Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu thực tế. Phương pháp xuất kho là phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, nguyên vậtliệu nhập trước sẽ được xuất trước theo giá thực tế nhập.
Căn cứ vào tình hình sản xuất và nhu cầu thực tế của Công ty. Bộ phận lập kế hoạch dự trù mua nguyên vật liệu cùng kế hoạch sản xuất của Công ty. Sau khi kế hoạch được duyệt, hàng quý bộ phận cung ứng tiến hành mua hàng về nhập kho. Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán vật tư tiến hành làm thủ tục nhập kho.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông trình, theo dõi tình hình tưới tiêu nước trong hệ thống.
- Đội sửa chữa: Gồm 13 người, nhiệm vụ chính là sửa chữa nhỏ các công trình trong Công ty.
- Trạm quản lý và khai thác công trình Liên Mạc: Gồm 24 người, là trạm đầu mối của công ty, có nhiệm vụ lấy nước Sông Hồng tưới cho 53.640 ha đất nông nghiệp và phục vụ dân sinh trong khu vực, quản lý đê trong phạm vi trên.
- Trạm quản lý và khai thác công trình Hà Đông: gồm 24 người, có nhiệm vụ quản lý và vận hành cống Hà Đông và cống La Khê, điều tiết nước cho huyện Thanh Oai và huyện Thường Tín, quản lý đê trong phạm vi trên.
- Trạm quản lý và khai thác công trình Đồng quan: Gồm 21 người nhiệm vụ chính là quản lý và vận hành cống Đồng Quan và cống Hoà Mỹ điều tiết nước cho 2 huyện Thường Tín và Phú Xuyên.
- Trạm quản lý và khai thác công trình Vân Đình: Gồm 36 người, có nhiệm vụ quản lý và vận hành tưới tiêu nước cho 13.666 ha đất đai của 3 huyện Thanh Oai, ứng Hoà, Phú Xuyên và tiêu nước cho Sông Nhuệ trong mùa mưa bão.
- Trạm quản lý và khai thác công trình Nhật Tựu: Gồm 25 người, có nhiệm vụ quản lý và vận hành 3 cống (Cống Nhật Tựu, Cống Điệp Sơn, Cống Lương Cổ). Điều tiết nước cho 2 huyện Duy Tiên, Kim Bảng của tỉnh Hà Nam.
2.1.3. Bộ máy kế toán tại Công ty Khai thác Công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây
Tổ chức kế toán ở công ty được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính hệ thống nhất giữa kế toán và quản lý. đảm bảo sự liên hệ chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Đảm bảo tiến độ công việc đều ở tất cả các phần hành kế toán. Giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời, số liệu chính xác.
Bộ máy kế toán của công ty đựoc tổ chức theo hình thức tập trung tại phòng Kế hoạch - Tài vụ Công ty, các kế toán viên được phân công theo từng phần hành kế toán. ở các trạm có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép, tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu, sau đó định kỳ cứ đầu tháng nhân viên kế toán chuyển chứng từ tập hợp được của tháng trước lên phòng Kế hoạch - Tài vụ Công ty. Sau khi kế toán các bộ phậm có liên quan kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ thì làm thủ tuc trình duyệt và tiến hành các bước công việc của phần hành kế toán chi tiết. Cuối tháng, toàn bộ chứng từ được chuyển sang kế toán tổng hợp. Căn cứ vào chứng từ đó kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, vào sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, sổ đăng ký chứng từ. Chính vì vậy cơ cấu bộ máy kế toán phòng Kế hoạch - Tài vụ Công ty được bố trí như sau:
Bảng 2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí sản xuất
Thủ kho, thuỷ quỹ
Kế toán thành toán
Kế toán XDCB
Kế toán vật tư - TSCĐ
Như đã nêu ở phần trên, bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp, bố trí theo đầu công việc của từng phần hành kế toán, nhiệm vụ của mỗi người được phân công cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác kế toán của Công ty, là người chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu kế toán của công ty. Giúp giám đốc công ty quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn trong hoạt động quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
- Kế toán vật tư - TSCĐ:
+ Về vật tư: Kế toán có nhiệm phản ánh số lượng, giá trị vật tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ nhập kho. Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị vật tư hàng hoá, công cụ dụng cụ xuất kho, số còn tồn trong kho, tính và phân bổ cho đối tượng sử dụng trong tháng. Đối chiếu giữa số liệu sổ sách và số liệu thực tế, phát hiện vật tư kém phẩm chất. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu và công cụ dngj cụ.
+ Về TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ tại các bộ phận được giao. Trích khấu hao TSCĐ, phân bổ khấu hao TSCĐ cho đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê và đáng giá lại TSCĐ khi có quyết định của nhà nước.
- Kế toán thanh toán: Nhiệm vụ tập hợp, kiểm kê chứng từ, từ đó làm thủ tục trình duyệt và thanh toán chứng từ. Theo dõi việc thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi các khoản công nợ. Tính tiền lương và tiền thưởng và các khoản theo lương trả cho CBCNV. Thanh, quyết toán BHXH với cơ quan Bảo hiểm Hà Tây. Cuối năm đối chiếu công nợ với các đơn vị có liên quan.
- Kế toán XDCB: Nhiệm vụ thu thập chứng từ, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, lên chứng từ ghi sổ, vào các sổ sách có liên quan, theo từng tháng, lập báo cáo quyết toán quý, năm.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào chứng từ của kế toán các bộ phận cuối tháng chuyển sang, kế toán tổng hợp tiến hành định khoản, vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản có liên quan, thực hiện các nghiệp vụ nội sinh. Lên báo cáo quyết toán quý, năm. Đối chiếu số liệu với kế toán các phần hành có liên quan. Kết hợp cùng kế hoạch để lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch sản xuất.
- Thủ kho, thủ quỹ: Nhiệm vụ bảo quản kho, quỹ. Nhập, xuất vật tư trong kho. Thu chi quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu vật tư tồn kho với kế toán vật tư, đối chiếu lượng tiền mặt thu, chi tồn, quỹ trong tháng với kế toán thanh toán.
2.2. thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi sông nhuệ - hà tây
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích làm nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho 3 khu vực Hà Tây - Hà Nội - Hà Nam. Hoạt động sản xuất của Công ty thực hiện theo kế hoạch nhà nước giao và hợp đồng kinh tế ký giữa Công ty với các Công ty KTCT thủy lợi huyện, các hợp tác xã nông nghiệp trong thị xã Hà Đông - Hà Tây.
Kế toán, với chức năng ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin chính xác về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Là một công cụ đắc lực trợ giúp cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Thông qua số liệu kế toán cung cấp, lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những quyết định kế toán, những biện pháp quản lý kế toán, tài chính hữu hiệu hơn. Một trong các phần hành kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng. Vì nó vừa phản ánh một chi tiết, vừa phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vật tư, lao động, trang thiết bị tài sản cố định, vốn bằng tiền… trong sản xuất. Thông qua số liệu do phần hành kế toán này cung cấp, lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quy định phù hợp với sự phát triển SXKD của công ty.
2.2.1. Nội dung chi phí SXKD của công ty khai thác công trình thuỷlợi Sông Nhuệ -Hà Tây
Căn cứ vào thông tư liên tịch số 90/1997/TTLT/TC-NN ngày 19/12/1997 của liên bộ: Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi, có quy định chi phí của doanh nghiệp thuỷ nông. Vì vậy chi phí sản xuất của Công ty bao gồm những chi phí cho công tác tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cụ thể như: Chi tiền lương và phụ cấp lương, chi phí khấu hao TSCĐ, nguyên vật liệu để vậnhành, bảo dưỡng công trình máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới tiêu, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…), chi phí cho công tác thu thuỷ lợi phí, chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn, chi phí cho công tác tu bổ đê điều, các cống do Công ty quản lý, chi phí cho công tác tạo nguồn. Các chi chi phí…
Để quản lý, theo dõi, sắp xếp hợp lý các chi phí của Công ty nhằm giúp cho việc cung cấp thông tin một cách chính xác. Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích xây dựng, lập và kiểm tra dự toán chi phí tại Công ty. Vì vậy chi phí của công ty được phân loại theo yếu tố chi phí và chi tiết theo nội dung kinh tế như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm có chi phí nguyên vật liệu dùng cho công tác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các công trình, máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới, tiêu. Xăng dầu, công cụ phục vụ cho công tác chống lụt bão, chống hạn hàng năm…
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền công phải trả cho công nhân vận hành trực tiếp tại các Trạm quản lý công trình, lương trả cho CBCNV l tại Công ty. Hình thức trả lương Công ty đang áp dụng hiện nay là lương khoán theo thời gian và công việc. Lương trực chống lụt bão phải trả cho công nhân trực tiếp vận hành công trình.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Căn cứ vào bảng tính lương trả cho CBCNV, hàng tháng kế toán tính và phân bổ vào giá thành gồm:
BHYT: 2% Tổng tiền lương cơ bản của người lao động
BHXH: 15% Tổng tiền lương cơ bản của người lao động
KPCĐ: 2% Tổng tiền lương thực tế của người lao động.
- Khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao những TSCĐ phải trả trích khấu hao như nhà quản lý văn phòng Công ty, máy vi tính, máy phô tô, xe ô tô…
- Dịch vụ mua ngoài: Như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại phục vụ cho sản xuất; chi phí mua văn phòng phẩm, chi kinh phí giải toả rau bèo trên sông; chi phí phục vụ phòng chống lụt bão, úng hạn; chi phí cho công tác bảo hộ an toàn lao động và bảo vệ công trình thuỷ lợi; chi cho công tác thu thuỷ lợi phí…
Ngoài các khoản chi phí trên. Thực hiện theo thông tư 90/1997/TTLT/TC-NN doanh nghiệp thủy nông được trích quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng bằng hai tháng lương thực tế. Nừu năm đó doanh thu không đủ bù đắp chi phí hợp lý của doanh nghiệp thì được nhà nước cấp hỗ trợ bằng 02 tháng lương thực tế của CBCNV Công ty.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Như phần lý luận đã nêu trên, xác định đối tượng hạch toán xp sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nợi chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là đơn vị làm nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp theo phương thức tạo nguồn, căn cứ vào diệnt ích tưới tiêu đã được xác định theo hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng của công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ với các Công ty thành viên và các hợp tác xã trong khu vực thị xã Hà Đông. Từ đó tính ra sản lượng thóc thuỷ lợi phí theo chế độ quy định tại quyết định số 1522.2002.QĐ-UB ngày 24/12/2002. của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà tây về việc ban hành quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền thu thuỷ lợi phí thực hiện thống nhấ trên địa bàn tỉnh Hà Tây, theo quyết định này đơn vị thành viên phải nộp trả cho Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - hà Tây sản lượng thóc thuỷ lợi phí và nộp bằng tiền. giá thóc phải nộp tính theo giá trị quy định của nhà nước quy định cụ thể cho từng năm và từng địa phương (mỗi tỉnh). Vì vậy đối tượng tập hợp xp sản xuất và tính giá thành sản phẩm là toàn bộ diện tích tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu đã ký. Cũng do đặc điểm và tình hình sản xuất thực tế của Công ty vừa nêu trên nên kết thúc niên độ kế toán, Công ty không có sản phẩm dở dang, không có sản phẩm hỏng, không có thành phẩm nhập khó.
Năm 2003, căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm 2003, hợp đồng kinh tế đã ký giữa Công ty KTCT thuỷ lợi Sông Nhuệ với các Công ty KTCT thuỷ lợi thành viên, các hợp tác xã trong khu vực thị xã Hà Đông và biên bản thanh lý hợp đồng. Tổng sản phẩm tưới tiêu năm 2003 mà Công ty đạt được là:
Tổng diện tích tưới, tiêu 3 vụ (Đông, xuân, mùa) là: 124.638 ha.
2.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, hệ thống sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sử dụng tại Công ty
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây là ngành tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy doanh thu chủ yếu của Công ty là thu từ thuỷ lợi phí theo giá thóc quy định của nhà nước. Theo thông tư 90/1997/TTLT/TC-NN, ngày 19/12/1997, hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi có quy định tại mục 4 “Không phải nộp thuế doanh thu đối với tiền thu thuỷ lợi phí từ các hoạt động trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp”.
Theo thông tư số 122/2000/TC-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP, ngày 29/12/2000 của Chính phủ thuế GTGt “tiểu mục 1” Phương pháp khấu trừ thuế “điểm 1.2” Xác định thuế GTGT phải nộp, “có phần C” thuế GTGT đầu vào được khấu trừ “quy định. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì thuế đầu vào không được khấu trừ được mà được tínhvào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ không hạch toán thuế đầu vào mà tính luôn vào chi phí sản xuất kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây là ngành tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm là phần diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu nước xác định trên cơ sở hợp đồng kinh tế và biên bảo thanh lý hợp đồng giữa Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ với các Hợp tác xã trong phạm vi thị xã Hà Đông và các Công ty KTCT thuỷ lợi thành viên. Vì vậy kết thúc năm kế toán công ty không sản phẩm dở dang. Thời điểm ký hợp đồng tưới tiêu là đầu năm, thanh lý hợp đồng là cuối năm. Doanh thu của Công ty thu đựơc thường là theo thời vụ sản xuất nông nghiệp (vụ xuân trả 60% giá trị sản lượng, vụ mùa trả 40% giá trị sản lượng). Vì vậy các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng tháng, kỳ tính giá thành là một năm và xác định kết quả kinh doanh khi kết thúc năm dương lịch.
xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây. Để đáp ứng việc cung cấp những thông tin kinh tế một cách chi tiết phục vụ cho quản lý và tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty. Vì vậy Công ty áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và bộ sổ kế toán được ghi theo phương pháp chứng từ ghi sổ.
Bảng 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kê khai thường xuyên và bộ sổ theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154…
Sổ đăng ký chứng từ
Sổ quỹ, TGNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu só liệu kiểm tra:
Chính vì đặc điểm của công tác kế toán tại Công ty như vừa nêu trên, để minh hoạ cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty nên em xin lấy số liệu của năm 2003 và lấy số liệu cụ thể tháng 8/2003, các thágn khác cũng tập hợp như của tháng 8/2003
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Do đặc điểm và tình hình thực tế sản xuất của công ty không sản xuất sản phẩm như các doanh nghiệp công nghiệp mà là ngành tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp theo phương thức tạo nguồn. Nên các khoản nguyên, vật liệu trực tiếp phục vụ cho sản xuất sản phẩm chủ yếu là: Dỗu, mỡ để vận hành công trình, chi phí này hàng năm phát sinh không nhiều. Các khoản chi nguyên, nhiên, vật liệu chủ yếu là tiền xăng phục vụ cho công tác đi kiểm tra công trình trên đê thường xuyên và trong mùa mưa bão, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công trình (Chi phí này phục vụ cho toàn hệ thống); chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho công tác sửa chữa thường xuyên các công trình trên hệ thống (phần công việc này công ty chủ yếu là thuê ngoài). Chính vì vậy khi tập hợp chi phí sản xuất, kế toán không sử dụng tài khoản 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) mà toàn bộ chi phí đó được hạch toán vào các tài khoản liên quan thích hợp như tài khoản 627, 642.
Toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng tại công ty chủ yếu mua ngoài thị trường. Do đặc thù riêng của Công ty là ngành quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi, công ty không phải nộp thuế doanh thu đối với doanh thu từ tiền thu thuỷ lợi phí. Nên khi mua nguyên, vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh của Công ty, kế toán hạch toán giá nguyên, vật liệu nhập, xuất theo giá mua thực tế (Bao gồm cả thuế GTGT).
Như đã nêu ở trên, sau khi nguyên , vật liệu xuất dùng, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí đó và hạch toán vào tài khoản 627 (chi phí sản xuất chung), theo từng khoản mục cụ thể.
Chứng từ gốc để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho vật tư, phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu thực tế. Phương pháp xuất kho là phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, nguyên vậtliệu nhập trước sẽ được xuất trước theo giá thực tế nhập.
Căn cứ vào tình hình sản xuất và nhu cầu thực tế của Công ty. Bộ phận lập kế hoạch dự trù mua nguyên vật liệu cùng kế hoạch sản xuất của Công ty. Sau khi kế hoạch được duyệt, hàng quý bộ phận cung ứng tiến hành mua hàng về nhập kho. Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán vật tư tiến hành làm thủ tục nhập kho.
hng tháng, quý căn cứ vào định mức sử dụng vật tư bảo dưỡng công trình và nhu cầu thực tế cần dùng của các trạm quản lý. Các đơn vị lập tờ trình xin cấp vật tư, sau khi trình Giám đốc duyệt. K toán vật tư căn cứ vào tờ trình được duyệt để làm thủ tục xuất vật tư cho đơn vị sử dụng.
Căn cứ vào tờ trình xin xuất đã được Giám đốc Công ty duyệt, kế toán vật tư làm thủ tục xuất kho.
Căn cứ vào số lượng vật tư xuất dùng trong tháng, cuối tháng kế toán vật tư lên bảng tổng hợp phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng cho từng đối tượng sử dụng gửi sang bộ phận kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào chứng từ mà kế toán chi tiết vật tư chuyển sang (phiếu xuất hoặc bảng phân bổ nguyên, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Kế toán tổng hợp tiến hành lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp có liên quan.
Trong tháng 8/2003, để phục vụ cho việc khơi thông dòng chảy đảm bảo việc tiêu nước kịp thời trong mùa mưa bão năm 2003. Công ty trang bị một số dụng cụ như máy cắt bèo, thuyền vớt rác, cuốc xẻng… cho các trạm như trạm quản lý và khai thác công trình Nhật Tựu, Trạm quản lý và khai thác công trình Vân Đình, Trạm quản lý và khai thác công trình Hà Đông.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán vật tư tiến hành làm các thủ tục nhập, xuất kho.
Bảng 4:
Công ty KTCT Thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây
Phiếu xuất vật tư Số: 180
Ngày 15 tháng 8 năm 2003
Bộ phận sử dụng: Nguyễn Thị Hà
Đối tượng sử dụng: Trạm QLCT Vân đình Đơn vị tính: Đồng
TT
Tên nhãn hiệu - Quy cách vật tư
ĐVT
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Máy cắt bèo
Cái
01
1.250.000
1.250.000
2
Xẻng
Cái
25
5.800
145.000
3
Cuốc
Cái
30
15.000
450.000
4
Quang sắt, đòn gánh
Đôi
25
20.500
512.500
Cộng
2.357.500
ấn định thành tiền: Hai triệu, ba trăm năm bảy ngàn, năm trăm đồng.
Thủ trưởng cơ quan
Nguyễn Quốc Hội
Kế toán trưởng
Nguyễn Bích Thuỷ
Kế toán vật tư
Nguyễn Thanh Phương
Người nhận
Ng Thị Hà
Thủ kho
Đặng Thị Sen
Cuối tháng, Kế toán vật tư tổng hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất nguyên, nhiên vật liệu chuyển sang kế toán tổng hợp. Căn cứ vào chứng từ do kế toán vật tư chuyển sang, kế toán tổng hợp. Căn cứ vào chứng từ do kế toán vật tư chuyển sang, kế toán tổng hợp tiến hành lập chứng từ ghi sổ:
Bảng 5:
Chứng từ Ghi sổ Số: 180
Ngày 31 tháng 8 năm 2003 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số CT
N - T
Nợ
Có
181
31/8/03
Xuất công cụ, dụng cụ T10/2002 (627.3)
627
153
2.357.500
Cộng
2.357.500
Kế toán trưởng
Nguyễn Bích Thuỷ
Kế toán
Phùng Kim Lương
Sau khi lập xong chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp căn cứ vào đó để vào Sổ đăng ký chứng từ, Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản 153, tài khoản 627. (Mẫu sổ ở phần cuối chương II).
Hoặc căn cứ vào số lượng vật tư xuất dùng trong tháng, cuối tháng kế toán vật tư lên bảng tổng hợp phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng cho từng đối tượng sử dụng.
Bảng 6: Bảng phân bổ vật lỉệu và công cụ lao động tháng 8 năm 2003
Stt
Ghi Có các TK
Đối tượng
(Ghi Nợ các TK)
TK 152
TK 153
1
Tài khoản 627 (627.2)
26.595.000
28.750
- Xuất vật tư phục vụ vận hành trạm bơm Vân Đình
3.105.000
4.260
- Xuất vật tư phục vụ vận hành công trình Liên Mạc
13.190.000
13.196
- Xuất vật tư phục vụ vận hành công trình Hà Đông
5.498.000
54
- Xuất vật tư phục vụ vận hành công trình Nhật Tựu
4.802.000
5802
2
Tài khoản 627 (627.3)146
3.980
2.897.000
- Xuất công cụ, dụng cụ Trạm Hà Đông
146
123.000
- Xuất công cụ dụn2.500.000g cụ Trạm Đồng quan
3.816
2.660.000
3
Tài khoản 642 (642.2)
2.500.000
1.500
- Xuất xăng xe ô tô đi công tác
2.500.000
4
Tài khoản 642 (642.3)
1.950
1.550.000
- Xuất VPP quý 4 - Văn phòng
1.550.000
Cộng
29.095.000
4.447.000
Kế toán vật tư
Nguyễn Thanh Phương
Cuối tháng toàn bộ chứng từ gốc và bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ được kếa toán vật tư tổng hợp, sau đó chuyển sang kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ đó để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ sách có liên quan như sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 627, 642, 152, 153.
Bảng 7: Chứng từ ghi sổ Số 181
Ngày 31 tháng 8 năm 2003 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số CT
N-T
Nợi
Có
181
31/8/03
Xuất nguyên vật liệuT8/2003 (627.2)
627
152
26.595.000
(642.2)
642
2.500.000
Cộng
29.095.000
Kế toán trưởng
Nguyễn Bích Thuỷ
Kế toán
Phùng Kim Lương
Bảng 8: Chứng từ ghi sổ Số 182
Ngày 31 tháng 8 năm 2003 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số CT
N-T
Nợi
Có
182
31/8/03
Xuất công cụ dụng cụT10/2002 (627.3)
627
153
2.897.000
(642.2)
642
1.550.000
Cộng
4.447.000
Kế toán trưởng
Nguyễn Bích Thuỷ
Kế toán
Phùng Kim Lương
Căn cứ vào chừng từ ghi sổ đã được lập, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu sổ ở phần sau), vào sổ cái tài khoản 152, 153, 627, 642 và sổ chi tiết các tài khoản theo từng tài khoản cấp 2.
Trích số liệu sổ chi tiết tài khoản 627.2- Chi phí vật liệu phát sinh tháng 8/2003 như sau:
Bảng 9:
Công ty KTCT Thuỷ Lợi Sông Nhuệ-hà Tây
Sổ tài koản 627.2-Chi phí vật liệu
ĐVT: đồng
TT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
N-T
PS Nợ
PS Có
……………….
90
154
31/7/03
Xuất vật tư phục vụ bảo dưỡng và vận hành
1523
15.945.500
91
146
31/7/03
Xuất mỡ phục vụ bơm chống úng –TBVĐ
1523
9.540.000
92
150
31/7/03
Xuất rẻ llau phục vụ chống lụt bão –TBVĐ
1523
985.000
93
151
31/7/03
Phân bổ chi phí sản xuất T7/03
154
26.470.500
94
181
31/8/03
Xuất vật tư phục vụ bảo dưỡng và vận hành CT
1523
26.595.000
95
189
31/8/03
Xuất nhiên liệu kiểm tra CT
152
1.897.000
96
190
31/8/03
Phân bổ chi phí sản xuất T8/03
154
28.492.000
Cộng phát sinh
………….
Luỹ kế số PS
………….
Cộng
………….
Trích số liệu ssỏ chi tiết tài khoản 627.2-Chi phí công cụ, dụng cụ phân xưởng tháng 8/2003 như sau:
Bảng 10:
Công ty KTCT Thuỷ Lợi Sông Nhuệ-hà Tây
Sổ tài koản 627.3-Chi phí công cụ, dụng cụ
TT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
N-T
PS Nợ
PS Có
……………….
94
180
31/8/03
Xuất công cụ, dụng cụ T8/03
153
2.357.500
95
182
31/8/03
Xuất công cụ, dụng cụ cho các trạm
153
2.897.000
96
183
31/8/03
Phân bổ chi phí sản xuất T8/03
154
5.254.500
Cộng phát sinh
………….
Luỹ kế số PS
………….
Cộng
………….
Trích số liệu sổ cái tài khoản 642-Chi phí l doanh nghiệp, số liệu tháng 8/2003 như sau:
Bảng 11:
Công ty KTCT Thuỷ Lợi Sông Nhuệ-hà Tây
Sổ cái tài koản 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
TT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
N-T
PS Nợ
PS Có
……………….
28
181
31/8/03
Xuất xăng cho xe ôtô đi công tác
152
2.500.000
29
182
31/8/03
Xuất VPP Q4/02 - VP
153
1.550.000
30
183
31/8/03
Phân bổ chi phí QLDN
911
4.050.000
Cộng phát sinh
………….
Luỹ kế số PS
………….
Cộng
………….
Tài khoản này theo dõi chi tiết theo từng tài khoản cấp 2
Bảng 12:
Công ty KTCT Thuỷ Lợi Sông Nhuệ-hà Tây
Sổ cái tài koản 152-Chi phí nguyên vật liệu
Dư đầu kỳ: 40.590.600 đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
N-T
PS Nợ
PS Có
……………….
32
181
31/8/03
Xuất vật tư phục vụ bảo dưỡng và vận hành công trình
627
26.595.000
33
181
31/8/03
Xuất xăng đi công tác
642
2.500.000
……………….
Cộng phát sinh
………….
Luỹ kế số PS
………….
Cộng
………….
Tài khoản này theo dõi chi tiết theo từng tài khoản cấp 2
Bảng 13:
Công ty KTCT Thuỷ Lợi Sông Nhuệ-hà Tây
Sổ cái tài koản 153-Công cụ, dụng cụ
Dư đầu kỳ: 10.550.300 đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
N-T
PS Nợ
PS Có
……………….
32
181
31/8/03
Xuất ccông cụ, dụng cụ cho các trạm
627
2.897.000
33
181
31/8/03
Xuất VPP Quí 4/02-VPhòng
642
1.550.000
……………….
Cộng phát sinh
………….
Luỹ kế số PS
………….
Cộng
………….
Tài khoản này theo dõi chi tiết theo từng tài khoản cấp 2
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tích chất lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ và các khoản khác mang tích chất lương phải trả cho người lao động.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán theo thời gian va công việc hoàn thành. Chứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32837.doc