế toán bán hàng. . . 13

1.2.2 Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng 29

Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY . . 35

2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY . 35

2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại Công ty . 35

2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty . 44

2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY 49

2.2.1 Đặc điểm về quá trình bán hàng tại Công ty . 49

2.2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty . 51

2.2.3 Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty . 82

Chương 3: MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY . 90

3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY 90

3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty . 90

3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty . . 91

3.2 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY . 92

3.3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY . 97

KẾT LUẬN . . 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

 

doc109 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong kinh doanh những mặt hàng chủ đạo: kim khí, xăng dầu, hóa chất. Thương hiệu của Công ty trên thương trường ngày càng được củng cố nhiều bạn hàng đã ủng hộ. Nếu mỗi Cán bộ CNV đều nâng cao tinh thần đoàn kết tính đồng thuận trong thực hiện nhiệm vụ chắc chắn gánh nặng trong cơ chế thị trường sẽ được chia sẻ khi thắng lợi cùng nhau hưởng thụ khi gian khó cùng nhau tháo gỡ đó là lương tâm và trách nhiệm của người lao động. Từ khi cổ phần đến nay doanh số của công ty liên tục tăng nhanh mặc dù thị trường có nhiều biến động lớn giá cả không ngừng tăng mạnh, lạm phát cao…Nhưng do có được sự đáp ứng kịp thời về vốn của ngân hàng khiến việc kinh doanh của Công ty không bị đình trệ, giữ được chữ tín với khách hàng tạo thêm nhiều cơ hội trong kinh doanh. Đặc biệt sự nhạy bén và quyết đoán kịp thời của lãnh đạo Công ty khi nhập khẩu trực tiếp, khi khai thác trong nước những lô hàng có khối lượng vừa phải khi giá lên không bị thiếu hàng. Năm 2007 là năm thu được nhiều thành công, đáng mừng là thu nhập người lao động đã được nâng cao rất nhiều thu nhập bình quân là 2,7 triệu đồng/người/tháng. Cũng như nhiều công ty thương mại khác, Công ty luôn nỗ lực hết mình vì mục tiêu chung của đất nước: phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp và theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ năm 2001 đến năm 2010 công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. Hiện tại Công ty đang tiếp tục xây dựng và lập ra các phương án kinh doanh mới: Năm 2008 tăng vốn điều lệ thêm 2 tỷ, cải tạo và xây dựng nhà cao tầng ở khu văn phòng để liên doanh mở siêu thị bán hàng và cho thuê văn phòng mở rộng quy mô kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng mới không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang hòa nhập với thị trường thế giới và thị trường khu vực, gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), điều này giúp Công ty sẽ có thêm nhiều điều kiện để mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, mở rộng mặt hàng kinh doanh và phát triển thêm các lĩnh vực mới không chỉ kinh doanh dịch vụ mà còn cả liên kết sản xuất, sản xuất để theo kịp tình hình phát triển chung của đất nước. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây: Tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán công nợ bán hàng Kế toán các phòng kinh doanh Kế toán các cửa hàng Đặc điểm của bộ máy kế toán Căn cứ vào quy mô, đặc điểm kinh doanh Công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của Công ty được thực hiện tập trung và duy nhất tại phòng kế toán tài chính. Ở các bộ phận trực thuộc (các phòng kinh doanh, các cửa hàng) đều có một nhân viên kế toán riêng theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của bộ phận mình thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc phân loại xử lý hạch toán ban đầu đến ghi sổ lập báo cáo tài chính cuối kỳ chuyển báo cáo tài chính về cho phòng kế toán trung tâm của Công ty. Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý và kinh doanh trong Công ty. Vì vậy để nâng cao tính hiệu quả trong công tác kế toán mỗi nhân viên kế toán đều được phân công một nhiệm vụ riêng biệt theo các phần hành cụ thể dựa vào trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán : Phòng kế toán tài chính gồm có 6 người dưới sự chỉ đạo tập trung của Giám đốc và kế toán trưởng trực tiếp điều hành, bao gồm: Kế toán trưởng : Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính tham mưu cho Giám đốc công tác quản lý và ra các văn bản thực hiện cơ chế quản lý, lập và duyệt báo cáo tài chính của toàn Công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Nhà nước về tính trung thực của các con số, thông tin kinh tế mà mình cung cấp. Kế toán ngân hàng : Theo dõi khoản vốn bằng tiền thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay tại ngân hàng trực tiếp mở LC giao dịch với ngân hàng theo dõi chênh lệch tỷ giá thông qua giấy báo nợ, giấy báo có ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… Kế toán thanh toán công nợ bán hàng : Theo dõi sự biến động của từng lô hàng, từng mặt hàng, công tác mua và bán hàng, quản lý hóa đơn GTGT, theo dõi khoản phải thu, khoản phải trả các khoản nợ khó đòi lập dự phòng tài chính. Kế toán tổng hợp : là người giúp việc chính cho kế toán trưởng theo dõi sự biến động của tài sản cố định (tăng, giảm, trích khấu hao hàng năm), tổng hợp các tài liệu của các bộ phận gửi về đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách kế toán các phần hành khác cung cấp, kiểm tra và lập báo cáo tài chính, lập tờ khai thuế GTGT theo đúng chế độ hiện hành. Kế toán tiền lương : Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, chế độ chính sách cho CBCNV (Bảo hiểm xã hội, Bào hiểm y tế, Kinh phí Công đoàn). Thủ quỹ : Thực hiện thu chi tiền mặt nhập xuất tiền mặt theo các phiếu thu phiếu chi tiền mặt, mở sổ quỹ tiền mặt cập nhật và xác định số tiền tồn quỹ hàng ngày của Công ty. Ngoài ra mỗi phòng kinh doanh, mỗi cửa hàng đều bố trí một nhân viên kế toán theo dõi quá trình mua bán vật tư hàng hóa tồn kho xác định kết quả kinh doanh của đơn vị đó hàng tháng gửi về cho phòng kế toán Công ty. Tổ chức công tác kế toán: V Hệ thống sổ kế toán : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán nên hiện nay Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây áp dụng hình thức sổ kế toán là “Nhật ký - chứng từ”. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ : - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản để ghi sổ đổng thời là tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo các tài khoản đối ứng bên Nợ để ghi vào Nhật ký - chứng từ. Việc ghi có của các tài khoản vào Nhật ký - chứng từ đảm bảo cho việc ghi sổ rõ ràng không bị trùng lắp ngăn chặn những vụ việc tiêu cực có thể xảy ra do đó việc ghi Có vào Nhật ký - chứng từ là một đặc điểm nổi bật của hình thức Nhật ký - chứng từ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. * Theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ ở Công ty đang sử dụng các loại sổ kế toán: + Nhật ký - chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết * Trình tự ghi sổ tại Công ty theo hình thức Nhật ký - chứng từ: Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Bảng kê Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ Cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Theo hình thức này, hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán gốc và các bảng phân bổ cùng loại kiểm tra lấy số liệu trực tiếp vào các bảng kê, các Nhật ký - chứng từ cho phù hợp, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký - chứng từ có liên quan. Đối với Nhật ký - chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - chứng từ. Cuối tháng khóa sổ cộng số liệu trên các Nhật ký - chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - chứng từ để ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Cuối năm kế toán lập báo cáo tài chính không cần lập bảng cân đối tài khoản do việc ghi vào chứng từ thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra. V Hệ thống tài khoản sử dụng : Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng hợp Hà Tây sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hầu hết Công ty sử dụng các tài khoản cấp 1. Ngoài ra còn một số tài khoản Công ty không dùng: TK 621, TK 622, TK 627…vì Công ty không tổ chức sản xuất. Công ty có sử dụng một số tài khoản cấp 2 nhưng không phân cấp theo chức năng mà phân cấp theo đối tượng cần theo dõi quản lý như TK 13101- Phải thu của khách hàng tại cửa hàng số 1, TK 51101: Doanh thu bán hàng tại cửa hàng số 1. V Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty : - Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán Việt Nam - Kỳ kế toán : Bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N - Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng - Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo nguyên tắc giá gốc - Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ áp dụng theo phương pháp giá thực tế đích danh. - Phương pháp kế toán ghi sổ là phương pháp ghi sổ kép - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY: 2.2.1 Đặc điểm về quá trình bán hàng tại Công ty: Các phương thức bán hàng : Để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa với chi phí bỏ ra ít nhất đòi hỏi các doanh nghiệp cần quan tâm và lựa chọn cho mình những phương thức bán hàng thích hợp nhất có như vậy mới phát huy hết khả năng kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất. Tại Công ty hiện đang sử dụng các phương thức bán hàng: * Phương thức bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng chính đã đem lại phần lớn lợi nhuận cho Công ty gồm : + Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, hàng hóa bán trực tiếp cho khách hàng được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc từ bến cảng nhà ga không qua kho của Công ty. Công ty có trách nhiệm thanh toán với bên bán về tiền mua hàng cũng như chịu trách nhiệm thu tiền hàng đã bán ở bên mua. + Bán buôn hàng qua kho: Theo hình thức này hàng hóa sau khi mua sẽ được đưa về nhập kho rồi mới tiếp tục xuất hàng hóa từ kho bán buôn cho khách hàng. Bán buôn qua kho tại Công ty có thể thực hiện theo 2 hình thức: Bán buôn trực tiếp qua kho: Công ty xuất hàng hóa từ kho giao bán trực tiếp cho khách hàng. Sau khi khách hàng kiểm nhận đủ, số hàng hóa đã giao được chính thức tiêu thụ quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển giao từ Công ty sang khách hàng. Bán buôn chuyển hàng qua kho: Công ty xuất hàng từ kho chuyển đến địa điểm giao hàng cho khách hàng theo theo hợp đồng quy định. Trong thời gian từ khi xuất kho hàng hóa đến khi chưa được khách hàng kiểm nhận hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi Công ty bàn giao hàng hóa cho khách hàng, khách hàng kiểm nhận đủ lúc đó quyền sở hữu của số hàng này mới chuyển từ Công ty sang cho khách hàng. Hiện nay Công ty đang tập trung bán thẳng hàng nhập khẩu tại đầu mối ga, cảng nhằm tiết kiệm chi phí nâng hiệu quả kinh doanh * Phương thức bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ trực tiếp hàng hóa tại các cửa hàng hoặc phòng kinh doanh. Công ty giao khoán cho các cửa hàng, các phòng kinh doanh trên cơ sở xây dựng định mức chỉ tiêu khoán kinh doanh kế hoạch kinh doanh. Các phương thức thanh toán ở Công ty: Công ty chấp nhận thanh toán cho khách hàng dưới các hình thức sau: - Thanh toán trực tiếp : Áp dụng chủ yếu đối với phương thức bán lẻ tại cửa hàng của Công ty và khách hàng không thường xuyên mua khối lượng hàng mua thường không lớn. Với hình thức này là thanh toán bằng tiền mặt. - Thanh toán trả chậm (Bán chịu): Với hình thức này Công ty cho phép khách hàng thanh toán sau một thời gian nhất định kế toán bán hàng mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Áp dụng chủ yếu với các khách hàng quen thuộc mua với khối lượng lớn và có uy tín đối với Công ty thông thường các khoản trả chậm này không có lãi. - Thanh toán qua ngân hàng: Hình thức này được sử dụng đối với khách hàng quen thuộc có uy tín lớn. Khách hàng thông qua ngân hàng của mình lập ủy nhiệm chi hoặc séc chuyển khoản gửi vào tài khoản của Công ty trên đó ghi rõ tên đơn vị nhận tiền ngân hàng của Công ty sẽ báo có cho Công ty. 2.2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty: Chứng từ sử dụng: Hợp đồng bán hàng, Hóa đơn bán hàng Phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng Thẻ kho, Bảng sao kê xuất vật tư, Bảng sao kê nhập - xuất vật tư hàng hóa (áp dụng cho vật tư hàng hóa giao thẳng) Khi bán buôn, bán lẻ hàng hóa cho khách hàng, thủ kho phải kê sao vào một bảng sao kê xuất vật tư cuối ngày trừ trên thẻ kho để biết rõ số lượng hàng bán, hàng tồn kho từng ngày. Đối với hàng bán buôn giao thẳng cho khách thì phải dùng mẫu riêng để sao kê. Khi bán hàng có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hóa đơn. Hiện nay kế toán chi tiết hàng hóa ở Công ty được thực hiện theo phương pháp sổ số dư được tiến hành cả ở kho và ở phòng kế toán. Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập xuất hàng hóa tại từng kho thủ kho đều phải kê khai vào các thẻ kho. Trên đó thủ kho phải kê khai hàng ngày số lượng hàng hóa nhập xuất sau đó tính ra số lượng tồn kho của từng loại hàng hóa (có xác nhận của kế toán). Có vậy mới theo dõi chính xác hàng hóa nào bán được hàng hóa nào tồn đọng quá lâu từ đó đưa ra phương án bán hàng thích hợp. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HÓA THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư Phiếu giao nhận chứng từ xuất Thẻ kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu + Tại kho: Sau khi ghi thẻ kho thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại hàng. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ ban đầu đó. Thủ kho phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. + Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho để thu nhận chứng từ, kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, tính giá theo từng chứng từ cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng loại vật tư vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho và mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật tư. Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại số dư này được dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư. Đơn vị : Cty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp HT Địa chỉ: 126 Quang Trung - HĐ - Hà Tây Mẫu số : S12 - DN Theo QĐ: số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ : 1 tháng 9 năm 2007 Tờ số : 48 Tên nhãn hiệu: Thép lá 1 ly Quy cách vật tư : 1 x 1250 x 2500 mm Ngày nhập xuất Số hiệu chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuât Nhập Xuất Tồn -Tồn đầu tháng 9 6000 4/9 4345 -Nhập C.Ty Kim khí H.P 8000 14000 8/9 4745 -Xuất cho Nhà Máy Điện cơ Hà Nội 7000 7000 12/9 4749 -Xuất cho CT Phú Xuân 2000 5000 15/9 4850 -Nhập CTy KK H.Phòng 9000 14000 19/9 4773 -Xuất cho C.Ty Đại An 6000 8000 25/9 4785 -Xuất cho NM Điện cơ 7000 1000 28/9 4951 - Nhập CTy KK H.Phòng 10000 11000 29/9 4821 -Xuất cho Cty Phú Xuân 5300 5700 Cộng 27000 27300 5700 Đơn vị tính : Kg Mã số : Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị : Cty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây Địa chỉ: 126 Quang Trung – Hà Đông – Hà Tây ĐVT 1000đ BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ (Tháng 9/Năm 2007) Chứng từ Diễn giải Dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số Ngày SL(kg) Đg/kg TT SL(kg) Đg/kg TT SL(kg) Đg/kg TT SL(kg) Đg/kg TT …………………. ……… ……… …….. ………. ………. ……. ………... ……… ……. ………… 4/9 -Nhập thép lá 1 ly 6000 10,3 61.800 8.000 10,5 84.000 14.000 145.800 4345 5/9 Nhập thép cuộn F6 500 9,5 4.750 1.500 10 15.000 2.000 19.750 4700 5/9 -Xuất thép cuộn F6 2000 19.750 1.000 9.750 1.000 10 10.000 4450 8/9 -Xuất thép lá 1 ly 14.000 145.800 7.000 72.300 7.000 10,5 73.500 4723 8/9 -Xuất phôi thép 15.000 4 60.000 10.000 4 40.000 5.000 4 20.000 5213 9/9 -Nhập phôi thép 5000 4 20.000 30.000 4,6 138.000 35.000 158.000 4750 9/9 -Xuất thép hợp kim 10.000 10,5 105.000 6.000 10,5 63.000 4.000 10,5 42.000 4758 12/9 - Xuất thép lá 1 ly 7.000 10,5 73.500 2000 10,5 21.000 5.000 10,5 52.500 4761 12/9 - Xuất phôi thép 35.000 158.000 12.000 52.200 23.000 4,6 105.800 5765 15/9 - Nhập thép lá 1 ly 5.000 10,5 52.500 9.000 10.5 94.500 14.000 147.000 4768 15/9 - Xuất thép tấm 4 ly 5.000 10,1 50.500 10.000 10,4 104.000 7000 71.300 8000 10,4 83.200 …………………. ……… ……. ……… ……… ……. ………. ………. ……. ……… ……… ……. ………… 30/9 Cộng tháng 9 276.500 2.538.129 2.017.000 19.112.659 2.175.503 19.558.633 247.997 2.092.155 Cuối năm Công ty lại tiến hành kiểm kê hàng hóa tòn kho một lần nữa để xem xét tình hình bán hàng trong năm qua như thế nào? Nguyên nhân? Từ đó đưa ra biện pháp kịp thời cho năm tiếp theo đồng thời để công bố tình hình hàng tồn kho trước Đại Hội Đồng Cổ Đông thường niên. Kết quả như sau: BẢNG KÊ HÀNG HÓA TỒN KHO Đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT : VNĐ STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Thành tiền Ghi chú 1. Thép chế tạo C45 Kg 413.575,5 3.364.437.604 2. Thép HK 40Cr Kg 165.700,9 1.538.438.481 3. Thép HK 18 TIMN Kg 4.020,3 37.997.320 4. Thép I các loại Kg 57.201,6 579.163.823 5. Thép U các loại Kg 26.106,86 253.505.233 6. Thép L các loại Kg 13.710,9 107.968.688 7. Thép lá các loại Kg 4.655,55 69.666.061 8. Thép ống các loại Kg 6.540,8 93.766.791 9. Thép tấm CT3 Kg 215.633 1.823.353.574 10. Thép tấm chống trượt Kg 14.477 142.036.770 11. Thép tấm Q345A Kg 588,7 5.653.832 12. Thép tấm Q345B Kg 132.842 1.181.920.515 13. Thép tròn CT3 Kg 456,2 4.114.278 14. Thép xây dựng Kg 3.730,55 33.163.720 15. Ngành hàng XD các loại Kg 47.924,5 491.988.564 16. Ngành hàng hóa chất Kg 22.750 90.246.600 17. Que hàn các loại Kg 160 2.814.400 18. Công cụ dụng cụ 2.453.300 Tổng cộng 9.822.689.554 Ngoài ra Công ty còn tiến hành kiểm kê hàng hóa bị ứ đọng chậm luân chuyển trong năm qua. Đối với những loại hàng hóa này cần phải đưa ra biện pháp thích hợp để xử lý nhanh chóng và có thể thu hồi vốn nếu không sẽ tồn hết năm này đến năm khác rất nguy hại đến kết quả kinh doanh trong toàn Công ty kết quả như sau: BẢNG KÊ HÀNG HÓA CHẬM LUÂN CHUYỂN Đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT : VNĐ STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền * Cửa hàng số 8 3.730 38.618.755 1. Thép xây dựng F16 Kg 1.553 10.409 16.165.177 2. Thép xây dựng F 20 Kg 2.177 10.314 22.453.578 * Kho Công ty 74.661,81 861.538.149 3. Thép hợp kim 18TIMN F32 Kg 438 8.952 3.920.976 4. Thép hợp kim 18TIMN F31 Kg 3.092 8.952 27.679.584 5. Thép I 400 Kg 57.024 11.925 680.011.200 6. Thép U 200*13 Kg 5.344,8 9.781,66 52.281.016 7. Thép ống C20 37*3,5*11 Kg 41 12.043 493.763 8. Thép tấm Q345A Kg 589 11.264 6.634.496 9. Thép L: 70*70*5 Kg 3.407,062 9115,16 31.055.915 10. Thép L: 90*90*7 Kg 228 9.911 2.259.708 11. Thép L:70*70*6 Kg 32,6 9.049,4 295.010,44 12. Thép lá 08 KII 0,68 Kg 4.361,55 12.835,14 55.981.105 13. Thép U 80*6 Kg 93,4 9.070,78 847.210,9 14. Thép tròn CT3 F 14 Kg 10,4 7.515,8 78.164,32 Tổng cộng 78.391,81 900.156.904 Đơn vị : Cty CP Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây Địa chỉ : 126 Quang Trung - HĐ- Hà Tây Mẫu số C21-HD QĐ số19/2006 - QĐ/BTC Ngày 30 tháng 3 năm 2006 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 21 tháng 9 năm 2007 Nợ : TK 632 Số 60 Có : TK 156 -Họ tên người nhận hàng : Lê Lam Chanh -Đơn vị : Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Phú Minh Địa chỉ: 134 tổ 66 Tương Mai - Hoàng Mai - Hà Nội -Lý do xuất kho : Bán hàng -Xuất tại kho : Đồng Mai Địa điểm : Huyện Thanh Oai - Tỉnh Hà Tây Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP, Hàng Hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. - Thép tròn C45 F 36 kg 2.000 2.000 11.800 23.600.000 2. -Thép tròn C45 F 140 kg 1.800 1.800 12.500 22.500.000 3. - Thép tấm CT3 5 ly kg 1.560 1.560 10.700 16.692.000 4. - Thép tấm C45 8 ly kg 1.490 1.490 10.900 16.241.000 Cộng 79.033.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Bẩy mươi chín triệu không trăm ba mươi ba nghìn đồng Xuất, ngày 21 tháng 9 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao cho khách hàng Ngày 21 tháng 9 năm 2007 Mẫu số : 01GTKT-3LL ER/2007B 0047478 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây Địa chỉ : 126 Quang Trung – Hà Đông – Hà Tây Số tài khoản 43110110001 tại Ngân hàng Công Thương - Hà Tây Điện thoại : 0343.824754 MS : 0500232288 Họ tên người mua hàng : Lê Lam Chanh Đơn vị: Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Phú Minh Địa chỉ : 134 tổ 66 Tương Mai - Hoàng Mai - Hà Nội Số tài khoản : 52160023800 Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 0101511297 STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1 x 2 1. - Thép tròn C45 F 36 kg 2.000 12.800 25.600.000 2. -Thép tròn C45 F 140 kg 1.800 13.200 23.760.000 3. - Thép tấm CT3 5 ly kg 1.560 11.500 17.940.000 4. - Thép tấm C45 8 ly kg 1.490 11.800 17.582.000 Cộng tiền hàng : 84.882.000 đ Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.488.200 đ Tổng cộng tiền thanh toán : 93.370.200 đ Số tiền viết bằng chữ : Chín mươi ba triệu ba trăm bẩy mươi nghìn hai trăm đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Cộng tiền hàng : 212.500.000 đ Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 21.250.000 đ Tổng cộng tiền thanh toán : 233.750.000 đ Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba ba triệu bẩy trăm năm mươi ngàn đồng Người mua hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Liên 2: Dùng để vận chụyển hàng Ngày 27 tháng 9 năm 2007 Mẫu số : 03 PXK - 3LL AE/2007E 0040328 - Căn cứ lệnh điều động số 235 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Giám đốc Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây về việc điều chuyển số hàng hóa trong nội bộ đơn vị Công ty. - Họ tên người vận chuyển : Phòng xuất nhập khẩu - Xuất tại kho : Đồng Mai - huyện Thanh Oai - tỉnh Hà Tây - Nhập tại kho : Trung Tâm - Đường Tô Hiệu – Hà Đông – Hà Tây Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP, Hàng Hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1. - Thép tròn C45 F 42 kg 2000 11.900 23.800.000 2. -Thép tròn C45 F 100 kg 1473 12.300 18.117.900 3. - Thép tròn C45 F 26 kg 1887 11.200 21.134.400 4. - Thép lá 2 ly kg 1712 11.000 18.832.000 Cộng 81.884.300 Xuất, ngày 27 tháng 9 năm 2007 Nhập, ngày 27 tháng 9 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Người vận chuyển (Ký, họ tên) Thủ kho nhập (Ký, họ tên) Công ty Cổ phần Vật tư Tổng Hợp Hà Tây Cửa hàng: Số 3 Kho: Trung tâm BẢNG SAO KÊ CHỨNG TỪ Số : 123/VT ĐVT: 1000đ XUẤT VẬT TƯ Ngày tháng Số hóa đơn Tên, địa chỉ khách hàng Tên hàng, quy cách Số lượng xuất Giá vốn chưa thuế GTGT Giá bán chưa thuế GTGT Thuế GTGT (10%) Lệ phí giao thông Tổng giá thanh toán ĐG TT ĐG TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 28/9 48187 -Trạm Vật Tư Kỹ Thuật NK Hà Đông - Xi măng Bỉm Sơn 17.000 kg 0,785 13.345 1 17.000 1.700 100 18.800 48188 - Công ty Cổ phần Thăng Long - Van hút Crepin 4’’ - Van chặn 4’’ - Van hồi lưu 3’’ 2 cái 3 cái 1 cái 1.800 3.500 7.345 3.600 10.500 7.345 1.900 3.650 7.545 3.800 10.950

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33354.doc
Tài liệu liên quan