Khóa luận Hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng thép không gỉ tại công ty TNHH Đông Nam

MỤC LỤC

Lời mở đầu: 1

1. Lý do chọn đề tài 2

2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Phương pháp nghiên cứu 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

5. Kết cấu đề tài 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1.1- Vai trò của họat động xuất khẩu trong nền kinh tế 4

1.1.1 Khái niệm chung 4

1.1.2 Tính tất yếu của họat động xuất khẩu 4

1.1.3 Vai trò xuất nhập khẩu trong nền kinh tế 5

1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 6

1.2.1 Xuất khẩu mậu dịch 6

1.2.2 Xuất khẩu phi mậu dịch 7

1.3 Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hóa 7

1.3.1 Nội dung của họat động xuất nhập khẩu 7

1.3.1.1 Lập phương án giao dịch 7

1.3.1.2 Giao dịch, đàm phán trước khi ký kết hợp đồng 8

1.3.1.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu 8

1.3.1.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 8

1.3.2 Qui trình xuất khẩu hàng hóa 8

1.3.2.1 Xin giấy phép 8

1.3.2.2 Yêu cầu bên mua mở L/C 8

1.3.2.3 Chuẩn bị hàng xuất khẩu 8

1.3.2.4 Đăng ký giám định 9

1.3.2.5 Thuê phương tiện vận tải, thuê tàu 9

1.3.2.6 Làm thủ tục Hải quan 9

1.3.2.6.1 Hồ sơ Hải quan 9

1.3.2.6.2 Khai Hải quan điện tử 10

1.3.2.7 Mua bảo hiểm 15

1.3.2.8 Xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 15

1.3.2.8.1 Mục đích của C/O 15

1.3.2.8.2 Đặc điểm của C/O 16

1.3.2.8.3 Các nội dung cơ bản của C/O 16

1.3.2.8.4 Phân lọai C/O 17

1.3.2.8.5 Các mẫu C/O hiện đang áp dụng tại Viêt Nam 17

1.3.2.9 Thanh tóan 18

1.3.2.9.1 Phương thức chuyển tiền 18

1.3.2.9.2 Phương thức nhờ thu 19

1.3.2.9.3 Phương thức tín dụng chứng từ 20

1.3.2.9.4 Phương thức COD & CAD 21

1.3.2.10 Khiếu nại nếu có 22

1.3.3 Sơ đồ qui trình xuất khẩu hàng hóa chung 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ DÙNG NHÀ BẾP BẰNG THÉP KHÔNG GỈ TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM 25

2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Đông Nam 25

2.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Đông Nam 25

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 25

2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 26

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 27

2.1.2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 29

2.1.2.4 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 31

2.1.3 Định hướng phát triển năm 2011 và những năm tiếp theo 34

2.1.3.1 Kế họach phát triển sản phẩm 34

2.1.3.2 Phát triển thị trường 34

2.2 Thực trạng quy trình xuất khẩu mặt hang đồ dung nhà bếp bằng thép không gỉ tại công ty TNHH Đông Nam 35

2.2.1 Mô tả qui trình xuất khẩu 35

2.2.1.1 Nhận kế họach xuất hàng 35

2.2.1.2 Book container, lên bộ chứng từ khai báo Hải quan 36

2.2.1.3 Làm thủ tục thanh tóan 43

2.2.1.4 Thanh khỏan hòan thuế 44

2.2.1.5 Gửi chứng từ cho khách hàng 47

2.2.1.6 Lưu trữ hồ sơ 47

2.3 Nhận xét qui trình xuất khẩu tại công ty TNHH Đông Nam 47

2.3.1 Về sơ đồ 47

2.3.2 Về thực hiện công việc từng công đọan 47

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUI TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TY TNHH ĐÔNG NAM

3.1. Định hướng phát triển công ty 50

3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả qui trình xuất khẩu 50

3.2.1. Hòan thiện qui trình bằng sơ đồ 50

3.2.2. Tổ chức thực hiện từng bước của qui trình 53

Kết luận 55

 

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2665 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng thép không gỉ tại công ty TNHH Đông Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường… 1.3.2.9.2 Phương thức nhờ thu: Sơ đồ 1.4 Quy trình nhờ thu Trong đó: Giao hàng và chứng từ Lập hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu Lập thư ủy thác nhờ thu, hối phiếu Xuất trình hối phiếu để yêu cầu thanh tóan Người NK tiến hành trả tiền hoăc chấp nhận trả tiền. Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình, thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau: - Người xuất khẩu. - Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. - Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân hàng quốc gia của người nhập khẩu). - Người nhập khẩu. Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau: - Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. - Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng. Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn. 1.3.2.9.3 Phương thức tín dụng chứng từ: Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán L/C (2) (3) NGÂN HÀNG THÔNG BÁO NGÂN HÀNG MỞ L/C NGƯỜI XUẤT KHẨU NGƯỜI NHẬP KHẨU (10) (4) (1) (7) (5) (8) (6) (9) Trong đó: (1) Người mua đến NH người mua làm thủ tục xin mở L/C, ký qũi (2) NH mở L/C xem xét hồ sơ, mở L/C và thông báo cho NH thông báo (3) NH thông báo kiểm tra L/C và thông báo cho người xuất khẩu (4) Người xuất khẩu kiểm tra L/C và giao hàng cho người mua (5) Người xuất khẩu hoàn tất chứng từ và xuất trình cho NH thông báo (6) Nếu chứng từ hợp lệ thì NH thông báo chuyển chứng từ cho NH mở L/C để đòi tiền. (7) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu có bộ chứng từ và đòi nốt tiền hàng còn lại. (8) Người mua đến NH mở L/C nộp nốt tiền và nhận bộ chứng từ chứng từ để làm thủ tục nhập hàng. (9) NH mở L/C chuyển tiền cho NH thông báo (10) NH thông báo báo “Nợ” cho người bán Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi. Các loại thư tín dụng chủ yếu là: - Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất. - Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng. - Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. 1.3.2.9.4 Phương thức COD & CAD CAD Cash against documents , hay COD: Cash on delivery là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận. Nguồn: 1.3.2.10 Khiếu nại hàng hoá (nếu có) ./. Trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất, kém phẩm chất, sai qui cách ... thì tiến hành khiếu nại bên liên quan theo như hợp đồng ký kết. 1.3.3 Sơ đồ qui trình xuất khẩu hàng hóa chung Sơ đồ 1.5 Qui trình xuất khẩu hàng hóa chung HÃNG TÀU BÊN NGƯỜI XUẤT NGÂN HÀNG NGƯỜI NHẬP KHẨU NGƯỜI NHẬP KHẨU HÃNG TÀU BÊN NGƯỜI NHẬP NGƯỜI XUẤT KHẨU NGÂN HÀNG NGƯỜI XUẤT KHẨU 2 3 5 6 8 1 7 9 10 12 15 14 11 4 13 Nguồn: Diễn giải sơ đồ: (1) - Người nhập khẩu liên hệ người xuất khẩu để hỏi giá, xin chào giá, ký hợp đồng mua bán. (2) - Người nhập khẩu liên hệ Ngân hàng của mình để mở L/C (3) - Ngân hàng người nhập khẩu thông báo cho Ngân hàng người xuất khẩu về việc người nhập khẩu đã mở L/C. (4) - Ngân hàng người xuất khẩu thông báo cho người xuất khẩu bên mua đã mở L/C của hợp đồng đã ký. (5) - Người xuất khẩu liên hệ hãng tàu biển để đặt chỗ book container (6) - Hãng tàu gửi xác nhận đặt chỗ book container cho người xuất khẩu. (7) - Người xuất khẩu làm thủ tục xuất khẩu và giao hàng cho hãng tàu chuyên chở hàng . (8) - Người xuất khẩu hòan thành bộ chứng từ thanh tóan gửi cho Ngân hàng bên mình. (9) - Ngân hàng của người xuất khẩu gửi bộ chứng từ cho Ngân hàng của người nhập khẩu và yêu cầu thanh tóan. (10) - Ngân hàng của người nhập khẩu chuyển tiền thanh tóan tiền hàng cho Ngân hàng của người xuất khẩu. (11) - Ngân hàng của người xuất khẩu gửi giấy báo cho người xuất khẩu về việc Ngân hàng của người mua thanh tóan tiền hàng. (12) - Ngân hàng của người nhập khẩu thông báo bộ chứng từ đã về cho người nhập khẩu biết. (13) - Người nhập khẩu thanh tóan tiền với Ngân hàng và nhận bộ chứng từ đi nhận hàng. (14) - Người nhập khẩu liện hệ hãng tàu chuyên chở để làm thủ tục nhận hàng (15) - Người vận chuyển (hãng tàu) giao hàng cho người mua. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ DÙNG NHÀ BẾP BẰNG THÉP KHÔNG GỈ TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM 2.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM Thông tin chung về công ty TNHH Đông Nam Công ty TNHH Đông Nam tên tiếng Anh là: DONG NAM CO.,LTD. Địa chỉ: DT743, Kp Chiêu Liêu, P.Tân Đông Hiệp, Tx.Dĩ An, BDương Điện thoại: 84-650-3740888 _ 3740889 Fax: 84-650-3740887 E-mail: aa5624@hcm.fpt.vn Website: www.dongnamsts.com.vn Hình 2.1: Hình ảnh công ty TNHH Đông Nam nhìn từ ngòai Quá trình hình thành và phát triển. Vào năm 1995, hợp tác xã cơ khí Lý Thường Kiệt liên doanh với công ty Dong Nam Korea và thành lập nên Công ty TNHH Liên Doanh Đông Nam. Tên công ty: Công ty TNHH Liên Doanh Đông Nam Địa chỉ: 3-5 Đường Phú Hòa, Quận Tân Bình, TP HCM Lúc mới thành lập, công ty có các đặc điểm sau: Tổng số vốn ban đầu là: 1,587,330.00 USD Trong đó, vốn pháp định là: 545,129.00 USD, chiếm 34% tổng vốn. Vốn nước ngoài góp là 1,042,201.00 USD, tức chiếm 66% vốn góp. Vào thời điểm này, công ty có khoảng 300 người. Vào tháng 5/2000, nhằm mục đích mở rộng dự án kinh doanh của mình, Công ty TNHH Liên Doanh Đông Nam đã chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh từ quận Tân Bình, TP HCM về huyện Dĩ An, Bình Dương. Đồng thời, bên đối tác Việt Nam cũng chuyển nhượng vốn của mình cho bên nước ngoài. Vì vậy, ngày 18/09/2000 công ty chuyển từ hình thức liên doanh sang hình thức 100% vốn nước ngoài, lấy tên là: Công ty TNHH Đông Nam. Lúc này, vốn đầu tư của công ty đã tăng lên đến 4,000,000 USD (do việc mở rộng nhà máy và quy mô sản xuất) theo giấy phép điều chỉnh số 1007A/GPĐC 1-BKH-BĐ. Và đến ngày 20 tháng 10 năm 2009, thực hiện việc đăng ký lại doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/HQ11, công ty được UBND Tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận đầu tư số 461043000585 và doanh công ty chuyển thành công ty TNHH một thành viên và trụ sở công ty ở đường DT743 Khu phố Chiêu Liêu, Phường Tân Đông Hiệp, Thị xã Dĩ An, Bình Dương. Lúc này tổng vốn đầu tư của công ty là 14,000,000 USD. Tổng số lao động của công ty đã tăng lên đến 500 người, do ông Eui Sup Buyn (người Hàn Quốc) làm Tổng Giám Đốc công ty. Trong quá trình phát triển, công ty đã không ngừng mở rộng đầu tư, đến năm 2001, tổng vốn đầu tư của công ty tăng lên đến 6,000,000 USD, trong đó vốn pháp định là 1,800,000 USD (theo giấy phép điều chỉnh số 1007A/GPĐC2-BKH-BD, ngày 10/08/2001). Bên cạnh thế mạnh về nguồn vốn, thì nguồn nhân lực cũng là một trong những yếu tố giúp công ty phát triển vững mạnh. Đến nay, số lượng công nhân viên của công ty lên đến khoảng 1,200 người, trong đó có khoảng 50 nhân viên Văn phòng (chiếm tỷ lệ 4.17%), có trình độ Cao đẳng trở lên; và 30 Kĩ Sư có trình độ kĩ thuật cao (chiếm 2.50%); còn lại là công nhân có trình độ phổ thông trở lên. Nguồn: Báo cáo thống kê, Phòng Hành chính-Nhân sự năm 2010 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Công ty có chức năng: Sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng đồ dùng nhà bếp, đồ chơi dụng cụ nhà bếp bằng thép không gỉ… Nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị để phục vụ cho việc sản xuất. Công ty có nhiệm vụ: Xây dựng, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đúng như nội dung đã đăng ký với Nhà nước. Tạo nguồn vốn kinh doanh ngày càng phong phú. Không ngừng nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, áp dụng Khoa học- Kĩ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuyển chọn thuê mướn lao động, bố trí sử dụng đào tạo lao động hoặc cho thôi việc theo đúng điều luật của bộ luật lao động Việt Nam. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Nguồn: Phòng hành chính-Nhân sự 2.1.2.2.1. Tổng Giám Đốc Tổng Giám Đốc là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ quản lý chiến lược hoạt động cho công ty và chi phí kinh doanh. Đồng thời, cũng là người đại diện của công ty về các hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật. 2.1.2.2.2. Ban Giám Đốc Người được Tổng Giám Đốc ủy quyền quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu, đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, quyết định chi phí dưới 1 tỷ VND. Hàng ngày có nhiệm vụ báo cáo lên Tổng Giám Đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, phối hợp với các Trưởng phòng ban giải quyết các vấn đề hàng ngày của công ty. 2.1.2.2.3. Phòng Kế Toán Quản lý tài chính và theo dõi doanh thu tiền hàng xuất khẩu, chi phí, đóng thuế, theo dõi lượng nguyên phụ liệu xuất nhập tồn, máy móc tài sản cố định. Lập hồ sơ quyết toán thuế với cơ quan thuế hàng tháng, hàng quý và báo cáo tài chính hàng năm theo hoạch định. Kiểm tra phê duyệt chứng từ thanh toán nội bộ và thanh toán hàng nhập khẩu. 2.1.2.2.4. Phòng Hành Chính - Nhân Sự Có nhiệm vụ tuyển dụng nguồn nhân lực cho công ty, đồng thời theo dõi, quản lý chế độ làm việc của công nhân viên trong công ty, đề ra chiến lược, chính sách nhằm nâng cao đời sống của công nhân viên và có những chế độ phù hợp với từng công việc và từng bộ phận, đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên các chế độ bảo hiểm theo đúng qui định của pháp luật. 2.1.2.2.5. Phòng Kinh Doanh Phòng Kinh Doanh có trách nhiệm thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu của khách hàng qua e-mail, tiếp nhận các đơn đặt hàng, liên lạc với khách hàng, thiết lập đơn giá cho sản phẩm, gửi “báo giá” cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu, soạn hợp đồng gửi khách hàng ký và nhận lại bằng bản e-mail, fax hoặc scan, các công việc trên được thực hiện dưới sự giám sát của các Giám Đốc Điều Hành. 2.1.2.2.6. Phòng Điều Hành Sản Xuất Theo dõi, lập kế hoạch sản xuất theo tiến độ và đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật theo đơn đặt hàng của khách hàng mà phòng kinh doanh chuyển xuống, đồng thời giám sát trực tiếp các công đoạn sản xuất tại phân xưởng, đảm bảo hàng theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, theo dõi tiến tiến độ sản xuất, đóng gói hàng thành phẩm, lưu kho chờ đóng Container xuất khẩu. 2.1.2.2.7. Phòng Xuất- Nhập Khẩu Nhận hợp đồng xuất khẩu từ Phòng Kinh Doanh, tiếp nhận thông tin, xử lý hồ sơ, giao dịch với khách hàng khi có khúc mắc. Lập chứng từ, hồ sơ xuất nhập khẩu, khai báo Hải Quan, vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập, thủ tục hậu xuất nhập khẩu, thanh lý hợp đồng. 2.1.2.2.8. Phòng Vật Tư Có nhiệm vụ theo dõi thu mua, nhập khẩu và cung ứng nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất xuất khẩu, cung ứng dụng cụ phục vụ sản xuất theo yêu cầu các phòng ban. Báo cáo lượng xuất nhập tồn cho Kế Toán. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2.1.2.2.9. Các Phân Xưởng Sản Xuất: Có nhiệm vụ sản xuất từng công đọan của sản phẩm theo kế họach, Phân Xưởng Cắt Phôi có nhiệm vụ cắt định hình sản phẩm, Phân Xưởng Dập có nhiệm vụ dập ra các sản phẩm ở khâu thô, Phân Xưởng Hàn có nhiệm vụ hàn các chi tiết sản phẩm với nhau, Phân Xưởng Quai có nhiệm vụ sản xuất quai cán của sản phẩm, Phân Xưởng Lắp Ráp có nhiện vụ lắp ráp hoàn thiện sản phẩm, Phân Xưởng Đóng Gói có nhiệm vụ lau chùi và vệ sinh sản phẩm, đóng gói từng chủng loại sản phẩm. 2.1.2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Hiện nay, Công ty TNHH Đông Nam đang sản xuất các loại sản phẩm đồ dùng nhà bếp bằng thép không gỉ như: Nồi, chảo. Hình 2.2: Một số sản phẩn chủ yếu của công ty TNHH Đông Nam: Nguồn: Phòng kinh doanh Trong đó công ty tập trung sản xuất các mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng thép không gỉ bằng inox với các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như: WMF, SILIT, IKEA, BK, TOMKIN, LOCK&LOCK, VITA CRAFT, IITTALA… Bảng 2.1.: Kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng giai đoạn 2009-2010 Năm Mặt hàng 2009 2010 Trị giá FOB (USD) Tỷ trọng (%) Trị giá FOB (USD) Tỷ trọng (%) Tô 4,013,586.00 15.00 2,036,024.28 8.00 Đồ chơi trẻ em 3,210,869.00 12.00 254,503.03 1.00 Chảo 8,942,269.94 33.42 10,541,515.73 41.42 Nồi 10,590,515.99 39.58 12,618,260.50 49.58 TỔNG 26,757,240.93 100.00 25,450,303.54 100.00 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010 Nhìn vào bảng 2.1 chúng ta có thể nhận thấy, Nồi và Chảo là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm và có xu hướng tăng nhanh (từ 73.00% năm 2009 lên 91.00% năm 2010). Để đạt được kết quả trên là nhờ sự đa dạng trong mẫu mã, kích thước, chất lượng của sản phẩm Nồi và Chảo cao hơn, cũng như nhu cầu cần thiết so với các loại sản phẩm khác mà công ty sản xuất. Ngoài ra, đề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường năng động, hai năm gần đây (2009-2010) công ty còn tiến hành sản xuất các sản phẩm cao cấp hơn như: Nồi áp suất, Bình ngâm rượu champagne, khay…với trình độ kỹ thuật có độ phức tạp cao, các nguyên liệu đính kèm chất lượng, chí phí cao. Đồng thời, Nồi và Chảo có giá thành cao hơn so với các mặt hàng còn lại nên đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Hơn nữa, sản phẩm công ty Đông Nam sản xuất với các nhãn hiệu như: WMF, SILIT, BK… rất được người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng. Nên trong những năm gần đây, các mặt hàng này được công ty chú trọng đầu tư phát triển rất nhiều, từ thiết bị máy móc, công nghệ, cho tới mẫu mã… Kế đến là các mặt hàng: Tô, đồ chơi trẻ em, và các phụ kiện khác… chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm mạnh doanh số so với năm trước. Đặc biệt là mặt hàng đồ chơi (đó là những bộ nồi, tô, rổ… có kích thước nhỏ) tuy chỉ là mặt hàng đồ chơi nhưng vẫn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, độ sắc và phải dùng inox 304 (inox tốt nhất), mẫu mã phức tạp, bao bì, dán nhãn phát sinh nhiều chi phí dẫn đến lợi nhuận công ty nhận được không cao bằng các mặt hàng khác. Do đó, công ty chỉ nhận đơn đặt hàng của khách hàng quen. Chiến lược phát triển sản phẩm của công ty trong năm 2011 là tận dụng thế mạnh sẵn có, tập trung sản xuất các mặt hàng chiến lược của công ty, đó là Nồi và Chảo, bên cạnh đó sẽ giảm và tiến đến là không nhận đơn hàng đồ chơi đồ dùng nhà bếp nữa. 2.1.2.4. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đồ dùng nhà bếp chất lượng cao, nên đòi hỏi máy móc công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguyên phụ liệu đầu vào phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Chính vì lý do đó nên công ty phải nhập khẩu hoàn toàn máy móc, công nghệ từ nước ngoài và hơn 90% các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty: Thép không gỉ: 59.47% Nhôm: 11.11% Phụ tùng rời: 9.38% Thép làm khuôn: 0.15% Máy móc thiết bị: 4.37% Các nguyên phụ liệu đánh bóng và phụ liệu khác: 15.52% Bảng 2.2. :Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường năm 2010 Mặt hàng Trị giá FOB (USD) Tỷ trọng (%) CHINA 856,287.25 22.19 GERMANY 50,937.32 1.32 HONGKONG 164,002.74 4.25 ISRAEL 3,087.11 0.08 KOREA 2,783,415.91 72.13 SINGAPORE 1,157.67 0.03 TỔNG 3,858,888 100.00 Nguồn: Báo cáo thống kê, Phòng Kế toán năm 2010. Nhìn vào bảng bên chúng ta thấy, công ty Đông Nam nhập khẩu máy móc và nguyên phụ liệu chủ yếu từ 2 quốc gia: Hàn Quốc và Trung Quốc (chiếm trên 90% kim ngạch nhập khẩu). Điều này là do người đứng đầu-Tổng Giám Đốc công ty Đông Nam là người Hàn Quốc nên am hiểu thị trường Hàn Quốc, đồng thời nhờ mối quan hệ quen biết của mình nên Ông thiết lập được nguồn cung cấp ổn định và đảm bảo chất lượng. Chính vì những lý do đó nên công ty nhập khẩu 72.13% từ Hàn Quốc. Còn Trung Quốc là quốc gia láng giềng của Việt Nam nên chi phí vận chuyển sẽ rẻ và thời gian vận chuyển khá nhanh, do đó việc nhập khẩu từ Trung Quốc cũng là một nguồn cung cấp quan trọng. * Tình hình xuất khẩu của công ty theo thị trường: Công ty Đông Nam xuất khẩu sang gần 30 quốc gia khác nhau trên thế giới, trong đó tập trung chủ yếu ở thị trường Châu Âu và Châu Á. Bảng 2.3. : Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường từ 2008-2010 Năm Thị trường Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 KNXK (USD) Tỷ trọng (%) KNXK (USD) Tỷ trọng (%) KNXK (US) Tỷ trọng (%) Châu Á 8,932,318.99 27.43 4,246,374.14 15.87 5,739,043.44 22.55 ChâuÂu 19,170,456.41 58.87 20,881,350.82 78.04 18,660,162.56 73.32 Mỹ 2,061,304.38 6.33 727,796.95 2.72 903,485.78 3.55 Khác 2,399,970.51 7.37 901,719.02 3.37 147,611.76 0.58 Tổng 32,564,050,29 100.00 26,757,240.93 100.00 25,450,303.54 100.00 Nguồn: Báo cáo thống kê hoạt động xuất khẩu giai đọan 2008-2010 Qua bảng báo cáo trên cho chúng ta thấy, công ty TNHH Đông Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Châu Âu, chiếm tỷ trọng trên 58% kim ngạch xuất khẩu qua các năm 2008, 2009, 2010. Kế đến là châu Á, thị trường chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng số kim ngạch xuất khẩu của công ty, chiếm trên 15% tổng kim ngạch. Sở dĩ thị trường châu Âu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty Đông Nam là vì sản phẩm chủ lực của công ty là đồ dùng nhà bếp bằng inox cao cấp nên phù hợp với thị trường có thu nhập cao. Ngoài ra, châu Âu là thị trường mà công ty đã xâm nhập hơn 10 năm, nên công ty đã có thời gian để phát triển nhiều khách hàng ở đây, với các thương hiệu nổi tiếng và có uy tín như: IKEA (Đức, Pháp, Ý, Anh…), HENCKELS (Đức, Pháp, Canada), WMF (Đức), BK (Netherland), SILIT (Đức)… Hằng năm, công ty thường tham gia hội chợ triển lãm ngành hàng đồ dùng nhà bếp bằng inox diễn ra tại nước Đức, để giới thiệu sản phẩm của công ty với các nước trên thế giới và nhân tiện là nơi gặp gỡ, hội tụ các khách hàng của công ty. Qua đó, công ty sẽ học hỏi thêm những kinh nghiệm, những kỹ thuật, từ đó,đề ra các chiến lược đổi mới về kinh doanh, phát huy thế mạnh sẵn có, phù hợp với năng lực công ty. Thị trường Mỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu là do đây là thị trường công ty mới xâm nhập trong 2 năm gần đây với các nhãn hiệu: MAGMA, BONCHEFT nên công ty cần có thời gian để thu hút khách hàng. 2.1.3 Định hướng phát triển năm 2011 và những năm tới 2.1.3.1 Kế họach phát triển sản phẩm Công ty đang phấn đấu để tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu, mục tiêu năm 2011 tăng 20% so với năm 2010. Và trong những năm tiếp theo phấn đấu gia tăng thêm khoảng 5% so với năm trước liền kề. 2.1.3.2 Phát triển thị trường - Đối với thị trường quốc tế: Công ty đang từng bước giới thiệu và “đánh bóng” tên tuổi của mình trên thị trường thế giới, thị trường mà công ty đang tập trung hướng đến là Mỹ, do thị trường này sản phẩm của công ty chưa xuất hiện nhiều, đây là một thị trường “sôi động nhất toàn cầu” và “rất nhiều tiềm năng” để phát triển. - Đối với thị trường nội điạ: Thị trường nội địa với dân số trên 80 triệu người nhưng công ty không có thương hiệu, từ trước đến nay công ty chỉ chú trọng cho hàng xuất khẩu, nên bỏ ngỏ thị trường nội địa. Hiện nay công ty cũng đã tập trung tạo thương hiệu tại thị trường nội địa, công ty đang xây dựng chính sách giá cả và chất lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường nội địa, hiện tại công ty tập trung cung cấp cho những đầu mối lớn như Metro, Diamond Plaza… - Nâng cao năng lực sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, tuyển chọn và đào tạo những công nhân có tay nghề cao nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất ngày càng cao của công ty. 2.2/ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ DÙNG NHÀ BẾP BẰNG THÉP KHÔNG GỈ TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM Công ty TNHH Đông Nam áp dụng thủ tục Hải quan theo lọai hình “NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU” vì vậy, tôi xin trình bày qui trình của công ty TNHH Đông Nam trong phạm vi của loại hình trên. 2.2.1. Mô tả quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty Đông Nam Sơ đồ 2.2.: Quy trình xuất khẩu tại công ty Đông Nam NHẬN KẾ HỌACH XUẤT HÀNG BOOK CONTAINER, LÊN BỘ CHỨNG TỪ KHAI BÁO HẢI QUAN LÀM ĐỊNH MỨC NPL LÊN TỜ KHAI VÀ KHAI BÁO HẢI QUAN HÒAN THÀNH BỘ CHỨNG TỪ THANH TÓAN THANH KHỎAN THUẾ GỬI BỘ CHỨNG TỪ CHO KHÁCH HÀNG LƯU CHỨNG TỪ GỬI THẲNG CHO KHÁCH HÀNG GỬI QUA NGÂN HÀNG Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu 2.2.1.1. Nhận kế họach xuất hàng. (Tham khảo Loading Schedule thực tế đính kèm) Đầu tiên phòng xuất nhập khẩu nhận kế họach xuất hàng “Loading schedule” từ phòng điều hành sản xuất, dựa vào kế họach xuất hàng để tiếp tục thực hiện công việc như trên bảng kế họach xuất hang, nội dung của kế hạch thể hiện cụ thể như sau: - Customer: Khách hàng - Contact No: Số hợp đồng - Means of trans: Phương tiện - Delivery date: Ngày giao hàng - Destination: Nơi giao hàng đến - Sequence of shipment: Thứ tự của chuyến hàng - Quantity of trans: Số lượng phương tiện - No.: Số thứ tự tên hàng hóa - Item: Tên hàng hóa - Quantity: Số lượng của từng mã hàng - Cartons: Số lượng thùng cartons của từng lọai mã hàng - CBM: Khối lượng của từng mã hàng - Code: Mã số của từng mã hàng - Remark: Ghi chú nếu có Căn cứ vào nội dung trên loading schedule, nhân viên phòng xuất nhập khẩu làm tiếp bước sau là: 2.2.1.2. Book container, lên bộ chứng từ khai báo Hải quan. a) Book container Dựa vào Loading Schedule phòng xuất nhập khẩu sẽ liên hệ với hãng tàu biển để đặt chỗ và lưu khoang tàu, tùy vào số lượng phương tiện là bao nhiêu thì sẽ đặt chỗ với hãng tàu, ở đây là 1x40HC, vì vậy phòng xuất nhập khẩu sẽ đặt booking là 1 container 40HC, và hãng tàu sẽ gửi lại cho một phiếu booking container, phiếu này dùng để lấy container về công ty để đóng hàng. b) Lên bộ chứng từ khai báo Hải quan Căn cứ vào kế họach xuất hàng (Loading schedule) nhân viên xuất nhập khẩu sẽ làm những công việc sau: b1) Packing list (Bảng kê đóng gói), trên packing list sẽ thể hiện những nội dung sau: (Tham khảo Packing list thực tế đính kèm) - Người Bán (Shipper): DONG NAM CO. LTD DT 743, CHIEU LIEU QUARTER , TAN DONG HIEP WARD, DI AN TOWN, BINH DUONG PROVINCE, VIETNAM. - Consignee : Người nhận hàng BK COOKWARE BV ZILVERSTRAAT 40, 2718 RK ZOETERMEER, THE NETHERLANDS - Notify Party: Người nhận thông báo SAME AS BUYER - Port of loading: Cảng xếp hàng là Ho Chi Minh Port, Viet Nam - Final Destination: Rotterdam - Carrier : Tên phương tiện chuyên chở - On board date: Ngày phương tiện chuyên chở khởi hành - No & date of invoice (số và ngày của hóa đơn) : - No & date of L/C (số và ngày của L/C) : - Other references (tài liệu tham khảo khác) : thông thường công ty thường ghi số và ngày hợp đồng vào đây. - Remark (ghi chú khác) : - Marks & number (số và ký mã hiệu khác) :Thông thường công ty hay ghi shipping marks của lô hàng vào đây, nội dung này nhằm cho việc dễ dàng xác định hàng hóa của mình với khách hàng khác nếu xuất hàng rời (LCL – Less Container Loaded). P.O.NUMBER: ITEM: PCS/CARTON DESTINATION: ROTTERDAM BK ZOETERMEER - Description of goods (mô tả chi tiết hàng hóa): Nội dung này sẽ căn cứ theo hợp đồng 2 bên đã ký kết, nhân viên xuất nhập khẩu phải điền chính xác như trên hợp đồng. - Quantity (số lượng từng mặt hàng): Theo như trên kế hoạch xuất hàng, vì có những hợp đồng xuất 1 lần không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2 Noi dung khoa luan .doc
  • doc1 Trang dau.doc
Tài liệu liên quan