MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 5
1.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 6
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu. 6
1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu 8
1.2.2.1 Giá thực tế của NVL nhập kho 9
1.2.2.2 Gía thực tế của nguyên vật liệu xuất kho 10
1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 14
1.4. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 15
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng 15
1.4.2 Kế toán chi tiêt nguyên vật liệu 16
1.4.2.1 Phương pháp thẻ song song 16
1.4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 18
1.4.2.3Phương pháp sổ số dư 20
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 22
1.5.1 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên 22
1.5.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng 23
1.5.1.2 Phương pháp kế toán NVL 24
1.5.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 33
1.5.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng 34
1.5.2.2 Phương pháp kế toán 34
1.6 Sổ sách sử dụng để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 36
1.6.1 Hình thức nhật ký sổ cái 36
1.6.2 Hình thức nhật ký chung 37
1.6.3 Hình thức nhật ký chứng từ 39
1.6.4 Hình thức chứng từ ghi sổ 40
1.6.5 Hình thức kế toán máy 41
CHƯƠNG 2 44
2.1.Giới thiệu chung về Công ty TNHH đầu tư Nam Việt. 44
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư Nam Việt. 44
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư Nam Việt 46
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư Nam Việt. 48
2.1.3.1Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 48
2.1.3.2Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 45
2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt 47
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 47
2.1.4.2 Chế độ kế toán công ty áp dụng 48
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt 49
2.2.1 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt 49
2.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu. 49
2.2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu. 50
2.2.2 Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt. 52
2.2.2.1 Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu 52
2.2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty. 61
2.2.3 Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt 69
2.2.3.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. 70
2.2.3.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. 75
CHƯƠNG 3 79
3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán NVL tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt 79
3.1.1 Ưu điểm 79
3.1.2 Tồn tại 81
3.2 Sự cấn thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt 82
3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt 83
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
96 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4749 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
Đồng thời, phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thuê ngoài hoặc tự gia công, chế NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Nợ tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,334,338… Chi phí gia công chế biến
Có TK 331: Tiền thuế gia công chế biến
- Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán, căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá thực tế NVL xuất bán trực tiếp
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.
Đồng thời, phản ánh tiền thu được từ việc nhượng bánNVL, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền thực thu
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Trường hợp NVL đã xuất ra sử dụng cho sản xuất kinh doanh không sử dụng hết nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh ghiệp.
- Trường hợp khi kiểm kê NVL phát hiện thiếu, hư hỏng, mất mát, chưa rõ nguyên nhân, căn cứ biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Giá thực tế NVL thiếu.
+ Khi sử lý số NVL thiếu ( kế toán ghi sổ tương tự như xử lý số chênh lệch thiếu NVL do mua ngoài).
1.5.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ
=
Trị giá vật tư, hàng hóa mua vào trong kỳ
+
Trị giá vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ
-
Trị giá vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động vật tư, hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mùa và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định ky thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm làm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dung cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến, bãi…
1.5.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng TK 611 “Mua hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của NVL, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Kết cấu và nội dung của tài khoản 611 như sau:
Bên Nợ:
- Giá thực tế hàng hoá, NVL tồn kho đầu kỳ.
- Giá thực tế hàng hoá, NVL mua vào trong kỳ, hàng hoá đã bị bán trả lại,…
Bên có:
- Giá thực tế hàng hoá, NVL, tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê)
- Giá thực tế hàng hoá, NVL xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị gí hàng hoá đã gửi bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ).
- Giá thực tế vật tư, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá, chiết khấu thương mại.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111 “ Mua nguyên liệu, vật liệu”.
TK6112 “Mua hàng hoá”.
1.5.2.2 Phương pháp kế toán
Kế toán NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung theo phương pháp KKĐK, người ta thường chia các bút toán hạch toán thành 3 giai đoạn: đầu kỳ, trong kỳ và cuối kỳ.
* Đầu kỳ: Kế toán tiến hành kết chuyển NVL tồn kho và NVL đang đi đường, ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 151,152.
* Trong kỳ:
- Phản ánh giá thực tế NVL mua vào trong kỳ, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,311,… Theo giá hạch toán.
- Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng hoặc trả lại NVL cho nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331,… Theo giá thanh toán
Có TK 133: Giảm thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 611: Mua hàng.
- Phản ánh các trường hợp tăng NVL khác như nhận vốn góp, được biếu tặng tài trợ…, căn cứ vào hoá đơn chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 411,711…
* Cuối kỳ:
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đường , kế toán ghi:
Nợ TK 151,152
Có TK 611: Mua hàng
- Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra giá thực tế của NVL đã sử dụng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621,627,641,642 …
Có TK 611: Mua hàng.
1.6 Sổ sách sử dụng để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau.
1.6.1 Hình thức nhật ký sổ cái
* Trình tự và phương pháp ghi sổ
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản ghi vào nhật ký sổ cái. Đến cuối tháng, quý hoặc năm tiến hành tổng hợp số liệu đối chiếu nhằm đảm bảo các mối quan hệ cân đối sau:
Tổng số tiền cột số phát sinh ( Phần nhật ký)
=
Tổng số phát sinh bên nợ của tất cả các tài khoản (phần sổ cái)
=
Tổng phát sinh bên có của tất cả các tài khoản (Phần sổ cái)
Tổng số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản
=
Tổng số dư có cuối kỳ của tất cả các tài khoản
- Đối với một số đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, quý phải tập hợp số liệu khoá sổ và lập bảng tổng hợp chi tiết.
- Sau đú kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với nhật ký sổ cái, giữa nhật ký sổ cái với sổ quỹ tiền mặt.
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái:
Số thẻ KT chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú: :Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Đối chiếu kiểm tra
1.6.2 Hình thức nhật ký chung
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ ghi vào nhật ký chung sau đó phản ánh vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đối với đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ngoài phản ánh vào nhật ký chung kế toán còn phản ánh vào sổ kế toán chi tiết, trong trường hợp đơn vị có mở sổ nhật ký chuyên dụng kế toán chung phản ánh vào nhật ký chuyên dụng hàng ngày, định kỳ tổng hợp khối lượng để ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng, cuối quý tiến hành kiểm tra đối chiếu số thẻ kế toán chi tiết và lập báo cáo tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đó tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết vào sổ cái của tài khoản, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán.
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Số thẻ KT chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dùng
Nhật ký chung
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: : Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
:Đối chiếu kiểm tra
1.6.3 Hình thức nhật ký chứng từ
*Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ ghi kế toán phản ánh vào các bảng kê, các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê.
- Đối với các loại chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần thì phải tiến hành phân bổ, kế toán lập bảng phân bổ sau đó phản ánh vào nhật ký chứng từ và bảng kê.
- Cuối tháng, cuối quý tiến hành tổng hợp số liệu trên các nhật lý chứng từ, trên các sổ thẻ kế toán chi tiết để ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái nhật ký chứng và các bảng kê tiến hành lập báo cáo tài chính
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Đối chiếu kiểm tra.
1.6.4 Hình thức chứng từ ghi sổ
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đó được kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào các sổ cái có liên quan các chứng từ gốc dùng làm căn cứ để ghi sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, cuối quý tiến hành khoá sổ tính ra số dư cuối kỳ trên các sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản
- Cuối tháng, cuối quý, căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
- Sau khi kiểm tra đối chiếu tiến hành lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú : : Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoạc định kỳ.
: Đối chiếu kiểm tra
1.6.5 Hình thức kế toán máy
* Giới thiệu phần mềm kế toán:
Đối với việc hạch toán trên máy vi tính, khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy là khâu thu thập, xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu quan trọng nhất, bởi vì sau khi các số liệu trên được nhập vào máy sẽ tự động xử lý các thông tin để đưa ra các sổ chi tiết, sổ cái và các loại báo cáo. Nếu khâu đầu tiên đó nhập không chính xác thì tất cả các kết quả thu được do máy xử lý đều không đúng.
Phần mềm kế toán có các phân hệ nghiệp vụ
- Hệ thống
- Kế toán tổng hợp
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
- Kế toán hàng tồn kho
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Hệ thống menu trong chương trình kế toán được tổ chức dưới dạng 3 cấp
- Cấp 1: Bao gồm các phân hệ nghiệp vụ
- Cấp 2: Liệt kê các chức năng chính trong phân hệ nghiệp vụ bao gồm:
+ Cập nhật số liệu
+ Lên báo cáo
+ Khai báo cáo danh mục từ điển và tham số tuỳ chọn
- Cấp 3: Liệt kê các chức năng cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng.
Các thao tác cập nhật chứng từ: Màn hình nhập chứng từ bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Các thông tin liên quan đến chứng từ như: Số seri, số chứng từ, ngày tháng địa chỉ, ghi định khoản.....
- Phần 2: Tiếp tục ghi các phần còn lại STT, mã biểu, mã tiết, diễn giải, số lượng, thành tiền.
- Phần 3: Các mức chức năng điều khoản quá trình nhập chứng từ như in, nhập mới, nhật ký, thoát.
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán
Sơ đồ 8: Sơ đồ hình thức kế toán máy
Phần mềm kế toán
Sổ tổng hợp, sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Báo cáo tài chính
Máy vi tính
Báo cáo KTQT
Ghi chú: : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Đối chiếu
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ NAM VIỆT
2.1.Giới thiệu chung về Công ty TNHH đầu tư Nam Việt.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư Nam Việt.
Qua những năm phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kinh tế Việt Nam đã có những bươc tiến nhảy vọt. Năm 1996 Đảng và Nhà nước quyết định bước vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nươc, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Với sự lựa chọn sáng suốt ây, diện mạo đất nước thay đổi theo từng ngày, đời sống nhân dân ngày một nâng cao theo xu hướng phát triển, vấn đề ăn mặc đã được quan tâm nhiều hơn. Ăn không đơn thuần là nhu cầu để giải quyết cơn đói, mặc không chỉ để tránh cái lạnh. Hơn thế nữa, yêu cầu của dân là ăn sao cho ngon, mặc sao cho đẹp. Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty TNHH đầu tư Nam Việt thành lập Công ty theo giấy phép số 2393/ GP- UB ngày 11/ 04/ 2003 của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 24/ 04/2003.
Công ty TNHH đầu tư Nam Việt được cấp giấy phép thành lập với những đặc điểm sau:
Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư Nam Việt
Mã số thuế: 0102368498
Trụ sở giao dịch: Số 93, Trần Duy Hưng, Hà Nội
Điện thoại: 043.7833096
Gíam đốc: Ông Nguyễn Văn Nam
Giấy phép kinh doanh số: 0102368498
Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng.
*Giai đoạn 1: Từ năm 2003 đến năm 2006
Ban đầu đi vào hoạt động với số vốn ít ỏi là 1 tỷ đồng, số công nhân mới chỉ là 50 tay nghề của công nhân còn yếu. Giai đoạn này công ty gặp nhiều khó khăn về thủ tục thành lập và quy trình đi vào hoạt động sản xuất còn gặp nhiều vướng mắc do chưa có kinh nghiệm . Thị trường chưa được mở rộng và chỉ hạn chế trong nước. Mặt hàng còn hạn chế về mẫu mã
*Giai đoạn 2:Từ năm 2006 đến nay.
Hiện nay, Công ty đã có 5 xí nghiệp thành viên đặt tại Hà Nội, Hưng Yên, với hơn 367 cán bộ công nhân viên, trên 200 máy may công nghiệp, máy chuyên dùng hiện đại của Nhật, Đức chuyên sản xuất một số mặt hàng chủ yếu như: áo sơ mi, áo jăcket, quần âu, Jean, quần áo trẻ em, áo váy.... Mỗi năm Công ty cung cấp cho thị trường trong nước và nước ngoài từ 700.000 đến 750.000 sản phẩm, nộp vào ngân sách nhà nước trên 100 triệu đồng
Công ty đã mạnh dạn đảm nhận những đơn đặt hàng trong nước cũng như từ nước ngoài cả những đơn hàng gia công. Với lòng quyết tâm cao, dám nghĩ dám làm, đội ngũ nhân viên công ty đã trải qua bao khó khăn ban đầu như về vốn, trình độ quản lý cũng như chưa tìm được chỗ đứng trên thị trường
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực cũng như trên toàn Thế Giới , Công ty cũng không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trường Quốc tế. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện nay là Châu Âu,.
* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư Nam Việt những năm gần đây.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu có nguồn hàng ổn định và giá gia công hợp lý. Đây không phải là mới nhưng với công ty lại là một vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây có xu hướng giảm, có nhiều khách hàng có khả năng chuyển dần sang thị trường Trung Quốc, mặt khác đơn giá giảm do đồng tiền chung Châu Âu xuất hiện. Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng, năng lực sản xuất đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy, ngay từ những năm trước lãnh đạo công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với bộ Thương mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm và hạn ngạch cho nhu cầu xuất khẩu. Mặt khác tranh thủ khách hàng không thường xuyên, khách nội địa để xen kẽ thời gian chuyển vụ.
Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu xát, biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng, công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế:
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư Nam Việt
Công ty TNHH đầu tư Nam Việt có hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, áo jăcket, quần âu, Jean, quần áo trẻ em, áo váy ….trong đó có cả gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng. Quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, chu kỳ sản xuất xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt- may- là - đóng gói- nhập kho.
Công ty TNHH đầu tư Nam Việt là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hoàn thành nhưng đều được sản xuất trên cùng một dây truyền công nghệ của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 9: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Trải vải
Cắt, đánh số
May
Hoàn thiện
Là
KCS
Đóng gói
Nhập kho
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư Nam Việt.
2.1.3.1Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thật tốt các công ty phải tổ chức xây dựng bộ máy quản lý một cách hợp lý. Công ty TNHH đầu tư Nam Việt là một đơn vị hạch toán độc lập bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, phân xưởng để thực hiện các chức năng quản lý, sản xuất nhất định.
Sơ đồ số10: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH đầu tư Nam Việt.
Giám đốc
Khối chuẩn bị sản xuất
Khối sản xuất
Khối quản lý
Phòng
kế
hoạch
Phòng
cơ
khí
Phòng
kỹ thuật
Kho
tổng
hợp
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng tài chính
Phòng quản lý chất lượng
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng là
Phân xưởng đóng gói
2.1.3.2Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
-Giám đốc:
+Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ giao dịch ký kết hợp đồng với bạn hàng, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Là người trực tiếp điều hành các phòng ban như phòng tài chính kế toán, phòng quản lý chất lượng, phòng điều hành.
-Khối chuẩn bị sản xuất
Là bộ phận tập hợp các phòng ban chuẩn bị cho việc đi vào sản xuất trực tiếp. Khối chuẩn bị sản xuất bao gồm những phòng ban:
+ Phòng kế hoạch: Sau khi nhận được hợp đồng, Giám đốc yêu cầu phòng kế hoạch chuẩn bị và lên kế hoạch để thực hiện những điều khoản có trong hợp đồng. Phòng KH rà soát và điều chỉnh các nguồn lực rồi phân bổ để thực hiện sản xuất. Cụ thể là xem xét kho tổng hợp xem có đủ nguyên vật liệu sản xuất chưa? Các phòng ban khác có đủ khả năng để thực hiện những yêu cầu trong hợp đồng chưa? Nếu có vấn đề nào cần bổ sung, thay đổi thì phải thực hiện ngay.
+ Phòng cơ khí: Có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị, phải đảm bảo rằng những thiết bị hoàn toàn có khả năng hoạt động tốt với công suất đã giới hạn.
+ Kho tổng hợp: Nhận kế hoạch sản xuất từ phòng KH chịu trách nhiệm nhập NVLvà đảm bảo nó có đủ phẩm chất để sản xuất, chịu trách nhiệm xuất kho nguyên vật liệu khi cần.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm thiết kế sản phẩm sao cho đúng yêu cầu của hợp đồng. Tại đây quyết định đến yếu tố sống còn cho bản hợp đồng. Bởi vì ngay từ khâu này nếu thiết kế không đúng với yêu cầu của hợp đồng thì sản phẩm coi như không đúng với yêu cầu của hợp đồng.
-Khối sản xuất
Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để đạt chất lượng tốt và năng suất cao, khối sản xuất chia thành những phân xưởng khác nhau với chức năng chuyên môn hoá.
+ Phân xưởng cắt: Nhận các thông số kỹ thuật, bản thiết kế và nguyên vật liệu từ khối chuẩn bị sản xuất để thực hiện công việc của mình cho ra bán thành phẩm rồi chuyển tới các phân xưởng may.
+ Phân xưởng may: Nhận các bán thành phẩm từ phân xưởng cắt và các phụ liệu từ kho tổng hợp để lắp ráp, may thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi chuyển tới phân xưởng là.
+ Phân xưởng là: Nhận các sản phẩm hoàn chỉnh từ phân xưởng may để là và chuyển tời phân xưởng đóng gói.
+ Phân xưởng đóng gói: Nhận thành phẩm từ phân xưởng là và các phụ liệu từ kho tổng hợp của khối chuẩn bị sản xuất để đóng gói hoàn chỉnh trước khi xuất bán ra thị trường hoặc giao cho bạn hàng.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được biểu hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 11:Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu
Cắt
- Trải vải
- cắt pha
- Cắt gọt
- Đánh số
May
- May cổ
- May tay…
- Ghép thành sản phẩm
Thêu, giặt, mài
Nhập kho thành phẩm
Đóng gói, đóng kiện
Là, KCS, hoàn thiện sản phẩm
Vật liệu phụ
-Khối quản lý:
Là khối phân bổ tài chính nhân lực và ghi chép tổng hợp những hoạt động của công ty.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo nhân công thậm chí sa thải khi cần thiết. Phòng này có trách nhiệm tính toán để trả lương: có thể trả lương theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ..
+ Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm ghi chép các khoản thu, chi trực tiếp huy động nguồn vốn hoặc đầu tư tài chính để kiếm lời. Ngoài ra, phòng tài chính kế toán có trách nhiệm dự đoán nhu cầu về tài chính trongcác hệ số tài chính để đánh giá kết quả hoạt động của công ty. Đây là để đánh giá xem bộ phận, lĩnh vực nào của công ty hoạt động tốt, lĩnh vực nào yếu.
+ Phòng quản lý chất lượng: Những người làm việc trong phòng quản lý chất lượng là những người có kiến thức và kinh nghiệm cao. Đây là phòng chịu trách nhiệm kiểm tra xem sản phẩm có đạt yêu cầu hay không. Yêu cầu những người trong phòng phải làm việc công bằng luôn bán sát các hoạt động sản xuất.
2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ, nguồn vốn
Kế toán tài sản, vật tư và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
* Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ trong phòng tài chính - kế toán
Cùng với nhiệm vụ vai trò của mình, xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được thực hiện theo hình thức kế toán tập trung. Tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Các tổ chức sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan gửi lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập Báo cáo tài chính.
Phòng kế toàn tài vụ gồm 6 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn:
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu liên quan đến các phần hành của kế toán trong công ty, cuối niên độ kế toán phải lập báo cáo kế toán theo dõi việc thực hiện các nghĩa vụ bắt buộc đối với Nhà nước và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính của công ty.
+Kế toán công nợ, nguồn vốn:Theo dõi các khoản phải trả và phải thu
+Kế toán tài sản,vật tư và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi việc tăng, giảm và tính khấu hao tài sản cố định, theo dõi nhập, xuất, tồn kho vật tư, nguyên vật liệu, và tính giá thành sản phẩm
+Kế toán tiền lương: Theo dõi việc chấm công cho công nhân cuối tháng tiến hành tính lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ
+Thủ quỹ: Phụ trách quản lý chi, thu tiền mặt thực hiện các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt.
2.1.4.2 Chế độ kế toán công ty áp dụng
Công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QDD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm N
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá NVL xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt
2.2.1 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt
2.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu.
NVL sử dụng trong công ty bao gồm rất nhiều loại khác nhau về tính năng, công dụng, phẩm cấp chất lượng, về chất liệu và kích thước. Bên cạnh đó, khối lượng NVL rất lớn và thường xuyên biến động. Do đó, để quản lý và hạch toán được NVL cần phải tiến hành phân loại theo tiêu thức nhất định. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có nhiều cách để phân loại NVL. Nhưng để phù hợp với các đặc điểm của công ty và để quản lý NVL được dễ dàng và hiệu quả, NVL ở công ty TNHH đầu tư Nam Việt được phân loại căn cứ vào công dụng kinh tế của chúng trong quá trình sản xuất như sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành cơ bản nên thực thể sản phẩm như: các loại vải ngoài: vải bò, vải thô,vải kaki, vải phản quang, vải tráng nhựa...
- Nguyên vật liệu hàng gia công: Vật liệu do khách mang đến
- Vật liệu phụ: trong quá trình sản xuất có tác dụng hoàn thiện hoặc làm tăng chất lượng sản phẩm như: các loại cúc, khoá, nhãn mác, đệm vai...
- Nhiên liệu: được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện thắp sáng để là...; dầu mỡ máy khâu...
- Bao bì: là loại vật liệu dùng để đóng gói, làm đẹp và bảo quản thành phẩm: bìa cứng, túi nilon...
- Hoá chất: là các vật liệu phục vụ ở các phân xưởng tẩy mài, phân xưởng nhuộm: nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt.doc