Khóa luận Hoàn thiện kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty TNHH hợp tác phát triển Thái Dương

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH, VÔ HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1

1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định hữu hình, vô hình 1

1.2. Phân loại tài sản cố định hữu hình, vô hình 3

1.3. Tính giá tài sản cố định hữu hình, vô hình 5

1.4. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình 8

1.4.1. Thủ tục và chứng từ kế toán sử dụng 8

1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng 10

1.4.3. Phương pháp kế toán tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình 12

1.5. Sổ sách sử dụng để kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TĂNG GIẢM TÀI SẢN 36

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 36

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 36

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 37

2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 41

2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 41

2.1.4.2. Chế độ kế toán công ty áp dụng 42

2.2. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 42

2.3. Tính giá TSCĐ hữu hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 45

2.4. Thực trạng kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 47

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH, VÔ HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN THÁI DƯƠNG 68

3.1. Đánh giá chung về kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 68

3.1.1. Ưu điểm 68

3.1.2. Tồn tại 69

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 71

3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương . 73

KẾT LUẬN 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3076 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty TNHH hợp tác phát triển Thái Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mòn lũy kế của TSCĐ Nợ TK 242: Giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ · Giảm TSCĐ do góp vốn đầu tư Khi đem TSCĐ góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết hay đầu tư dài hạn khác, các bên phải thống nhất đánh giá giá trị vốn góp bằng tài sản vào biên bản góp vốn. Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn với giá trị vốn góp được ghi tăng thu nhập hoặc chi phí khác: Nợ TK 221, 222, 228: Ghi theo giá trị vốn góp được đánh giá Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế Nợ TK 811: Phần chênh lệch do TSCĐ được đánh giá giảm Có TK 711: Phần chênh lệch do TSCĐ được đánh giá tăng Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ · Giảm TSCĐ do trả lại vốn góp cho các nhà đầu tư Khi thanh toán vốn cho các đối tác tham gia góp vốn bằng TSCĐ, phải thành lập Hội đồng đánh giá, xác định giá tri hiện tại của TSCĐ giao trả. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ giao trả Nợ TK 411: Ghi theo giá đánh lại (giá thỏa thuận) Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch giữa GTCL với giá đánh lại của TSCĐ giao trả Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ giao trả · Giảm TSCĐ do đánh giá giảm - Trường hợp doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, khi đánh giá lại TSCĐ, phần chênh lệch giảm, kế toán ghi Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (Phần đánh giá giảm) Nợ TK 412; Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị TSCĐ giảm đi) Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ (Phần đánh giá giảm) - Các trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp khác, kế toán ghi nhận phần chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ vào chi phí khác: Nợ TK 811: Chi phí khác Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm) · Giảm TSCĐ do phát hiện thiếu khi kiểm kê - Trường hợp TSCĐ thiếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay, căn cứ vào “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 214: Nếu được phép ghi giảm vốn kinh doanh Nợ TK 811: Số tổn thất do doanh nghiệp chịu Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu + Đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, khi phát hiện thiếu hụt mà có quyết định xử lý ngay, trước hết kế toán xóa sổ TSCĐ giống như trường hợp nhượng bán hay thanh lý, sổ thu hồi theo quyết định xử lý được ghi tăng quỹ phúc lợi: Nợ TK 111, 112, 1388, 334, … Số đã thu hay còn phải thu Có TK 353 (3532): Ghi tăng quỹ phúc lợi + Trường hợp TSCĐ thiếu phát hiện qua kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân, đang chờ xử lý: + Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi phát hiện thiếu, chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế cuả TSCĐ thiếu Nợ TK 138 (1381): Giá trị tổn thất chờ xử lý (theo GTCL của TSCĐ mất mát, thiếu hụt) Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu hụt, mất mát Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý giá trị tổn thất, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138 (1388), 334: Giá trị thiếu người phạm lỗi phải bồi thường đã thu, phải thu hay trừ vào lương Nợ TK 411: Nếu được phép ghi giảm vốn kinh doanh Nợ TK 811: Số tổn thất do doanh nghiệp chịu Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu + Đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, khi phát hiện thiếu hụt mà chưa có quyết định xử lý ngay, trước hết kế toán ghi xóa sổ TSCĐ giống như trường hợp nhượng bán hay thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng. Đồng thời, ghi nhận giá trị tổn thất chờ xử lý như sau: Nợ TK 138 (1381): Giá trị còn lại chờ xử lý Có TK 353 (3532): Ghi tăng quỹ phúc lợi Khi có quyết định xử lý phần tổn thất, ghi: Nợ TK 111, 112, 1388, 334, …: Số đã thu hay còn phải thu Có TK 138 (1381): Xử lý giá trị tổn thất * Kế toán giảm TSCĐ vô hình Nhìn chung, các trường hợp giảm TSCĐ vô hình, kế toán phản ánh tương tự như giảm TSCĐ hữu hình (đầu tư góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, nhượng bán, thanh lý…). Đối với trường hợp có quyết định chuyển mục đích sử dụng TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất sang BĐS đầu tư, kế toán ghi: Nợ TK 217: Tăng nguyên giá BĐS đầu tư Có TK 213 (2131): Giảm nguyên giá TSCĐ vô hình Đồng thời, kết chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ: Nợ TK 214 (2143): Giảm giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình Có TK 214 (2147): Tăng giá trị hao mòn của BĐS đầu tư Ngoài ra, đối với những TSCĐ vô hình đã trích đủ khấu hao, kế toán phải ghi sổ TSCĐ, ghi: Nợ TK 214 (2143): Giảm giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình Có TK 213: Giảm nguyên giá TSCĐ vô hình Đối với giá trị TSCĐ vô hình trước đây, nay không được ghi nhận là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn (như các khoản chi nghiên cứu phát triển, chi lợi thế thương mại, chi phí thành lập doanh nghiệp…) kế toán sẽ chuyển một lần vào chi phí kinh doanh (nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc đưa vào chi pí trả trước dài hạn (nếu giá trị còn lại lớn) ghi sổ như sau: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế Nợ TK 627, 641, 642…: Giá trị còn lại (nếu nhỏ), hoặc Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu lớn, phải phân bổ dần) Có TK 213: Giảm nguyên giá TSCĐ vô hình * Đặc điểm kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình cũng tiến hành tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà gộp vào nguyên giá TSCĐ và khi nhượng bán hay thanh lý, phần ghi có TK 711 “Thu nhập khác” bao gồm cả thuế GTGT đầu ra (ghi theo tổng giá thanh toán). Chẳng hạn: Khi mua sắm tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi - Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán) Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới) - Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (theo nguyên giá): Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ TK 353 (3532): Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh - Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán ghi + Xóa sổ TSCĐ Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ Nợ TK 811: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ + Phản ánh số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 711: Tổng giá thanh toán + Các chi phí nhượng bán, thanh lý khác (sửa chữa, tân trang, môi giới…) phát sinh, kế toán phản ánh vào TK 811 “chi phí khác” Nợ TK 811: Chi phí nhượng bán, thanh lý Có TK 331, 111, 112, … 1.5. Sổ sách sử dụng để kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình Tùy theo hình thức kế toán cụ thể có một hệ thống sổ sách kế toán TSCĐ đặc trưng. Song tất cả các hình thức đều có sổ cái TK211 và sổ cái TK nguồn vốn (TK 411, 353, 441…) (cấu tạo sổ phụ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng). Có 4 hình thức sổ kế toán được áp dụng phổ biến, đó là: hình thức Nhật ký chung, Nhật ký – chứng từ, chứng từ - ghi sổ và Nhật ký sổ cái · Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản ghi vào nhật ký sổ cái. đến cuối tháng, quý hoặc năm tiến hành tổng hợp số liệu đối chiếu nhằm đảm bảo các mối quan hệ cân đối sau: - Đối với một số đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, quý phải tập hợp số liệu khoá sổ và lập bảng tổng hợp chi tiết. - Sau đú kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với nhật ký sổ cái, giữa nhật ký sổ cái với sổ quỹ tiền mặt. Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Chứng từ kế toán TSCĐ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 211, 212, 213, 214,... Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại NHẬT KÝ – SỔ CÁI TK 211, 214, ... Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra · Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ ghi vào nhật ký chung sau đó phản ánh vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đối với đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ngoài phản ánh vào nhật ký chung kế toán còn phản ánh vào sổ kế toán chi tiết, trong trường hợp đơn vị có mở sổ nhật ký chuyên dụng kế toán chung phản ánh vào nhật ký chuyên dụng hàng ngày, định kỳ tổng hợp khối lượng để ghi vào sổ cái. - Cuối tháng, cuối quý tiến hành kiểm tra đối chiếu số thẻ kế toán chi tiết và lập báo cáo tổng hợp chi tiết. - Sau khi đó tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết vào sổ cái của tài khoản, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán. Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ ghi sổ TSCĐ Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 211, 212, 213, 214... Sổ cái TK 211, 212, 213, 214... Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra · Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng tư – ghi sổ - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đó được kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào các sổ cái có liên quan các chứng từ gốc dùng làm căn cứ để ghi sổ thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng, cuối quý tiến hành khoá sổ tính ra số dư cuối kỳ trên các sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản - Cuối tháng, cuối quý, căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết - Sau khi kiểm tra đối chiếu tiến hành lập báo cáo tài chính Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức Chứng tư – ghi sổ Chứng từ kế toán TSCĐ Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 211, 212, 213, 214, ... Sổ đăng ký Chứng từ – Ghi sổ CHỨNG TỪ – GHI SỔ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, ... Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Bảng cân đối phát sinh BẢNG TĂNG GIẢM TSCĐ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra · Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – chứng từ - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ ghi kế toán phản ánh vào các bảng kê, các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê. - Đối với các loại chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần thì phải tiến hành phân bổ, kế toán lập bảng phân bổ sau đó phản ánh vào nhật ký chứng từ và bảng kê. - Cuối tháng, cuối quý tiến hành tổng hợp số liệu trên các nhật lý chứng từ, trên các sổ thẻ kế toán chi tiết để ghi vào sổ cái. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái nhật ký chứng và các bảng kê tiến hành lập báo cáo tài chính Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký – chứng từ Chứng từ kế toán TSCĐ và các bảng phân bổ khấu hao Bảng kê TSCĐ NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ SỐ 9, 10 Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 211, 212, 213, 214, ... NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ SỐ 9, 10 Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, ... BẢNG TĂNG GIẢM TSCĐ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra * Kế toán TSCĐ trong điều kiện ứng dụng máy vi tính - Tổ chức mã hóa TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Việc mã hóa là tùy thuộc vào số lượng, chủng loại TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp, nhưng tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc không trùng mã và dễ dàng nhận biết TSCĐ theo từng loại, nhóm. - Tổ chức khai báo các thông tin về TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp được quản lý đơn chiếc, do vậy phải khai báo thông tin chi tiết về từng TSCĐ của doanh nghiệp cho phần mềm, làm cơ sở quản lý, ghi chép và tính khấu hao TSCĐ, nơi sử dụng, thời gian đưa vào sử dụng và thời gian dự kiến sử dụng. Thiết kế hệ thống chứng từ và tài khoản dùng để phản ánh các nghiệp vụ về TSCĐ. Đây là nghiệp vụ khá đặc thù đòi hỏi thiết kế các loại chứng từ chuyên dùng để phản ánh các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Một số chứng từ như: chứng từ ghi tăng nguyên chiếc, ghi tăng do xây dựng cơ bản, giảm tháo dỡ TSCĐ. - Tổ chức hệ thống sở kế toán Nhìn chung, các phần mềm kế toán đều cung cấp hệ thống sổ kế toán khác nhau, da dạng để theo dõi TSCĐ toàn doanh nghiệp, các sổ kế toán tổng hợp như: sổ cái các TK 211, 2141… Ngoài ra, người sử dụng có thể vận dụng các chức năng khác như: lọc, tìm k iếm dữ liệu để tạo ra các bảng kê, sổ kế toán theo yêu cầu. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH, VÔ HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN THÁI DƯƠNG 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương là một tổ chức sản xuất kinh doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản ngân hàng. Tên giao dịch : Thái Dương Trụ sở chính : 112 Phố Chùa Láng, Hà Nội Chi nhánh : 16A – Phường Tân Hiệp – Biên Hòa – Đồng Nai ĐT : 0438561486 Fax : 848662834 Email : Thaiduong@gmail.com Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương tiền thân là công ty Công trình I được thành lập theo quyết định số 288/QĐ - TC ngày 10 - 2 - 1972. Từ ngày thành lập đến nay công ty đã qua 3 lần thay đổi tên. Năm 1986, công ty Công trình I đổi tên thành Thái Dương Cầu Cảng. Năm 1988 Thái Dương Cầu Cảng lại đổi tên thành Thái Dương Phát Triển. Lần thứ 3, năm 1990 Thái Dương Phát Triển đổi tên thành Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 112 Phố Chùa Láng, Hà Nội Ngoài ra công ty còn đặt văn phòng đại diện ở phía Nam tại 16A – Phường Tân Hiệp – Biên Hòa – Đồng Nai. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thi công các công trình giao thông trong và ngoài ngành bao gồm: - Thi công các công trình giao thông - Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn - Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, … Được thành lập qua nhiều năm công ty đã có rất nhiều cố gắng dần xây dựng thành một đơn vị vững mạnh, có khả năng thực hiện những công trình lớn, có mức độ phức tạp cao, đã tạo được uy tín trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương Hoạt động xây lắp của công ty được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu. Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành kéo dài. Quá trình thi công xây dựng được chia làm nhiều giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Mỗi công trình xây dựng cố định tại nơi thi công và đồng thời là nơi sử dụng nên lao động, vật tư, trang thiết bị phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công. Quy trình công nghệ một công trình xây dựng ở công ty gồm 3 giai đoạn chính. - Giai đoạn đấu thầu - Giai đoạn nhận thầu và thi công - Giai đoạn bàn giao công trình Hàng tháng, xí nghiệp phải báo cáo tình hình cho các phòng ban liên quan công ty sẽ cấp thiết bị cần thiết cho xí nghiệp theo tiến độ thi công công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao. Như vậy, có thể thấy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn gắn từng công trình, hạng mục cụ thể. Do vậy, công ty cần có các quy định cụ thể để theo dõi chặt chẽ các quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương Phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau được quản lý và điều hành bởi giám đốc công ty. Các xí nghiệp công trường trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều thông qua công ty. Bộ máy quản lý của công ty có thể chia thành hai khối là khối văn phòng và các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi bộ phận đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy định chi tiết trong quy chế quản lý nội bộ của công ty. Cụ thể: * Ban giám đốc Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt, thay mặt công ty chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Định kỳ, giám đốc tổ chức việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo trước đại hội công nhân viên chức. Các phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý sản xuất giúp giám đốc một số công việc nội chính. * Phòng kế hoạch thị trường Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các xí nghiệp, các đội trực thuộc và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch theo tuần, tháng, quý, năm. Công tác định mức đơn giá phục vụ công tác đấu thầu công trình, ký kết hợp đồng. * Phòng tài chính kế toán Lập và quản lý kế hoạch tài chính kế toán theo kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của công ty. Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh hàng quý để giúp giám đốc nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ ra những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế cho công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương PGĐ công ty PGĐ công ty XN TCCG XNCT 75 XNCT 20 XNCT 18 XNCT 12 XNCT 10 XNCT 6 XNCT 4 P. hành chính y tế P. quản lý dự án P. kỹ thuật thi công P. quản lý thiết bị vật tư P. tổ chức lao động tiền lương P. tài chính kế toán P. kế hoạch thị trường Giám đốc * Phòng kỹ thuật thi công Quản lý kỹ thuật các công trình: lập biện pháp thi công, theo dõi khối lượng thực hiện và chất lượng công trình. Lập biện pháp xử lý sự cố công trình và biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Kiểm tra, ký xác nhận khối lượng theo giai đoạn, giúp công ty ứng vốn cho các đơn vị thi công kịp thời, chính xác. * Phòng quản lý dự án Lập hồ sơ dự thầu công trình. Khi công trình trúng thầu, bóc tách các chi phí đầu vào (vật tư, thiết bị, nhân công) gửi các phòng ban có liên quan theo dõi cách thực hiện. Đồng thời, kiểm tra hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đầy đủ các thủ tục đúng trình tự xây dựng cơ bản, đúng quy định của Nhà nước. Cùng các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình. * Phòng tổ chức lao động tiền lương Công tác tổ chức, quản lý nhân lực, đào tạo, lao động tiền lương, nâng lương, nâng bậc, thi đua khen thưởng, giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động * Phòng vật tư thiết bị Lập kế hoạch cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tìm kiếm nguồn hàng, mua bán vật tư, phụ tùng đảm bảo tốt, rẻ, góp phần hạ giá thành. Xây dựng phương án quản lý, sử dụng và tiết kiệm vật tư đảm bảo hiệu quả. Kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào các công trình do các đơn vị cơ sở tự mua * Phòng hành chính y tế Chịu trách nhiệm về quản lý và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Các xí nghiệp trực thuộc Các xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm do công ty giao, đặc biệt là kế hoạch về giá trị. 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, hạch toán vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán của công ty được mô tả theo sơ đồ sau: 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng KT tổng hợp KT vật tư, TSCĐ thuế KT tiền lương KT thanh toán Thủ quỹ KT dự án, công trình * Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh tế của công ty, tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị. Đồng thời có nhiệm vụ quan trọng trong việc thiết kế phương án tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, tìm mọi biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận của công ty. * Kế toán tổng hợp: Theo dõi trên sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản. Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh và tính giá thành cho từng công trình. Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và lập Báo cáo tài chính. * Kế toán vật tư kiêm TSCĐ, kế toán thuế: Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của các loại vật tư. Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công khắc phục hạn chế trường hợp hao hụt, mất mát. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng theo tỉ lệ quy định. Ghi chép, tính toán, kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nước * Kế toán tiền lương: Kiểm tra việc tính lương, theo dõi việc trả lương cho người lao động tại các đơn vị cơ sở. Tính lương và trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty. Đồng thời theo dõi các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ Nhà nước cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động. * Kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán các khoản nợ cũng như theo dõi việc sử dụng các nguồn vốn lưu động, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Rà soát các dự trù chi tiêu đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu. * Thủ quỹ: Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn quỹ của công ty. Đồng thời phụ trách thanh toán và giao dịch với Ngân hàng. * Kế toán công trình, dự án: Chịu trách nhiệm hạch toán chi phí liên quan đến công trình, dự án do công ty trực tiếp thi công mà không giao cho xí nghiệp nào. * Phòng kế toán xí nghiệp: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán phần chi phí được giao cho từng công trình của toàn xí nghiệp 2.1.4.2. Chế độ kế toán công ty áp dụng Chế độ kế toán: Công ty đang áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 – 3 – 2006 của Bộ tài chính. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ + Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung + Nguyên tắc đánh giá tài sản: Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ + Phương pháp khấu hao áp dụng: Bình quân 2.2. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương * Đặc điểm TSCĐ tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ thi công và phương tiện vận tải vật truyền dẫn. Máy móc thiết bị thường xuyên chiếm khoảng 35 – 45%, phương tiện vận tải, vật truyền dẫn chiếm khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ tại công ty. Ngoài ra còn có nhà cửa, vật kiến trúc và các thiết bị dụng cụ quản lý. Máy móc thiết bị là nhóm TSCĐ quan trọng nhất của công ty, máy móc thiết bị gồm có: - Thiết bị thi công nền như: máy ủi, máy xúc, máy đầm đất, … - Thiết bị thi công cầu như: dàn búa đóng cọc, máy cắt uốn thép, búa khoan,… - Máy xây dựng: cần cẩu, máy trộn bê tông, máy bơm nước… - Máy làm đá như: Máy nén khí, máy khoan đá Phương tiện vận tải, truyền dẫn có sàn lan, tàu kéo, ô tô vận chuyển bô tông, … Công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, TSCĐ trong công ty là cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu và chiếm tỷ tọng lớn trong tổng số vốn của công ty. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ SXKD, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý TSCĐ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng như việc nâng cao hiệu quả trong SXKD. Trong lĩnh vực quản lý TSCĐ, công ty có những quy định sau: · Mỗi TSCĐ đều được lập một bộ hồ sơ gốc bao gồm hồ sơ kỹ thuật do phòng vật tư thiết bị quản lý và hồ sơ kế toán do phòng kế toán quản lý. · Định kỳ phải tiến hành kiểm kê TSCĐ sử dụng ở khối văn phòng công ty được kiểm kê mỗi năm một lần vào cuối năm. TSCĐ sử dụng trong hoạt động SXKD được kiểm kê định kỳ 6 tháng một lần. Công ty chỉ được thực hiện đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp sau: + Đánh giá lại tài sản theo quy định của Nhà nước + Dùng tài sản để góp vốn liên doanh + Chuyển đổi sở hữu hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Giám đốc công ty thành lập Hội đồng đánh giá lại gồm có: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán TSCĐ và 2 phó giám đốc, trưởng phòng vật tư thiết bị hoặc thuê chuyên gia đánh giá lại. Sau khi đánh giá lại phải lập biên bản đánh giá lại và đây là căn cứ ghi sổ. Các nghiệp vụ liên quan đến việc đầu tư, mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phải lập tờ trình lên giám đốc công ty phê duyệt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương.doc
Tài liệu liên quan