Để công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cần đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán. Chính vì vậy trước khi tiến hành cuộc kiểm toán cụ thể công ty yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính cần kiểm toán. Từ đó giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về công ty khách hàng và có cơ sở đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát để xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể.
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3866 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toán tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng Việt Nam).
Bảng 2.1: DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN
Kết quả kinh doanh của công ty trong năm vừa qua
Tuy công ty mới chỉ thành lập được hơn một năm nhưng trong năm đầu thành lập công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan. Điều đó thể hiện qua kết quả kinh doanh trong ba quý của năm 2007 cụ thể như sau:
Bảng 2.2 :BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Quý
Doanh thu
Giá vốn
Quý I/2007
1.844
1.816
Quý II/2007
2.305
2.270
Quý III/2007
1.383
1.362
Tổng
5.532
5.448
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Đội ngũ nhân viên.
Để hoạt động thành công và có hiệu quả công ty luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên. Hiện nay AVA có 14 kiểm toán viên cấp nhà nước, 02 kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên quốc tế ACCA và CPA Australia, 03 thẩm định viên về giá, 03 thạc sỹ kinh tế. Đội ngũ nhân viên của công ty là những kiểm toán viên có bản lĩnh,có tính chuyên nghiệp,có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán lớn như : AASC, KPMG, E&Y chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu cầu tốt nhất của khách hàng.
Chính trình độ và kinh nghiệm của đoàn kiểm toán là nhân tố quyết định cho sự thành công của một cuộc kiểm toán.Vì vậy con người luôn là yếu tố được quan tâm đặc biệt để đảm bảo dịch vụ của công ty cung cấp đạt chất lượng cao. Do vậy đội ngũ kiểm toán viên,thẩm định viên của AVA được trang bị đầy đủ các kiến thức, được đào tạo bài bản cả trong nước và ngoài nước,có đầy đủ kinh nghiệm cần thiết để có thể đáp ứng phù hợp với yêu cầu của từng công việc cụ thể và của doanh nghiệp.
Ban Giám đốc AVA là những người có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính kế toán và đã từng công tác nhiều năm tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính (AASC).
Nhân viên của AVA được đào tạo có hệ thống, đã có nhiều năm kinh nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các kiểm toán viên đã thường xuyên trực tiếp tham gia kiểm toán và tư vấn cho nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nhiều năm qua.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
a. Các phòng ban và chức năng :
Do mới thành lập được hơn một năm nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ. Là một công ty TNHH - Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) tổ chức quản lý theo hai cấp : đứng đầu là Hội đồng thành viên, tiếp đến là Ban giám đốc (giám đốc và phó giám đốc), tiếp theo là các phòng ban.
*Hội đồng thành viên : Hiện nay HĐTV bao gồm 12 người, trong đó Ông Nguyễn Minh Hải là Chủ tịch HĐTV.
*Giám đốc : là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Điều hành toàn bộ hoạt động của công ty như : sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn tự có của công ty trong hoạt động cung cấp dịch vụ.
*Phó giám đốc : là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành các bộ phận công việc được uỷ quyền.
*Phòng tài vụ kế toán : có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kế toán - tài chính, thống kê kịp thời chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty. Cập nhật sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan đến các hoạt động của công ty.
* Các phòng nghiệp vụ 1,2,3,4,5: trực tiếp thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán,kiểm toán và thẩm định giá…
- Phòng nghiệp vụ 1 : Thực hiện
Dịch vụ kế toán:
+ Tư vấn lựa chọn hình thức sổ và bộ máy kế toán.
+ Tư vấn lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
+ Làm thuê kế toán
Dịch vụ tư vấn:
+ Kho dữ liệu các văn bản pháp quy của Việt Nam.
+ Kho dữ liệu các văn bản thuế nói riêng.
- Phòng nghiệp vụ 2: thực hiện
Xác định cơ cấu chiến lược kinh doanh:
+ Tư vấn thiết lập hệ thống kiếm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp.
+ Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
+ Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự.
+ Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Phòng nghiệp vụ 3: thực hiện
Thực hiện kiểm toán
+ Kiểm toán theo luật định Báo cáo tài chính, công trình xây dựng cơ bản, đấu thầu,….
+ Kiểm toán hoạt động.
+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phòng nghiệp vụ 4: thực hiện
Các dịch vụ khác như
+ Báo cáo thẩm định số liệu theo mục tiêu
+ Các đánh giá và xác nhận đặc biệt.
+ Kiểm tra báo cáo quý và báo cáo giữa kỳ.
+ Chuẩn bị và tổng hợp BCTC.
- Phòng nghiệp vụ 5: thực hiện
Dịch vụ đào tạo
+ Tổ chức khoá học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế.
+ Tổ chức khoá học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam.
+ Đào tạo kiểm toán nội bộ cho cac doanh nghiệp.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng thành viên
Ban Giám đốc
P.Kế toán
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng nghiệp vụ 4
Phòng nghiệp vụ 5
2.1.2.3.Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận.Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Hiện nay việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 2 người được phân công như sau :
+ Kế toán trưởng (kiêm phó giám đốc) : giúp giám đốc công tác tổ chúc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn công ty theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn, kiểm tra việc chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và ban lãnh đạo về công tác kế toán tài chính tại công ty.
+Kế toán tổng hợp : tiến hành ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo chi tiết và tổng hợp báo cáo của các chi nhánh gửi lên thành báo cáo công ty. Ngoài ra kế toán tổng hợp cũng là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, cũng như việc ghi chép sổ sách kế toán. Do bộ máy kế toán của công ty còn nhỏ gọn chỉ có 2 người nên kế toán tổng hợp cũng kiêm trách nhiệm của các nhân viên kế toán như : kế toán tiền mặt, tiền gửi, tài sản cố định, kế toán thanh toán…
2.1.3. Đặc điểm công tác kiểm toán tại công ty.
2.1.3.1.Các dịch vụ cung cấp.
Công ty cung cấp nhiều loại hình dịch vụ và đều có kết quả cao. Nhưng dịch vụ kiểm toán là một trong những dịch vụ mang lại hiệu quả lớn nhất cho công ty.Bao gồm các dịch vụ kiểm toán có giá trị cao như sau :
Kiểm toán các Báo cáo tài chính
Kiểm toán hoạt động các dự án
Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng
Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán theo thủ tục như cam kết
2.1.3.2.Khách hàng của công ty.
Hiện nay công ty đang thực hiện cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành, thẩm định giá trị tài sản, bất động sản cho các đơn vị. Chính vì vậy mà thị trường khách hàng của công ty cũng rất đa dạng cho từng lĩnh vực cụ thể trên như sau:
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Văn phòng Tổng Công ty xây dựng số 1 - Bộ Xây dựng
Văn phòng Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty Cổ phần Xà Phòng Hà Nội
Công ty hoá chất Đức Giang – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty phân lân Ninh Bình – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty phân bón Miền Nam – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty hoá chất cơ bản Miền Nam – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty Vinaconex 11
Công ty Đầu tư thương mại Tràng Tiền (Tràng Tiền PLAZA)
Công ty Cổ phần Vinacontrol
Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ thương mại (Vinaxad)
Kiểm toán và tư vấn lập báo cáo Quyết toán vốn đầu tư
Dự án Dây chuyền mới Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn: Tổng mức đầu tư 4.085 tỷ
Dự án Dây chuyền nghiền Xi măng Quảng Trị - Công ty Cổ phần thạch cao xi măng
Dự án Nhà máy tuyển quặng APATIT – Công ty APATIT Việt Nam
Dự án Nhà máy xi măng Tam Điệp
Dự án Nhà máy gỗ Hưng Yên – Constrexim Holdíng
Công trình xây dựng Trụ sở làm việc Công ty Xuất nhập khẩu Viglacera
Kiểm toán xác định giá trị tài sản
Định giá Công ty TNHH Quốc tế Việt Séc để góp vốn cổ phần với Constrexim Holdings
Xác định giá trị sử dụng 3150m2 đất tại 203 Minh Khai của TCT Thực phẩm Miền Bắc
Xác định giá trị doanh nghiệp để góp vốn cổ phần Công ty Cổ phần Đức Hoàng
Xác định giá trj quyền sử dụng đất 8130m2 tại phố Mạc Thị Bưởi của Công ty Thực phẩm Hà Nội
Thẩm định Giá trị dự án đầu tư của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội.
2.1.3.3.Quy trình kiểm toán tại công ty.
Kiểm toán là một hoạt động có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng tài chính. Các yếu tố của xác minh và bày tỏ ý kiến là kiểm toán cân đối, đối chiếu lôgic, đối chiếu trực tiếp, kiểm kê, thực hiện và điều tra…Các yếu tố này cần được kết hợp với nhau theo một trình tự kho phù hợp với đối tượng cụ thể ở một khách thể xác định.
Do trình tự của bản thân công tác kiểm toán khác nhau song trong mọi trường hợp, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo một quy trình chung với ba bước cơ bản:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
Bước 2: Thực hành kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm toán
Để thực hiện quy trình kiểm toán với 3 bước nêu trên, khái niệm “Cuộc kiểm toán” phải bao hàm đầy đủ các yếu tố sau:
a.Đối tượng kiểm toán
b.Mục tiêu và phạm vi kiểm toán
c.Chủ thể kiểm toán
d.Khách thể kiểm toán
e.Phương pháp áp dụng trong kiểm toán và cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán
f.Thời hạn kiểm toán
* Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể khi thực hành kiểm toán. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam, công tác kiểm toán còn mới mẻ có khi vừa học vừa làm, vừa tạo nếp nghĩ và thói quen trong kiểm toán. Trong khi đó các văn bản pháp lý chưa đầy đủ và phân tán, nguồn tài liệu thiếu về số lượng, về tính đồng bộ và cả chất lượng… Do vậy, chuẩn bị kiểm toán càng cần coi trọng đặc biệt. Các tiền đề và điều kiện cụ thể cần tạo ra trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có rất nhiều đặc biệt trong những loại hình kiểm toán cụ thể như kiểm toán tài chính song có thể quy về một số công việc chủ yếu sau:
*Xác định mục tiêu - phạm vi kiểm toán
Mục tiêu chung của kiểm toán phải gắn chặt với mục tiêu, yêu cầu quản lý. Vì vậy, trước hết mục tiêu kiểm toán phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán. Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một định hướng cụ thể hoá mục tiêu này. Trong giai đoạn này công ty không ngừng tìm hiểu về khách hàng bao gồm hoạt động kinh doanh và các rủi ro trong kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức hoạt động, độ lớn của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, các yêu cầu của khách hàng về các loại hình dịch vụ, từ đó tiếp cận và xây dựng một bản hợp đồng với lịch trình, phạm vi, mức phí phù hợp. Mục tiêu của giai đoạn này là theo đuổi, chia sẻ tiếm tới ký kết hợp đồng để cùng phát triển.
*Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản
Tuỳ mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trước người chủ trì cuộc kiểm toán sẽ tiến hành lần này. Công việc này có thể làm đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần thực hiện trước khi thu thập thông tin, đặc biệt là việc làm quen với đối tượng, với khách thể mới của kiểm toán. Yêu cầu chung của việc chỉ định này là phải có người phụ trách có trình độ tương ứng với mục tiêu, phạm vi kiểm toán nói chung. Đây là vấn đề hệ trọng, đặc biệt với kiểm toán tài chính nên đã được ghi trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến.
Cùng với việc chỉ định con người, cần chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất khác kèm theo: phương tiện tính toán và kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán, phương tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật tư, đá quý…
*Thu thập thông tin
Trong thu thập thông tin công ty thường tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có song khi cần thiết vẫn phải có những biện pháp điều tra bổ sung.
Các nguồn tài liệu đã có thường bao gồm:
Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Các văn bản có liên quan đến đối tượng và khách thể kiểm toán.
Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
Các báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử lý các vụ xảy ra trong kỳ kiểm toán.
Các tài liệu có liên quan.
Trong nhiều trường hợp, nguồn thông tin đã có chưa đủ cần tiến hành khảo sát, điều tra bổ sung, song cũng ở mức khái quát phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
*Lập kế hoạch kiểm toán
Dựa trên bản hợp đồng đã được ký kết, phù hợp với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận, tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, định hướng cho cuộc kiểm toán (có được từ các thông tin chung về công ty), lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (có được từ thông tin của bản hợp đồng,chương trình kiểm toán chuẩn của công ty), bố trí hệ thống nhân sự các cấp phù hợp với hợp đồng đã ký kết với khách hàng (Ban giám đốc điều hành hợp đồng - Ban cố vấn thường trực - Công ty liên kết - (nếu cần thiết) - Cộng tác viên (nếu cần thiết) - Nhóm kiểm toán). Trong quá trính náy công ty sẽ gửi tới đơn vị các văn bản đề nghị chuẩn bị số liệu, tài liệu, văn bản thông báo về kế hoạch lịch trình, nhân sự chính thức của cuọcc kiểm toán, các dự kiến về thời gian phát hành báo cáo, tổ chức cuộc họp…
*Xây dựng chương trình kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch tổng quát, cần xây dựng chương trình cụ thể cho từng phần hành kiểm toán (kế hoạch chi tiết). Do mỗi phần hành kiểm toán có vị trí, đặc điểm khác nhau nên phạm vi, loại hình kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến số lượng và thứ tự và các bước kiểm toán khác nhau. Xây dựng chương trình kiểm toán chính là việc xác định số lượng và thứ tự các bước kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán.
Như vậy, quá trình kiểm toán cần được xây dựng trên những cơ sở cụ thể trước hết là mục tiêu, loại hình kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tượng kiểm toán.
* Thực hành kiểm toán
Đây là quá trình quan trọng, quyết định đến phần lớn chất lượng của cuộc kiểm toán, đây là quá trình các kiểm toán viên tiến hành thu thập số liệu, thực hiện các thủ tục kiểm toán từ tổng hợp đến chi tiết số liệu liên quan đến báo cáo đựơc kiểm toán.Trong quá trình này ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường, các kiểm toán viên cũng có thể dùng các thủ tục như Xác nhận, Phỏng vấn, Kiểm kê, Quan sát để củng cố các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra các ý kiến vè báo cáo tài chính.
Trong quá trình, này sự xuất hiện của Ban giám đốc, các cố vấn kỹ thuật (nếu cần thiết) sẽ giúp cho các kiểm toán viên bổ sung và hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.
Cuộc kiểm toán tại đơn vị sẽ được tập trung định hướng vào những khu vực then chốt thông qua việc phân tích rủi ro và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán.
Quan tâm đến các vấn đề về tài chính, về thuế theo quy định từng thời kỳ từng niên độ kế toán và coi là trọng tâm trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường niên.Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) luôn quan tâm và xem xét tới vấn đề này như một khoản mục trọng tâm trong tất cả các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với mục tiêu đưa ra các ý kiến đánh giá, tư vấn hữu hiệu nhất cho khách hàng về báo cáo tài chính hàng năm.
* Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán kiểm toán viên phải tiến hành hàng loạt công việc cụ thể bao gồm: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến; xem xét các sự kiến xảy ra sau ngày kết thúc niên độ; xem xét giả thuyết về tính liên tục trong hoạt động của đơn vị; thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc đơn vị; tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Nội dung và hình thức cụ thể của kết luận báo cáo kiểm toán rất đa dạng tuỳ theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán. Tuy nhiên, về mặt khoa học cũng cần khái quát các yêu cầu và nội dung cơ bản cảu kết luận và báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.
Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy, kết luận kiểm toán phải đảm bảo yêu cầu cả về nội dung cũng như tính pháp lý.
Về nội dung, kết luận kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của kết luận kiểm toán là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục tiêu kiểm toán (đã nêu trong kế hoạch hoặc hợp đồng hay lệnh kiểm toán). Sự đầy đủ của kết luận bao hàm toàn bộ yêu cầu, phạm vi kiểm toán đã xác định và được điều chỉnh (nếu có): mọi khía cạnh khác nhau về nội dung đã xác định trong yêu cầu và mọi bộ phận thuộc phạm vi kiểm toán đã nêu trong kế hoạch kiểm toán hoặc được điều chỉnh (nếu có) đều phải được bao hàm trong kết luận kiểm toán.
Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trước hết đòi hỏi những bằng chứng tương xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và luật pháp. Đồng thời, tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm. Chẳng hạn, kết luận kiểm toán không được dùng các cụm từ “nói chung là…” “tương đối là…”.
Để bảo đảm các yêu cầu pháp lý, trong kiểm toán tài chính, kết luận kiểm toán được quy định thành chuẩn mực với 4 loại ý kiến:
Ý kiến chấp nhận toàn bộ
Ý kiến loại trừ
Ý kiến bác bỏ (Ý kiến trái ngược)
Ý kiến từ chối
Báo cáo hoặc biên bản kiểm toán là hình thức biểu hiện các chức năng kiểm toán và thể hiện kết luận kiểm toán.
Biên bản kiểm toán thưòng được sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc trong từng phần kiểm toán báo cáo tài chính (biên bản kiểm tra tài sản, biên bản xác minh tài liệu hay sự việc…).
Biên bản kiểm toán thường cần có những yếu tố cơ bản sau:
Khái quát lý do (mục tiêu) kiểm toán.
Nêu cụ thể cơ cấu, chức trách của những người tham gia.
Khái quát quá trình kiểm toán, đặc biệt những diễn biến không bình thường.
Tổng hợp kết quả kiểm toán.
Kết luận kiểm toán (kèm theo các bằng chứng kiểm toán).
Nêu kiến nghị.
Ghi rõ thời gian lập biên bản.
Tên và chữ ký của những người phụ trách.
Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán phục vụ yêu cầu của những người quan tâm cụ thể. Nội dung cơ bản của một báo cáo cũng cần có những yếu tố cơ bản:
Nơi gửi.
Đối tượng kiểm toán.
Cơ sở thực hiện kiểm toán.
Kết luận kiểm toán.
Nơi lập và ngày báo cáo.
Chữ ký của kiểm toán viên.
Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có “Thư quản lý” gửi cho người quản lý để nêu lên những kiến nghị của kiểm toán viên trong công tác quản lý.
2.2. Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyTNHH tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA).
2.2.1.Giới thiệu về khách hàng.
Việc đầu tiên trong tất cả các cuộc kiểm toán là công ty phải tiếp cận với khách hàng. Để tiến hành kiểm toán Công ty AVA bắt đầu gửi thư chào hàng đến cả những khách hàng thường xuyên của công ty và một số khách hàng mới. Công ty sẽ giới thiệu đầy đủ các loại hình dịch vụ của mình với cam kết đảm bảo chất lượng tốt nhất qua thư chào hàng. Công ty sẽ nhận được các thư mời kiểm toán khi công ty khách hàng đã chấp nhận. Công việc kiểm toán sẽ được xem xét khả năng chấp nhận khi Công ty AVA đã có những hiểu biết sơ bộ về khách hàng.Khi đã quyết định sẽ kiểm toán cho khách hàng BGĐ hai bên sẽ gặp gỡ trực tiếp cùng thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng, đi đến thống nhất và ký kết hợp đồng kiểm toán.
Trong quá trình thực tập tại Công ty AVA em đã được tham gia trực tiếp kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại hai công ty A và B.
*Công ty A :
+ Công ty A là khách hàng năm đầu tiên của AVA.Công ty A là công ty cổ phần được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và Quyết định số 309/2003/QĐ-HĐQT ngày 29 tháng 11 năm 2002 của HĐQT Tổng công ty hoá chất Việt Nam về kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp năm 2003.Quyết định số 248/2003/QĐ-BCN ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng bộ công nghiệp về việc chuyển chính thức công ty A thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam thành Công ty cổ phần A. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006569 ngày 27 tháng 01 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
+ Trụ sở chính của công ty tại 233B - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
+ Ngành nghề kinh doanh của công ty :
- Công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, vật tư và chất tẩy rửa tổng hợp
- Sản xuất kinh doanh hoá mỹ phẩm, bao bì và in nhãn mác trên sản phẩm.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, lương thực thực phẩm đã qua chế biến.
- Cho thuê văn phòng và kho tàng.
*Công ty B
+ Công ty B là khách hàng thường xuyên của AVA, công ty được thành lập theo Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 27 tháng 04 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần hai ngày 14 tháng 05 năm 2007.
+ Trụ sở chính của công ty tại số 9 Đinh Lễ - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
+ Hoạt động kinh doanh của công ty :
- Quảng cáo và hội trợ triển lãm thương mại.
- Du lịch, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, thiết bị máy văn phòng, hàng điện tử, nông sản thực phẩm, hàng dệt may, sản phẩm mỹ nghệ.
- Tư vấn và thiết kế thi công mỹ nghệ ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Dịch vụ in ấn.
- Dịch vụ tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo hợp tác đầu tư xúc tiến thương mại.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Kinh doanh, môi giới bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất).
- Xây dựng, cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bãi, nhà xưởng.
2.2.2.Lập kế hoạch kiểm toán.
2.2.2.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
* Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Để công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cần đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán. Chính vì vậy trước khi tiến hành cuộc kiểm toán cụ thể công ty yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…của năm tài chính cần kiểm toán. Từ đó giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về công ty khách hàng và có cơ sở đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát để xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể.
* Chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã có những hiểu biết sơ bộ về công ty khách hàng công ty AVA sẽ chọn ra một nhóm kiểm toán bao gồm từ ba đến bốn người. Trong đó có trưởng nhóm kiểm toán là một KTV giám sát trực tiếp công việc và thực hiện một số phần hành kiểm toán cụ thể đồng thời là người quản lý và soát xét cuộc kiểm toán. Ngoài ra bao gồm một kiểm toán viên và từ một đến hai trợ lý kiểm toán.
2.2.2.2.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Trong giai đoạn này KTV tiến hành thu thập các thông tin về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuỳ theo từng khách hàng cụ thể mà KTV sẽ thu thập những lượng thông tin khác nhau. Cụ thể với những khách hàng thường xuyên như công ty B đã giới thiệu ở trên, các thông tin đã được lưu trong hồ sơ từ các cuộc kiểm toán năm trước, KTV chỉ cần bổ sung những thông tin mới phát sinh từ phía khách hàng. Còn đối với khách hàng kiểm toán lần đầu tiên như tại công ty A, KTV cần thu thập đầy đủ tất cả các thông tin từ phía khách hàng.
Cụ thể các thông tin cần thu thập bao gồm: Giấy phép đăng ký hoạt động kinh doanh, các hoạt động kinh doanh của công ty, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và một số đánh giá sơ bộ về HTKSNB của công ty khách hàng.
2.2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát.
Tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty khách hàng là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm toán nói chung và trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nói riêng.Việc tìm hiểu hệ thống kế toán cho phép KTV xác định rủi ro tiềm tàng trong các chu trình khoản mục kế toán từ đó triển khai một kế hoạch kiểm toán tối ưu.
Các vấn đề về chính sách kế toán cụ thể tại hai công ty như sau :
*Công ty A
- Chế độ kế toán áp dụng : công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sun
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT-43.docx