LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 3
1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với mục tiêu kiểm toán 3
1.1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với kiểm toán tài chính 3
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5
1.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn 6
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 7
1.2.2. Thực hiện kiểm toán 18
1.2.3. Kết thúc kiểm toán 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN 26
2.1. Đặc điểm chung của AASC ảnh hưởng tới kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn 26
2.1.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán 28
2.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện tại khách hàng 37
2.2.1. Giới thiệu chung về hai khách hàng của AASC 37
2.2.1.1. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Long Giang 37
2.2.1.2. Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái 41
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại hai khách hàng 44
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản đầu tư dài hạn tại Long Giang 44
2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán khoản đầu tư dài hạn cho Phú Thái 48
2.2.3. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại hai khách hàng 50
2.2.3.1. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Long Giang 50
2.2.3.2. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái-văn phòng 65
2.2.4. Kết thúc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại hai khách hàng 73
2.2.4.1. Kết thúc kiểm toán đầu tư dài hạn tại Long Giang 73
2.2.4.2. Kết thúc kiểm toán đầu tư dài hạn tại Phú Thái 76
2.2.5. Đánh giá quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện 77
Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện có một số ưu điểm sau: 78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN DO AASC THỰC HIỆN 84
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn 84
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn 87
3.2.1. Xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ tốt hơn đối với nhân viên trong Công ty 87
3.2.2. Đào tạo, phổ biến và bỗi dưỡng kiến thức chuyên môn về đầu tư tài chính dài hạn 90
3.2.3. Xây dựng chương trình kiểm toán riêng rẽ dối với từng hình thức đầu tư dài hạn 92
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 94
KẾT LUẬN 97
Danh mục tài liệu tham khảo: 99
103 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3970 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40%/ năm.
Phú Thái đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp và quốc tế, các phần mềm quản trị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực cao cấp trong và ngoài nước. Tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động phân phối hàng hoá và xây dựng hệ thống kho vận, các trung tâm phân phối bán sỉ, và đó cũng là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái trong giai đoạn tới.
Ngoài ra, Tập đoàn Phú Thái cũng đa dạng hoá nguồn vốn với các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ, bất động sản, tài chính… nhằm phát huy tối đa lợi thế về nguồn lực tài chính và con người. Sự góp sức của các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty và các tập đoàn tư vấn quốc tế luôn là nền tảng vững chắc giúp Phú Thái nhanh chóng bứt phá trong giai đoạn mới.
Sau 14 năm hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái và cá nhân Tổng Giám đốc Phạm Đình Đoàn đã vinh dự được nhận rất nhiều giải thưởng cao quý và bằng khen các cấp như Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của Bộ Tài Chính, Bộ Thương Mại, Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, TW Đoàn, Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng thời, Phú Thái cũng là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam trong lĩnh vực phân phối hàng hoá được nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức TUV của Đức cấp.
Phú Thái Group cam kết hoạt động chuyên nghiệp và quốc tế hoá trong công việc; uy tín và tin cậy trong cách thức; thân thiện, cởi mở và trung thực trong hành vi để luôn tiên phong trong lĩnh vực phân phối, hậu cần, tiếp thị, đầu tư, đóng góp thiết thực cho sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Mục tiêu phát triển kinh doanh dài hạn của Công ty là:
Mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiếp thị, hậu cần và phân phối, hướng tới mục tiêu trở thành sự lựa chọn đáng tin cậy cho những thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước muốn thâm nhập thị trường Việt Nam. Với sự thông hiểu văn hoá địa phương, Phú Thái sẽ tiếp tục phát triển tăng tốc thông qua việc liên doanh liên kết, mua bán sáp nhập doanh nghiệp, thông qua các đại lý và hiệp hội kinh doanh.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho thương hiệu Phú Thái – Thương hiệu của giá trị, sự tin cậy và phát triển bền vững.
Định vị thương hiệu trở thành Tập đoàn phân phối, hậu cần và tiếp thị hàng đầu Việt Nam.
Trụ sở chính: 186 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại :(84.4) 565 9099.
Fax :(84.4) 565 9088.
b. Thông tin về bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần tập đoàn Phú Thái:
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ Kế toán Doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính. Theo đó, năm tài chính (niên độ kế toán) của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Tại văn phòng Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái tại 186 Trường Chinh Hà Nội, phòng kế toán của Công ty gồm có 6 nhân viên kế toán, trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 4 kế toán viên, mỗi kế toán phụ trách một số phần hành cụ thể. Công ty áp dụng hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng 28% trên tổng lợi nhuận thuần đạt được.
Công ty còn có các chi nhánh ở Hải Dương, Hạ Long, Vĩnh Yên và Phú Thọ, các chi nhánh này hạch toán phụ thuộc trên văn phòng Công ty. Hàng tháng các chi nhánh chuyển chứng từ lên văn phòng công ty để hạch toán. Ngoài ra, còn có chi nhánh ở Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là hai chi nhánh hạch toán độc lập với văn phòng Công ty.
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại hai khách hàng
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản đầu tư dài hạn tại Long Giang
Ở Long Giang, các khoản đầu tư dài hạn chỉ là dưới hình thức góp vốn liên doanh, vì thế kiểm toán khoản đầu tư dài hạn tại công ty này là kiểm toán khoản mục góp vốn liên doanh (TK 222).
Sau khi khảo sát khách hàng và đánh giá việc chấp nhận kiểm toán không làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty AASC, KTV chấp nhận kiểm toán cho Công ty Long Giang và phải xây dựng một kế hoạch kiểm toán thích hợp để hoàn thành cuộc kiểm toán phục vụ cho mục đích kiểm toán của khách hàng cũng như không ảnh hưởng đến lịch làm việc của KTV. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, AASC trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của Công ty CP đầu tư và phát triển đô thị Long Giang.
Lập kế hoạch kiểm toán chung cho cuộc kiểm toán Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang:
Trong quá trình chuẩn bị kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán (trưởng phòng hoặc phó phòng) có trách nhiệm liên lạc với KTV tiền nhiệm để trao đổi những thông tin về khách hàng như: bộ máy kế toán của khách hàng, hoặc những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kế toán của khách hàng, hoặc tính liêm chính của BGĐ … đồng thời tiếp nhận hồ sơ kiểm toán năm trước để có thể khoanh vùng được rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục trên BCTC. Vì từ tháng 10 năm 2007 Long Giang hoạt động theo mô hình một công ty đại chúng và dự định đến năm 2008 sẽ phát hành cổ phiếu và niêm yết trên thị trường chứng khoán nên mục đích kiểm toán của Long Giang là trên báo cáo kiểm toán sẽ không có ý kiến ngoại trừ. Dựa vào lý do kiểm toán đó của Long Giang, KTV phải đưa ra những quyết định hợp lý trong việc thoả thuận hợp đồng cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán thích hợp. Bước công việc tiếp theo trong quá trình chuẩn bị kiểm toán là trưởng nhóm kiểm toán phải xếp lịch kiểm toán, có nghĩa là thời gian thực hiện kiểm toán cho Long Giang là bao nhiêu ngày. Qua khảo sát khách hàng và trao đổi với KTV tiền nhiệm, trưởng nhóm kiểm toán đã quyết định thực hiện kiểm toán cho Long Giang trong vòng 5 ngày, từ 03/03/08 đến 07/03/08. Sau đó công việc tiếp theo của trưởng nhóm kiểm toán là phải lựa chọn một đội ngũ nhân viên thích hợp, gồm có 1 KTV và 2 trợ lý kiểm toán cấp 2 và 1 trợ lý kiểm toán cấp 1.
Do Công ty Long Giang là khách hàng thường xuyên của AASC nên trong quá trình lập kế hoạch tổng quát cho cuộc kiểm toán, KTV không phải thu thập các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của công ty mà chỉ thu thập các thay đổi trong đăng ký kinh doanh hoặc điều lệ mới, sơ đồ tổ chức, chính sách mới hoặc các thay đổi khác trong Công ty.
Thu thập thông tin cơ sở mới:
Sau khi tiến hành phỏng vấn Ban lãnh đạo và kiểm tra sơ bộ tài liệu của công ty Long Giang, KTV đã thu thập được thêm tài liệu về sự thay đổi trong kinh doanh của Công ty, như:
Thay đổi đăng ký kinh doanh ngày 31/07/2007. Đây là lần thứ 2 thay đổi ĐKKD
Danh sách các công trình và hạng mục mà Công ty Long Giang đã tham gia thi công trong năm 2007 này, như: Cao ốc BMC Hùng Long – TP HCM; trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê Mai Hắc Đế - Hà Nội (thời gian bắt đầu thi công là tháng 11/2007)
Danh sách các công trình đã thi công xong và thanh lý hợp đồng trong năm 2007: tháp BIDV 194 Trần Quang Khải – Hà Nội.
Danh sách các đối tác mới của Công ty, các khách hàng mới, các bên góp vốn hoặc liên doanh mới trong năm.
● Thu thập thông tin mới về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
- Các biên bản thanh tra hoặc kiểm tra thuế của năm hiện hành
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc trong năm hoặc biên bản các cuộc họp bất thường.
- Các hợp đồng quan trọng như: Hợp đồng góp vốn liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng nguyên tắc …
Ngoài các tài liệu cần thu thập thêm về những thay đổi của khách hàng, KTV cũng đã có được những tài liệu như BCTC đã được kiểm toán năm trước của Long Giang được lưu ở hồ sơ kiểm toán năm và các tài liệu nội bộ khác về Công ty được lưu ở hồ sơ chung về khách hàng của AASC.
Sau khi thu thập thông tin về những thay đổi của khách hàng để lưu vào hồ sơ chung của khách hàng đó, KTV tiến hành các thủ tục phân tích để đánh tính trọng yếu của các khoản mục trên BCTC và rủi ro kiểm toán. Long Giang là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên việc ghi nhận doanh thu của hoạt động này thường không đúng vì doanh thu có thể ghi nhận theo tiến độ thực hiện hợp đồng hoặc theo giá trị thanh quyết toán công trình. Với Long Giang, ngoài thu nhập thuần trước thuế, khoản mục tổng vốn dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn thường được sử dụng làm cơ sở đánh giá tính trọng yếu do lĩnh vực hoạt động đặc thù của Long Giang là thi công các công trình xây dựng và công trình kiến trúc các khu đô thị mà các công trình này thường có thời gian thi công và hoàn thành trên một năm nên cần một nguồn vốn đầu tư dài hạn cũng như các khoản góp vốn liên doanh cùng thi công và kinh doanh các công trình văn phòng nhà ở và các khu công nghiệp.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV tiến hành đánh giá khả năng xảy ra sai sót đối với BCTC cũng như từng khoản mục, đây chính là bước công việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Tại bất kỳ công ty nào cũng tồn tại ba loại rủi ro: rủi ro tiềm tang, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện và Long Giang cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. KTV đánh giá các loại rủi ro tại Công ty Long Giang như sau:
Rủi ro tiềm tàng: Bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng là xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật nên sẽ đặc biệt khó khăn trong hạch toán doanh thu của các công trình và chi phí trong quá trình xây dựng đó, đó là chi phí đã phát sinh và được hạch toán ngay trong kỳ hay là chi phí trả trước và phải hạch toán sang kỳ kế toán sau. Hiểu rõ được hoạt động kinh doanh của Long Giang nên việc kiểm toán các khoản doanh thu và chi phí sẽ khó khăn hơn đối với các xí nghiệp sản xuất thông thường nên đối với khoản mục này KTV cần phải thu thập nhiều bằng chứng hơn để xác minh tính trung thực và hợp lý của nó.
Rủi ro kiểm soát: Việc đánh giá rủi ro kiểm soát này phải được thực hiện đối với từng khoản mục riêng biệt. Ví dụ như, đối với tài khoản góp vốn liên doanh của Long Giang, một số hợp đồng góp vốn sau khi kế toán hạch toán nghiệp vụ góp vốn liên doanh mới được chuyển về công ty và lúc đó kế toán mới lưu hợp đồng đó, vì vậy điều kiện ghi nhận đó là khoản vốn góp đầu tư là chưa chính xác.
Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót và gian lận mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và cũng không được KTV phát hiện thông qua các thủ tục kiểm toán.
AASC có một chương trình kiểm toán cho từng khoản mục sử dụng chung cho mọi đối tượng loại hình doanh nghiệp, và trong mỗi cuộc kiểm toán KTV dựa vào đó để thực hiện phần công việc kiểm toán cho khoản mục mà mình được phân công. Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn cũng nằm trong chương trình kiểm toán chung đó ( xem chương trình kiểm toán khoản đầu tư tài chính dài hạn ở bảng 2 trang 31).
2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán khoản đầu tư dài hạn cho Phú Thái
Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái là khách hàng thường niên của AASC nên KTV nắm bắt khá rõ hệ thống KSNB và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty này đồng thời cũng đánh giá được rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục cũng như khoanh vùng rủi ro được khoản mục đầu tư dài hạn trên BCĐ.
Do Phú Thái là khách hàng thường niên của AASC và Phú Thái là công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán nên BCTC hàng năm đã được kiểm toán và có độ tin cậy cao. Việc lập kế hoạch về cơ bản cũng có các bước sau:
Thời gian cho cuộc kiểm toán tại văn phòng Công ty: từ 28/01/2008 –03/02/2008.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên (trưởng nhóm và một trợ lý là những nhân viên đã kiểm toán BCTC của Công ty Phú Thái kỳ trước còn lại là một số nhân viên đã không tham gia cuộc kiểm toán cuộc kiểm toán năm trước tại Phú Thái).
Thu thập thông tin cơ sở mới: Thông tin cơ sở năm nay không có gì thay đổi so với năm trước.
Thu thập thông tin mới về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái đã có thêm một công ty con trong năm 2007. KTV tiến hành thu thập những biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về quyết định đầu tư vào công ty con này.
Đánh giá rủi ro kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Công việc này được thực hiện không mấy khó khăn vì cuộc kiểm toán này là do các KTV đã kiểm toán BCTC năm trước của Phú Thái thực hiện.
Thiết kế chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Công việc này được KTV thực hiện dựa trên chương trình kiểm toán các khoản ĐTDH do AASC thiết kế chung cho các khách hàng.
Sau khi đã lập kế hoạch xong cho cuộc kiểm toán, nhóm KTV bắt tay vào thực hiện kiểm toán. Và trước khi thực hiện kiểm toán, KTV gửi cho khách hàng một bản danh sách các tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp để phục vụ cho cuộc kiểm toán.
Bước lập kế hoạch kiểm toán đều được thực hiện như nhau đối với hai khách hàng. Ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái, các tài khoản ĐTDH đều được xem là khoản mục trọng yếu trên BCTC nên đều được kiểm toán bởi những KTV có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Để bước đầu nắm bắt được các khoản ĐTDH ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái thì KTV cũng tiến hành phỏng vấn BGĐ về hình thức các khoản đầu tư để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Đối với Công ty Phú Thái là khách hàng nhiều năm của AASC nên KTV đánh giá độ tin cậy của BGĐ cao hơn so với Công ty Long Giang nên một số thủ tục để đánh giá hệ thống KSNB của Phú Thái được giảm bớt so với Long Giang. Mặt khác Phú Thái là một tập đoàn lớn và là một công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện thấp hơn so với Long Giang do cũng đã được uỷ ban chứng khoán kiểm tra lại BCTC.Sau đó mới tiến hành thực hiện cụ thể công việc kiểm toán khoản mục này.
2.2.3. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại hai khách hàng
2.2.3.1. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Long Giang
Bắt đầu vào thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phân công cho các KTV khác hoặc trợ lý kiểm toán từng khoản mục và công việc phải thực hiện trong quá trình kiểm toán. Mỗi tên của KTV hoặc trợ lý kiểm toán được ký hiệu bằng mã nhân viên và trong bảng phân công công việc này, trưởng nhóm ghi mã nhân viêc đó chứ không ghi đầy đủ họ tên. Ví dụ: HTN = Hoàng Thuý Nga. Dấu x ký hiệu cho công việc kiểm toán khoản mục mà nhân viên đó được giao. Bảng phân công công việc được gắn liền với ký hiệu tham chiếu từng khoản mục trên BCĐ, KTV hoặc trợ lý kiểm toán phải thu thập tất cả các bằng chứng liên quan đến khoản mục mình được phân công kiểm toán để có thể đưa ra kết luận kiểm toán cho khoản mục đó. Bước phân công công việc được thực hiện theo mẫu dưới đây:
Bảng 3: GLV Phân công công việc kiểm toán BCTC
STT
Nội dung
TK
Tham chiếu
HTN
NMT
NDT
TTT
1
Báo cáo tài chính của KH
A
x
2
Tài liệu liên quan đến hệ thống KSNB của KH
B
x
3
Các tài liệu khác
Y
x
x
x
x
4
Tiền mặt
111
C1
x
5
Tiền gửi ngân hàng
112
C2
x
6
Tiền đang chuyển
113
C3
x
7
Góp vốn liên doanh
222
D
x
8
Lương và các khoản theo lương
334
M
x
9
Doanh thu
511
R
x
…
….
…
…
…
…
…
…
Khoản đầu tư dài hạn dưới hình thức góp vốn liên doanh với số dư tương đối lớn nên được coi là khoản mục trọng yếu trên BCTC của Công ty Long Giang, vì thế kiểm toán khoản mục này do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện.
Trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán theo chương trình kiểm toán, KTV tiến hành thu thập các biên bản họp của Hội đồng cổ đông của Công ty Long Giang liên quan đến các quyết định góp vốn liên doanh và lưu vào hồ sơ kiểm toán để làm bằng chứng kiểm toán cho khoản mục góp vốn liên doanh cũng như bằng chứng về hệ thống KSNB của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang. Sau đó, KTV dựa vào chương trình kiểm toán đối với các khoản đầu tư dài hạn để thực hiện kiểm toán, tuy nhiên không phải áp dụng chương trình kiểm toán đó một cách máy móc và dập khuôn theo chương trình đó mà KTV dựa vào kinh nghiệm và phán đoán riêng của mình để quyết định các thủ tục và trắc nghiệm kiểm toán cần thiết đối với TK 222 ở Công ty Long Giang. Bước đầu tiên trong việc thực hiện kiểm toán của AASC là tổng hợp số dư tài khoản và đối chiếu số dư đầu kỳ năm nay với số dư cuối kỳ trên BCTC đã được kiểm toán năm trước, kiểm tra số dư cuối kỳ năm nay có được phản ánh chính xác trên các BCTC được lập cho kỳ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/2007 không. Sau đó tổng hợp những tài khoản đối ứng với TK 222 để kiểm tra những đối ứng bất thường và giải thích các đối ứng.
Mẫu trang giấy làm việc trong bước công việc thực hiện tổng hợp số dư tài khoản 222 như sau:
Bảng 4: GLV Tổng hợp số dư TK 222
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP Long Giang
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 222 Ngày thực hiện: 04/03/2008
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Tham chiếu: D
Dư đầu kỳ: 1.000.000.000 Ly
Phát sinh Nợ trong kỳ: 19.000.000.000
Phát sinh Có trong kỳ: -
Dư cuối kỳ: 20.000.000.000 Ag
…………………………………………………………………………………………………………………………….....……........Người kiểm tra: ………… ……………………………………….....................Ngày kiểm tra: ………….
Sau khi tổng hợp tài khoản và đối chiếu số liệu với BCTC đã được kiểm toán năm trước và BCTC đã lập năm nay, KTV nhận thấy số dư đầu kỳ tại thời điểm 01/01/2007 khớp với số dư cuối kỳ tại 31/12/2006, KTV ghi ký hiệu Ly bằng mực đỏ phía dưới bên phải số dư đầu kỳ, ký hiệu này có nghĩa là khớp với BCTC năm trước. Đồng thời số dư cuối kỳ tại 31/12/2007 của TK 222 khớp với số liệu phản ánh trên khoản mục góp vốn liên doanh trên BCĐ được lập cho niên độ kế toán 2007, do đó KTV ghi ký hiệu Ag bằng mực đỏ (khớp với số liệu được phản ánh trên BCTC được lập cho năm nay) vào phía dưới bên phải số liệu dư cuối kỳ.
Đối chiếu số liệu năm nay với năm trước và số dư giữa sổ cái TK 222 với BCTC xong, thấy các số liệu này khớp nhau, KTV bắt đầu tiến hành tổng hợp số phát sinh của TK 222 với các tài khoản đối ứng để giải thích đối ứng và kiểm tra những đối ứng bất thường. Bước công việc này được thực hiện như sau:
Bảng 5: GLV tổng hợp phát sinh TK 222
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP Long Giang
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 222 Ngày thực hiện: 04/03/2008
Bước công việc: Tổng hợp phát sinh tài khoản Tham chiếu: D
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
112
(1)19.000.000.000
-
(1) : Chuyển tiền góp vốn liên doanh với các bên liên doanh
Trong đó: - góp vốn với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi để hợp tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ và nhà ở tại 173 Xuân Thuỷ - Hà Nội là: 13.500.000.000.
- góp vốn với Công ty CP tu bổ di tích và thiết bị văn hóa trung ương để hợp tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầng hỗn hợp và nhà thấp tầng tại 69 Vũ Trọng Phụng - Hà Nội với số vốn góp là: 5.000.000.000
- góp vốn với Công ty xây dựng số 1 để đầu tư xây dựng và kinh doanh siêu thị và chung cư cao tầng tại 74 Lạc Long Quân - Hà Nội, số vốn góp là: 500.000.000
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………… Người kiểm tra:………….
…………………………………………………….Ngày kiểm tra: …………..
Sau khi giải thích đối ứng tài khoản 222, KTV tiến hành thu thập sổ cái tài khoản 222 để kiểm tra danh sách những bên góp vốn liên doanh cùng Công ty Long Giang và khoản tiền góp vốn đối với từng bên liên doanh có khớp với việc hạch toán của công ty không. Sổ Cái TK 222 do kế toán Công ty Long Giang cung cấp:
Bảng 6: Sổ cái TK 222 do kế toán Long Giang cung cấp
Tên dự án
Dư đầu kỳ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư cuối kỳ
Xuân Đỉnh
500.000.000
-
-
500.000.000
69 Vũ Trọng Phụng
-
5.000.000.000
-
5.000.000.000
74 Lạc Long Quân
-
500.000.000
-
500.000.000
Đồ Sơn
500.000.000
-
-
500.000.000
173 Xuân Thuỷ
-
13.500.000.000
-
13.500.000.000
Tổng
500.000.000
19.500.000.000
-
20.000.000.000
Sau phần tổng hợp tài khoản và bước đầu kiểm tra TK 222, KTV tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết đối với những khoản góp vốn liên doanh tăng trong kỳ. Xác định được các khoản góp vốn liên doanh tăng trong năm, KTV bắt đầu thu thập thông tin chi tiết về các khoản góp vốn này như là các hợp đồng liên doanh và các chứng từ liên quan đến việc góp vốn.
Trong hợp đồng hợp tác liên doanh, KTV quan tâm đến các nội dung hợp tác liên doanh, quy định về số tiền góp vốn, thời gian góp vốn, phương thức huy động vốn, phân chia lãi lỗ … để xác minh các khoản vốn góp đó có đủ điều kiện ghi nhận là hình thức đầu tư và góp vốn liên doanh không. Vì Công ty Long Giang góp vốn thông qua chuyển khoản, nên khi thu thập bằng chứng chứng minh việc góp vốn liên doanh của Công ty, KTV kiểm tra chứng từ ngân hàng như sổ phụ và các lệnh chi tiền hoặc lệnh chuyển khoản, giấy báo nợ ngân hàng, và kiểm tra tên và địa người thụ hưởng số tiền góp vốn đó.
♦ Kiểm tra các hợp đồng vốn góp liên doanh của từng dự án:
KTV thu thập các hợp đồng vốn góp liên doanh của Công ty Long Giang để làm bằng chứng cho kiểm toán TK 222 và để kiểm tra từng hợp đồng liên doanh.
* Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ và nhà ở tại 173 Xuân Thuỷ:
Hợp đồng góp vốn liên doanh là hợp đồng hợp tác kinh doanh ngày 04/08/2007 về việc hợp tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ và nhà ở tại 173 Xuân Thuỷ giữa hai bên:
Bên A: Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi
Bên B: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang
Nội dung hợp đồng:
Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi và Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang đồng ý hợp tác với nhau để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ và nhà ở tại 173 Xuân Thuỷ trên diệc tích đất đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi.
• Nội dung hợp tác:
○ Hợp tác trong quá trình thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư: xây dựng phương án đầu tư.
○ Hợp tác trong quá trình xây dựng:
▫ Xây dựng các công trình CSHT, đường nội bộ, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống nguồn điện cho khối nhà ở.
▫ Xây dựng và hoàn thiện khối nhà ở của dự án;
▫ Xây dựng phần thô và các diện tích dành cho kinh doanh dịch vụ
▫ Hoàn thiện toàn bộ các tầng hầm và mặt ngoài của khối nhà cao tầng.
▫ Cung cấp và lắp đặt các thiết bị phục vụ cho việc xây dựng.
Vốn đầu tư cho dự án:
Chi phí xây lắp : 207.275.932.000
Thiết bị : 43.160.148.000
Chi phí khác : 24.622.479.000
Phí dự phòng : 27.505.856.000
Lãi ngân hàng : 7.861.889.000
Tổng vốn đầu tư : 310.426.304.000
Phần vốn góp của Bên B: 150.000.000.000 VNĐ và Nhận góp vốn của bên B theo tiến độ hợp đồng. Trong năm vòng 30 ngày kể từ khi hai bên ký hợp đồng, bên B phải chuyển một khoản tiền là 13.500.000.000, trong đó 1.950.000.000 là hỗ trợ của các bên xác định lợi thế kinh doanh phần diện tích dành cho kinh doanh thương mại dịch vụ trong dự án, đánh giá công sức đã đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của Công ty thương mại Dịch vụ Tràng Thi.
Căn cứ để phân chia lợi nhuận là tỷ lệ vốn góp đầu tư của các bên.
Lợi nhuận được tính bằng Doanh thu trừ đi Chi phí đã đầu tư.
Ngoài việc thu thập hợp đồng hợp tác liên doanh giữa công ty Long Giang và bên liên doanh để kiểm tra điều kiện ghi nhận khoản đầu tư này là góp vốn liên doanh, KTV còn tiến hành thu thập bằng chứng bên góp vốn liên doanh cùng Công ty Long Giang. Qua tìm hiểu, Công ty Thương mại và Dịch vụ Tràng Thi là DNNN, được thành lập từ 14/02/1955 trực thuộc Sở thương mại Hà Nội và có 11 đơn vị trực thuộc với hệ thống 55 cửa hàng trong toàn công ty. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi bao gồm: Bán buôn, bán lẻ hàng hoá tiêu dung, tư liệu sản xuất, vật tư, hoá chất, thiết bị phương tiện phục vụ mọi nhu cầu của thị trường; làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; kinh doanh bất động sản; tổ chức sản xuất gia công dịch vụ sửa chữa các đồ dùng điện tử điện lạnh; nhập khẩu xuất khẩu trực tiếp hàng hoá tiêu dùng, vật tư thiết bị …
Khi xem hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Long Giang và Công ty Tràng Thi và xác minh tính có thực của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, KTV nhận thấy phần vốn góp của Công ty Long Giang chiếm 48% trên tổng vốn đầu tư cho dự án và là tỷ lệ phân chia lợi nhuận khi kết thúc hợp đồng, là cơ sở đủ để kế toán ghi nhận đây là khoản góp vốn liên doanh. Tuy nhiên KTV đã phát hiện ra khoản tiền 1.950.000.000 không được tính vào khoản đầu tư dài hạn vì đó chỉ là khoản tiền hỗ trợ chứ không phải là khoản góp vốn liên doanh và không tạo ra lợi nhuận trong tương lai. KTV đưa ra ý kiến này của mình trên giấy làm việc và đánh tham chiếu dẫn đến nội dung số tiền này trên hợp đồng để người soát xét có thể kiểm tra một cách dễ dàng.
* Dự án số 69 Vũ Trọng Phụng – Thanh Xuân – Hà Nội:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 396/2007/HTKD ngày 27/09/2007 về việc hợp tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầng hỗn hợp và nhà thấp tầng tại 69 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội, giữa hai bên:
Bên A:Công ty Cổ phần tu bổ di tích và thiết bị văn hóa trung ương
Bên B :Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang
Nội dung hợp tác thực hiện giữa hai bên:
○ Hợp tác trong quá t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện.DOC