Khóa luận Hoàn thiện tổ chức các hoạt động kinh doanh của khách sạn nhỏ ở khu phố cổ Hà Nội (lấy khách sạn Hanoi Elegance làm ví dụ)

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC 01

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 03

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 04

DANH MỤC CÁC ẢNH 05

LỜI MỞ ĐẦU 06

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN NHỎ 08

1.1. Khách sạn 08

1.1.1. Khái niệm 08

1.1.2. Phân loại 09

1.2. Khách sạn nhỏ 10

1.3. Tổ chức các hoạt động kinh doanh của khách sạn nhỏ 12

1.3.1. Tổ chức hoạt động Marketing 12

1.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh lưu trú 20

1.3.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống 29

1.3.4. Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung 31

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN NHỎ TẠI KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI (LẤY KHÁCH SẠN HANOI ELEGANCE LÀM VÍ DỤ) 36

2.1. Giới thiệu về khu phố cổ Hà Nội 36

2.2. Đặc điểm của khách sạn nhỏ tại khu Phố Cổ Hà Nội 37

2.2.1. Đặc điểm chung 37

2.2.1. Đặc điểm riêng của khác sạn nhỏ tại khu Phố Cổ Hà Nội 42

2.3. Khái quát về khách sạn HANOI ELEGANCE 43

2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển 43

2.3.2. Điều kiện kinh doanh 45

2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh 59

2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động 59

2.4.2. Tổ chức hoạt động Marketing 61

2.4.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh lưu trú 65

2.4.4. Tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống 65

2.4.5. Tổ chức kinh doanh dịch vụ bổ sung 68

2.5. Một số khó khăn về cơ chế chính sách ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinhd oanh của khác sạn quy mô nhỏ tại Phố Cổ Hà Nội . 69

2.6. Nhận xét chung về tổ chức các hoạt động kinh doanh của khách sạn HANOI ELEGANCE 70

2.6.1. Ưu điểm 70

2.6.2. Nhược điểm 71

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN NHỎ TẠI KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI 73

3.1. Một số dự báo về nhu cầu sử dụng buồng khách sạn thời gian tới 73

3.2. Một số giải pháp 74

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing 74

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hoạt động kinh doanh lưu trú 76

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống 79

3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung 81

3.3. Một số kiến nghị 81

3.3.1. Kiến nghị với Sở Du lịch Hà Nội 81

3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm 82

KẾT LUẬN 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

 

 

docx89 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện tổ chức các hoạt động kinh doanh của khách sạn nhỏ ở khu phố cổ Hà Nội (lấy khách sạn Hanoi Elegance làm ví dụ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được lưu giữ và bảo tồn đã trở thành những nét đặc chưng của Hà Nội, chính là những tài nguyên du lịch quý báu của Hà Nội đã và đang thu hút đông đảo du khách năm châu. Theo quyết định số 70 BXD/KT-QH ngày 30/3/1995 của Bộ Xây dựng, khu Phố Cổ Hà Nội có phạm vi được xác định như sau: phía Bắc-phố Hàng Đậu; phía Tây-phố Phùng Hưng; phía Nam-các phố Hàng Bông, Hàng Gai, Cầu Gỗ và Hàng Thùng; phía Đông-các phố Trần Quang Khải và Trần Nhật Duật. Như vậy, khu Phố Cổ Hà Nội thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm, có 76 tuyến phố thuộc 10 phường với tổng diện tích quy hoạch là 100 ha: phường Hàng Đào, Hàng Bạc, Hàng Buồm, Hàng Bồ, Hàng Bông, Hàng Gai, Hàng Mã, Đồng Xuân, Cửa Đông, Lý Thái Tổ. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch được phân chia hai khu vực bảo vệ, tôn tạo đặc trưng như sau: Khu vực bảo vệ, tôn tạo cấp 1: Được giới hạn bởi các phố Hàng Chiếu, Hàng Đường, Hàng Ngang, Hàng Bạc, Hàng Mắm và Trần Nhật Duật (diện tích khoảng 19 ha) Ảnh 2: Sơ đồ khu Phố Cổ Hà Nội Khu vực bảo vệ, tôn tạo cấp 2: Gồm các phần còn lại trong ranh giới khu Phố Cổ. Các tài nguyên du lịch của khu Phố Cổ Hà Nội đem lại nhiều thuận lợi và tiềm năng kinh doanh du lịch trong khu vực này, đặc biệt là dịch vụ lưu trú. Kinh doanh khách sạn nhỏ ở Phố Cổ là rất thích hợp bởi diện tích nhỏ hẹp được bảo vệ không cho phép xây dựng những khách sạn quay lớn trong khu trung tâm. Tuy nhiên, những quy định về bảo vệ các di tích cũng gây ra khó khăn cho việc thiết kế kiến trúc khách sạn nhưng không đáng kể. 2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁCH SẠN NHỎ TẠI KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI: 2.2.1. Đặc điểm chung Phần này trình bày về các đặc điểm chung của khách sạn có quy mô nhỏ. Không gian bị hạn chế. Điều này thể hiện rõ ràng ở diện tích mặt bằng sử dụng của khách sạn nhỏ thường chỉ nằm trong khoảng từ 70-120m². Diện tích nhỏ hẹp dẫn đến các hệ quả sau: + Không thể xây dựng nhiều hạng mục công trình. Rõ ràng với diện tích nhỏ khách sạn không những bị hạn chế về không gian mà các hoạt động kinh doanh của khách sạn cũng bị hạn chế. Chẳng hạn không thể xây dựng khu vực dành riêng cho dịch vụ ăn uống nên chỉ có thể có nhà ăn nhỏ phục vụ ăn sáng, các dịch vụ bổ sung như vui chơi giải trí, bể bơi, phòng tập thể thao, giặt là… khó có thể có được, đặc biệt là không có bãi đỗ xe. Diện tích chủ yếu chỉ được dùng cho các hạng mục không thể thiếu như quầy lễ tân, khu vực lưu trú. Ngay cả khu vực lưu trú cũng không thể có nhiều buồng phòng. + Hệ quả trên dẫn đến một hệ quả tất yếu là ở khách sạn nhỏ có ít các hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ hạn chế. + Công tác kế toán đơn giản. Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ít nên việc ghi chép sổ sách, thống kê chi phí khá đơn giản, ít loại sổ sách. + Diện tích các khu vực dịch vụ nhỏ hẹp. Bản thân các công trình khách sạn phải có cũng khó mà có diện tích vừa ý. Muốn khu vực này rộng hơn khu vực khác sẽ phải bị thu hẹp đi. Trong mỗi phòng diện tích nhỏ gây khó khăn cho việc bố trí, sắp xếp nội thất. + Gây khó khăn cho việc thiết kế. Nhà đầu tư chắc chắn mong muốn khách sạn của mình có nhiều buồng nhất có thể. Mong muốn này lại mâu thuẫn với diện tích sử dụng vốn có. Tất nhiên giải pháp ở đây là thiết kế khách sạn nhiều tầng, nhưng chiều cao của khách sạn cũng chỉ ở mức giới hạn để đảm bảo an toàn công trình cũng như mĩ quan của khách sạn nói riêng, của khu vực xung quanh khách sạn nói chung. Tất yếu khách sạn nhỏ không thể có nhiều phòng. Việc bố trí các khu vực, bộ phận sao cho hợp lí nhất cũng không đơn giản + Không có khu vực dành riêng cho các bộ phận, cho nhân viên. Điều này gây ra bất tiện trong quá trình phục vụ khách. Chẳng hạn khách có thể bắt gặp nhân viên đang dọn dẹp hoặc mang rác thải đi làm khách khó chịu. Các bộ phận không có phòng riêng nên nhiều khi phải bố trí ở nơi khách hay qua lại, thường xuyên phải gọn gàng ngăn nắp, sạch sẽ. Khi khách phàn nàn nếu không có phòng riêng đưa khách vào 1 chỗ nói chuyện thì với không gian nhỏ như vậy thông tin lan truyền đi rất nhanh. Nhưng đặc điểm này có thể được tận dụng vì việc khách và nhân viên thường xuyên gặp nhau tạo ra điều kiện tốt cho quá trình phục vụ, tạo quan hệ giữa nhân viên với khách cũng như kinh doanh các dịch vụ. + Khi khách sạn cần bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa gây ảnh hưởng ngay lập tức tới sinh hoạt của khách hàng như gây tiếng ồn, khách không sử dụng được dịch vụ và không có thiết bị khác thay thế nhất là khi đi thang máy chẳng hạn. Tuy nhiên việc bảo dưỡng cũng gặp thuận lợi do số lượng thiết bị ít, dễ thay thế, không mất nhiều thời gian và chi phí. Công tác vệ sinh cũng dễ dàng hơn rất nhiều so với những khách sạn lớn nên có thể thực hiện thường xuyên hơn. Các thành phần của hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật được sử dụng khá cân đối. Lí do đơn giản là bởi khách sạn nhỏ có ít dịch vụ và ít các hoạt động kinh doanh hơn so với các khách sạn lớn. Vào mùa vụ du lịch hay ngoài vụ du lịch, các hoạt động kinh doanh vẫn là kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống (thường là ăn sáng) và các dịch vụ bổ sung khác như mua bán tour, cung cấp thông tin, giặt là… Nói là khá cân đối bởi lí do có một số dịch vụ không phải khách hàng nào cũng có nhu cầu sử dụng, ví dụ như internet, đặc biệt là dịch vụ internet không dây wifi. Vốn đầu tư tương đối nhỏ. Tại sao lại nói như vậy? Có thể cho rằng khoản vốn đầu tư từ 1-2 tỷ là con số không lớn với các nhà đầu tư lớn, kinh doanh các khách sạn trên 3 sao, nhưng với những nhà đầu tư nhỏ, kinh doanh khách sạn nhỏ đây cũng có thể nói là con số đáng kể. Hơn nữa, kinh doanh các khách sạn nhỏ thường là cá nhân, gia đình hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn tự đứng ra bỏ vốn đầu tư xây dựng, kinh doanh hoặc cùng góp vốn. Do đó với mức vốn đầu tư trên khó có thể nói là quá nhiều nhưng cũng không thể nói là nhỏ. Việc xây dựng hoặc mua lại một toà nhà lớn cũng là một vấn đề đáng quan tâm bởi số tiền bỏ ra sẽ không chỉ dừng lại ở con số 1 tỷ. Trên thực tế các nhà đầu tư thường thuê lại trong ngắn hạn vừa để đảm bảo tránh rủi ro nếu kinh doanh không có lãi sẽ đem cho thuê lại vừa tiết kiệm được khoản tiền lớn. Thời gian hao mòn của cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối nhanh. Đặc điểm này bắt nguồn từ khoản vốn đầu tư ban đầu không nhiều, từ đó dẫn đến các phương tiện, cơ sở vật chất kĩ thuật mua sắm ban đầu thường có chất lượng không cao. Lấy ví dụ các thiết bị máy tính chủ yếu là đồ cũ đã qua sử dụng được mua lại với giá rẻ theo kiểu mua hàng loạt, chưa kể các thiết bị này là hàng thanh lí đã khấu hao hết, do đó thời gian hao mòn nhanh, hay hỏng hóc, phải thường xuyên sửa chữa. Riêng về toà nhà được dùng làm khách sạn, toà nhà này được xây dựng kiên cố và khá tốt nên thời gian hao mòn lâu dài, có thể lên tới 70 năm. Tuy nhiên với những chủ đầu tư ưa thích sự thay đổi thì kiến trúc toà nhà có thể được sửa sang nhiều lần trong quá trình sử dụng. Dẫu sao kiến trúc cơ bản vẫn được giữ nguyên do khó có thể thay đổi mà không gây ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh. Phụ thuộc nhiều vào nguồn khách vãng lai. Đây có thể coi là một yếu điểm của các khách sạn nhỏ, xuất phát từ lí do cơ sở vật chất của các khách sạn loại này không đáp ứng tiêu chuẩn của các các hãng công ty du lịch, các hãng lữ hành nên khó có thể được các hãng này gửi khách thường xuyên. Lí do nữa là khả năng quảng bá tên tuổi của khách sạn nhỏ rất yếu kém nên khách ít biết đến sự tồn tại của nó. Nguồn khách của các khách sạn quy mô nhỏ vì thế phụ thuộc nhiều vào các khách vãng lai tự tìm đến hoặc nhân viên khách sạn phải tự đi bắt khách tại sân bay, nhà ga hoặc ngay bên ngoài káhch sạn thông qua quan sát xem có khách nào có nhu cầu thuê phòng hay không. Chất lượng đội ngũ lao động không đồng đều. Trong một khách sạn nhỏ muốn tìm ra một nhân viên được đào tạo đúng ngành nghề, sử dụng tốt nhiều ngoại ngữ có lẽ rất khó khăn. Với một người có trình độ cao như vậy thường họ không lựa chọn làm việc cho khách sạn nhỏ với mức lương thấp, ít cơ hội thăng tiến. Bản thân người chủ đứng ra kinh doanh nhiều khi cũng không có chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Thêm vào đó, để tiết kiệm chi phí, đa số nhân viên thường là những người dân địa phương có trình độ không cao, quen lao động chân tay. Ở những bộ phận giao tiếp trực tiếp với khách hàng chủ yếu có trình độ về ngoại ngữ, ít ai được đào tạo về nghiẹp vụ lễ tân một cách chính thống mà làm việc theo kinh nghiệm là chủ yếu. Những bộ phận như bếp, buồng trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cũng thấp. Tại những khách sạn nhỏ như thế này, yêu cầu đối với lao động chủ yếu là nhanh nhẹn, “được việc” và không đòi hỏi quá nhiều về ngoại hình. Sử dụng lao động chưa hợp lý. Với số nhân viên ít, công việc của từng bộ phận, nhất là các bộ phận phục vụ, dịch vụ, không nhiều, các nhân viên thường đảm nhận nhiều công việc không đúng theo chức danh của mình. Do vậy, từng chức danh không có phân công công việc cụ thể hay không có bảng mô tả, tiêu chuẩn công việc rõ ràng. Nếu bắt gặp một nhân viên đeo biển I.T. Staff (nhân viên mạng) kiêm luôn chức danh bảo vệ hay đang lau dọn, làm vệ sinh cũng không lạ lẫm gì. Tuy rằng những lúc bộ phận này thiếu người trong khi bộ phận khác ít việc thì có thể trợ giúp nhau nhưng không thể phối hợp ăn khớp khi làm không đúng chuyên môn. Việc kiêm nhiệm nhiều công viêc một mặt làm cho công việc của một nhân viên nhiều và nặng nhọc hơn, mặt khác gây tâm lí khó chịu cho bản thân nhân viên đó. Ngoài ra, số lượng lao động ít cũng đồng nghĩa với việc thời gian nghỉ của các nhân viên bị rút ngắn. Làm trong lĩnh vực khách sạn đã phải chấp nhận không được nghỉ các ngày lễ tết, ngày cuối tuần, nhưng với khách sạn nhỏ, chế độ của họ cũng không được người chủ ưu đãi, thậm chí là cố ý không muốn nhân viên có nhiều ngày nghỉ trong 1 tháng làm việc. Như đã nói ở trên, nhân viên trong khách sạn nhỏ thường là người dân địa phương trình độ không cao, lương họ được nhận đối với họ là khá nên họ chấp nhận làm công việc và chế độ lao động này. Tuy nhiên sức chịu đựng của con người cũng có giới hạn, do vậy mà đây cũng chính là một trong những lí do khiến nhân viên bỏ việc, làm cho khách sạn không lâu dài. Cơ cấu lao động không hợp lý. Về cơ cấu theo giới, nhân viên nữ thường ít hơn nhân viên nam bởi lí do công việc phải kiêm nhiệm quá nhiều, nặng nhọc, khách hàng là những người có thu nhập trung bình, bình dân nên lối ứng xử không lịch sự cùng nhiều lí do khách khiến lao động nữ ít trụ lâu ở các khách sạn nhỏ. Ở liền kề khu vự dân cư. Đặc điểm này vừa đem lại những ưu điểm cũng như những nhược điểm cho khách sạn. Khách hàng ở gần khu dân cư có thể được hưởng bầu không khí của địa phương, trực tiếp ngắm nhìn, tận mặt chứng kiến những nét đặc sắc riêng có của địa phương ấy, đây cũng có thể coi là một tài nguyên du lịch. Tuy nhiên, gần khu dân cư cũng đồng nghĩa với vấn đề an ninh không được đảm bảo, nhiều tiếng ồn, mất vệ sinh… Trên đây là 8 đặc điểm chung của khách sạn nhỏ mà trong quá trình trực tiếp thực tập tế tại khách sạn Hanoi Elegance và quan sát các khách sạn đồng hạng rồi đưa ra kết luận. Cụ thể với khách sạn nhỏ trong khu Phố Cổ Hà Nội còn có một số đặc điểm riêng sẽ được trình bày dưới đây. 2.2.2. Đặc điểm riêng của khách sạn nhỏ ở khu Phố Cổ Hà Nội Có vị trí tại trung tâm thủ đô Hà Nội. Đây có thể nói là lợi thế rất lớn. Thủ đô của một quốc gia là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội của cả nước, do vậy thu hút được số lượng lớn khách du lịch, tham quan, đặc biệt là khách công vụ với những sự kiện lớn diễn ra hàng năm cũng như do nhu cầu công việc. Thủ đô Hà Nội không những thế còn có nền văn hoá nghìn năm văn hiến, nhiều tài nguyên du lịch, có sức hấp dẫn lớn. Ngoài ra, các đầu mối giao thông lớn như sân bay, các trục quốc lộ đều tập trung tại đây, rất thuận tiện cho du khách đi lại giữa các khu vực trong phạm vi Hà Nội và tới các vùng miền khác. Các yếu tố trên đảm bảo cho Hà Nội có nguồn khách lớn khá ổn định. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Hà Nội cũng rất hiện đại, ứng dựng nhiều công nghệ tiên tiến phục vụ tốt cho các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cũng phải đề cập tới những hạn chế như giá cả cao gây tác động tới du khách và làm tăng chi phí đối với các nhà đầu tư kinh doanh nói chung cũng như các nhà đầu tư kinh doanh khách sạn nói riêng, nhất là các khách sạn nhỏ ít vốn. Hơn nữa với mật độ dân cư cao, diện tích nhỏ hẹp, lại đang trong quá trình xây dựng nên không thể tranh khỏi tình trạng ô nhiễm, giao thông lộn xộn, ồn ào... Gần nhiều tài nguyên du lịch. Ngoài các khu nhà cổ còn được lưu giữ và bảo tồn, khu Phố Cổ Hà Nội còn mang trong mình nhiều di tích lịch sử được xếp hạng như các đình, đền, chùa mang nét riêng của Thăng Long Hà Nội. Khi du khách quyết định lựa chọn lưu trú tại các khách sạn trong khu Phố Cổ, họ còn được cảm nhận cuộc sống hàng ngày cùa người dân nơi đây, cảm nhận sự thanh bình, náo nhiệt, sầm uất của 36 phố phường. Nhưng vị trí gần các tài nguyên du lịch cũng gây ra nhiều hạn chế. Các công trình xây dựng trong khu vực này luôn phải đảm bảo giữ gìn cảnh quan, không gây tổn hại tới các di tích ngay kề bên. Giá trị kinh doanh của từng mét vuông đất trong khu vực rất lớn làm khó các nhà đầu khi mà họ không thể có diện tích đủ rộng cho kinh doanh. 2.3. KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH SẠN HANOI ELEGANCE 2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển Khách sạn Hanoi Elegance 2 Địa chỉ: Số 85 Mã Mây, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Website: Email: info@hanoielegancehotel.com Điện thoại: +844. 926 2854 Fax: +844. 934 2966 Ngoài ra, khách sạn còn có cơ sở 1: Khách sạn Hanoi Elegance 1 Địa chỉ: Số 8 Hàng Bạc, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Website: Email: sales@hanoielegancehotel.com Điện thoại: +844. 825 3740 Fax: +844. 825 3741 Hiện tại trụ sở chính đặt tại cơ sở 2, khách sạn Hanoi Elegance 2 Khách sạn Hanoi Elegance có chức năng chính là kinh doanh dịch vụ lưu trú phục vụ các cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Đây là một trong số nhiều lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch Thương mại Mỹ Việt mà khách sạn Hanoi Elegance là một chi nhánh của công ty. Công ty TNHH Du lịch Thương mại Mỹ Việt được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102 000728 được cấp ngày 20/06/2000. Vốn điều lệ là 750.000.000đ. Ngành nghề kinh doanh bao gồm: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, hàng vải sợi, may mặc; xe gắn máy; vật tư, máy móc, thiết bị); dịch vụ kiều hối, buôn bán hàng lương thực, thực phẩm; buôn bán nông, lâm, thuỷ, hải sản; lữ hành nội địa; vận chuyển khách du lịch; khách sạn, nhà nghỉ; ăn uống, giải khát; dịch vụ thu gom rác thải đô thị và xử lý rác thải làm sạch môi trường. Tháng 05/2006, giám đốc Công ty TNHH Mỹ Việt, bà Bùi Anh Đào chính thức thành lập chi nhánh công ty tại cơ sở số 85 Mã Mây và ủy quyền cho ông Đỗ Văn Đàn toàn quyền điều hành mọi hoạt động của chi nhánh trong lĩnh vực kinh doanh loại hình dịch vụ khách sạn. Ngày 09/05/2006, bà Trần Dương Thuỷ, phó giám đốc chi nhánh đã đăng kí bản quyền thương hiệu và logo Hanoi Elegance. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước khẳng định vị thế của khách sạn trên thương trường. Ngày 01/06/2006, khách sạn Hanoi Elegance 1 số 8 Hàng Bạc chính thức đi vào hoạt động. Cơ sở 1 đã nhanh chóng tạo được uy tín và cảm tình nơi khách hàng nhờ phong cách phục vụ nhiệt tình, hiếu khách, tiêu chuẩn phòng sang trọng và dịch vụ luôn được đánh giá là tuyệt vời. Nhờ vậy, nguồn khách đến với khách sạn ngày càng dồi dào, tạo tiền đề cho cơ sở 2, khách sạn Hanoi Elegance 2 số 85 Mã Mây, ngay từ ngày đầu hoạt động, 01/12/2006, đã kín phòng. Trụ sở giao dịch được đặt tại cơ sở 2 số 85 Mã Mây Không chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm nguồn khách qua mạng, khách vãng lai, ban lãnh đạo đã tích cực quảng bá thương hiệu và hình ảnh khách sạn thông qua các đại lí lữ hành, các công ty du lịch, liên kết với các khách sạn đồng hạng để nhận và gửi khách. Mục tiêu, cũng có thể nói là tham vọng, của Giám đốc Đỗ Văn Đàn trong thời gian tới đây là xây dựng, củng cố hơn nữa thương hiệu Hanoi Elegance, xây dựng chuỗi khách sạn mang thương hiệu Hanoi Elegance trong phạm vi khu Phố Cổ Hà Nội và tiếp tục mở thêm các cơ sở mới. 2.3.2. Điều kiện kinh doanh 2.3.2.1. Cơ sở vật chất kĩ thuật Ảnh 3: Tiền sảnh Xét tại cơ sở 2. Đây là toà nhà 8 tầng với diện tích sàn là 90m², mặt tiền 3,1m. Tuy diện tích nhỏ và chiều dài toà nhà sâu xong đã được bố trí hợp lí, tạo nên sự thuận lợi trong quá trình hoạt động. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn Hanoi Elegance 2 bao gồm: Tiền sảnh, quầy Lễ tân; Nhà ăn / bếp; Khu vực lưu trú và Khu vực phụ. Tiền sảnh Khu vực Tiền sảnh làm nơi đón tiếp khách, có diện tích rộng nhất, 33m², được bài trí sang trọng và hiện đại với: - 4 bộ bàn ghế gỗ giả cổ để tiếp khách, được bố trí ở các vị trí phù hợp, thuận tiện cho khách nghỉ ngơi những lúc check-in, check-out hoặc khi đợi xe, chờ phòng, đến giao dịch. - 2 máy tính loại đặc biệt, màn hình mỏng gắn trực tiếp với CPU, vừa tiết kiệm không gian, vừa để khách sử dụng đồng thời gây ấn tượng với khách. Cả 2 máy đều được nối mạng thông qua hệ thống kết nối không dây Wifi. - Điều hoà 2 chiều, luôn đặt ở nhiệt độ phù hợp tạo cho khách cảm giác thoải mái nhất trong bất cứ điều kiện thời tiết nào. - Hệ thống âm thanh và đèn chiếu sáng cao cấp tạo khoảng không gian ấm cúng, cảm giác nhẹ nhàng, thư thái mỗi khi khách bước vào khu Tiền sảnh. - 4 bức tranh Phố Cổ loại lớn và đẹp được treo hài hoà khiến những du khách sành tranh và yêu nghệ thuật, yêu Hà Nội phải dừng chân ngắm nhìn. - Giá sách của khách sạn luôn được cập nhật thường xuyên các số báo mới với đầy đủ thông tin thị trường, thông tin du lịch các vị khách quan tâm. - Tiền sảnh luôn được trang trí bởi các loại hoa tươi theo mùa với các kiểu cắm hoa nghệ thuật nhưng cũng mang đậm bản sắc dân tộc. - 3 thùng đựng rác rất sạch sẽ đảm bảo vệ sinh cho Tiền sảnh. - Đặc biệt, ngay khi bước vào khách sạn, các du khách sẽ bắt gặp bàn làm việc của bộ phận cung cấp dịch vụ lữ hành, bán vé cho khách. Bàn bằng gỗ có lớp kính bên trên, dưới lớp kính gắn ảnh quảng cáo về các Tour du lịch một thu hút sự quan tâm không chỉ của các khách du lịch đã lưu trú trong khách sạn mà ngay cả những vị khách tình cờ ghé qua. Chiếc bàn khá dài cũng là nơi làm việc của bộ phận Kế toán và Giám đốc khách sạn. Khu bàn này được trang bị 3 chiếc laptop hiện đại, 1 chiếc máy tính để bàn loại mới (cả 3 đều được kết nối ADSL) và 1 chiếc máy in cùng tập sách quảng cáo Tour được in trang trọng, rõ ràng, chi tiết bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Quầy Lễ tân Ảnh 4: Các trang thiết bị của quầy Lễ tân Quầy Lễ tân rộng 4m², được bố trí đối diện cửa ra vào Tiền sảnh. Mặc dù diện tích khiêm tốn nhưng nhờ cách sắp xếp, bố trí gọn gàng nên vẫn đảm bảo cho các nhân viên Lễ tân có thể tác nghiệp một cách thuận lợi nhất. Các trang thiết bị bao gồm : Tủ đựng chìa khoá các buồng. 1 máy tính kết nối ADSL. Điện thoại máy chủ liên kết các máy điện thoại trong toàn khách sạn và 1 điện thoại máy nhánh để khách sử dụng. Máy ghi lại thông tin các cuộc gọi. Máy Fax. Bộ đàm liên lạc nội bộ. Két an toàn. Hộp cứu thương. Máy cà thẻ của Techcombank sử dụng để thanh toán 7 loại thẻ: Visa, MasterCard, American Access, Fast Access, JCB, MB (Thẻ của Ngân hàng Quân đội), …. Tủ dài nhiều ngăn thuận tiện cho việc lưu giữ các tài liệu, chứng từ cũng như mọi giấy tờ của khách. Cạnh quầy lễ tân là lối dẫn ra khu chứa đồ khách gửi tạm, khu công trình phụ, thang bộ, thang máy và lối dẫn ra nhà ăn. Nhà ăn / bếp Giá bán phòng của khách sạn là loại giá kết hợp giữa European Price với Continental Price, tức là gồm giá buồng và bữa sáng. Theo như menu, bữa sáng chủ yếu gồm các món ăn kiểu châu Âu nhưng cũng gồm các món ăn Việt Nam như phở, bánh cuốn. Khu nhà ăn là nơi phục vụ khách ăn sáng từ 6h00 đến 10h00, cũng là nơi nhân viên khách sạn ăn trưa, ăn tối, nghỉ ngơi. Ảnh 5: Các trang thiết bị của Bộ phận Bếp Nhà ăn có diện tích 19,5m², được chia làm 2 phần: khu vực bếp (rộng 3m²) và khu vực phục vụ ăn uống. - Khu bếp được trang bị khá đầy đủ, gồm: + Quầy bar có giá treo ly. + Bếp ga. + Máy hút mùi. + Bồn rửa. + Giá đựng bát đĩa. + Các dụng cụ nhà bếp đầy đủ. + Bát, đĩa, cốc chén bằng sứ trắng, dao, dĩa, thìa inox, đũa tre, ly thuỷ tinh. + Lò nướng loại nhỏ 1 chiếc. + Máy pha cà phê 1 chiếc. + Máy đun và làm lạnh nước. + Tủ lạnh (hiện để ở nơi cất hành lý do chiếm quá nhiều diện tích). +  1 chiếc điện thoại. + Hệ thống đèn gồm 4 chiếc đèn nhỏ đảm bảo ánh sáng và tạo thẩm mĩ. - Khu vực phục vụ ăn uống được trang trí nhã nhận, lịch sự : + Nhà ăn có 6 bộ bàn ghế gỗ, mỗi bộ gồm 1 bàn hình vuông và 3 chiếc ghế. Mỗi bàn ốp kính, không có khăn phủ. Trên mỗi bàn ăn đều có hoa trang trí, giỏ khăn, menu, khay đựng các loại gia vị, tăm. + Đèn treo tường tạo cảm giác ấm cúng kết hợp với đèn tuýp ẩn trên nền trần phòng ăn Ảnh 6: Nhà hàng phục vụ ăn sáng + 1 máy điều hoà 2 chiều. 1 chiếc gương lớn đặt cuối phòng tạo cảm giác rộng rãi và đông người. + 4 tranh Phố Cổ loại đẹp. + Vô tuyến vệ tinh 1 chiếc. + 1 máy điều hoà 2 chiều. + 2 giá sách đặt ở góc cuối phòng. + Giá treo áo cho khách. + Hệ thống loa âm thanh nổi. Khu vực lưu trú Đối với một khách sạn mini, dịch vụ lưu trú là dịch vụ chính đem lại doanh thu cho khách sạn. Khách sạn Hanoi Elegance 2 được thiết kế thành 8 tầng với 17 phòng phục vụ lưu trú sang trọng, yên tĩnh. Hiện tại các phòng được phân ra 3 hạng Standard, Superior và Delux với các loại phòng là Single, Double, Twins, Triple, Minor-Suit và tuỳ chọn. Trên thực tế, việc phân hạng cũng như phân loại phòng chỉ là tương đối do số phòng ít và lượng khách vào mùa cao điểm khá đông, yêu cầu cao, nên giữa các phòng có thể linh hoạt thay đổi số giường và dịch vụ đi kèm để luôn đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách. Cũng chính vì lí do này mà việc thống kê số phòng theo tiêu chuẩn gặp khó khăn. Thêm vào đó, khách sạn có vị trí ngay cạnh nhà cổ 87 Mã Mây nên buộc phải thiết kế theo dạng bậc thang khiến cho diện tích các tầng không đồng đều dẫn đến diện tích các phòng cũng có sự khác biệt. Bảng 1: Loại phòng và giá phòng công bố trên website chính thức của khách sạn Hanoi Elegance 2: (Nguồn tự thu thập) Như đã đề cập ở trên, giá phòng của Hanoi Elegance 2 là loại giá kết hợp giữa European Price và Continental Price. Mức giá này có thể được điều chỉnh tuỳ theo thời vụ du lịch nhưng luôn được giữ giao động trong khoảng từ 28-65 USD để luôn đảm bảo mức giá hợp lý thu hút khách và nâng cao khả năng cạnh tranh so với các khách sạn đồng hạng tại khu Phố Cổ. Dưới đây là bản vẽ mô tả bố cục phổ biến nhất của 1 tầng với diện tích sử dụng cho dịch vụ lưu trú là lớn nhất. Ảnh 7: Bản vẽ mô tả bố cục phổ biến nhất của một tầng vói diện tích sử dụng cho dịch vụ lưu trú là lớn nhất Ảnh 8: Phòng Standard Trung bình các phòng rộng 23m², riêng phòng nhỏ rộng 15m². Nhìn chung, diện tích các phòng không lớn nhưng bài trí sang trọng, hài hoà và 1 phòng Standard có những trang bị sau nên luôn chiếm được cảm tình của khách: + 1 giường đôi hoặc 2 giường đơn với đầy đủ chăn, ga, gối, đệm. + Cửa sổ kính cách âm 2 lớp đảm bảo yên tĩnh. + Sàn gỗ sang trọng. + Tủ đựng đồ bằng gỗ. + 2 tủ nhỏ đầu giường bằng gỗ. + 1 máy điều hoà 2 chiều. + 1 chiếc vô tivi Truyền hình vệ tinh. + 1 bộ máy tính để bàn loại màn hình Plashma kết nối ADSL. + 1 máy điện thoại đường dài quốc tế trực tiếp IDD telephone. + 1 tủ lạnh minibar. + 1 bàn trang điểm. + 1 bàn làm việc. + 1 bộ bàn ghế tiếp khách gồm 1 bàn nhỏ và 2 ghế. + Bộ ấm chén pha trà, đĩa, dao, bình nước, khăn giấy. + 1 máy đun nước siêu tốc. + Bồn tắm rộng rãi. + Vòi hoa sen. + Bồn cầu. + Hộp đựng giấy vệ sinh. + Bình nóng lạnh. + Máy sấy. + Lavabo. + Xà phòng tắm, xà phòng gội đầu tiêu chuẩn. + Khăn tắm, khăn mặt, khăn chân. + Vật dụng trang trí: hoa tươi, tranh Phố Cổ, rèm cửa, gương, đèn chiếu sáng, đèn bàn, đèn ngủ. + Khoá cửa có thẻ từ để bật tắt điện. + Thùng đựng rác. + Sách hướng dẫn sử dụng các dịch vụ, bảng kê các thiết bị, giấy bút để khách viết comment về khách sạn, card visit Ảnh 9: Phòng Superior Phòng Superior có đầy đủ các trang bị như phòng Standard và có thêm: + Giường loại Queen-size. + Ban-công hoặc cửa sổ lớn để khách có thể ngắm nhìn khung cảnh tuyệt đẹp của khu Phố Cổ, phòng trên cao còn cho phép ngắm toàn cảnh phố phường và cầu Chương Dương rất ấn tượng. Những phòng có ban-công thì mỗi ban-công có 1 bộ bàn ghế gồm 1 bàn và 3 ghế nhỏ, có ô che nắng và cây cảnh. + Mỗi khách được 1 chai nước uống tinh khiết loại 150ml gọi là “welcome drink” mỗi khi khách nhận phòng. + Hàng ngày có hoa quả tươi theo mùa đặt phòng. Phòng Delux giống phòng Superior, ngoài ra còn có: + Giường loại King-size. + Bồn tắm Jacuzzi. + Ban-công lớn, tầm nhìn rộng với các ô cửa sổ lớn ở cả 3 mặt để khi mở rèm tạo nên một không gian thoáng đãng, sáng dịu. + Máy đọc đĩa DVD. + Mỗi khách được 1 chai nước tinh khiết loại 0,5l. Ảnh 10: Phòng Delux + Hàng ngày có hoa quả tươi theo mùa loại đắt tiền đặt phòng. Ngoài ra khách sạn còn có 1 phòng đặc biệt loại Minor-Suit. Đây là căn phòng đẹp nhất, có 1 bộ salon da loại nhỏ, bàn kính để tiếp khách, ban-công rất th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện tổ chức các hoạt động kinh doanh của khách sạn nhỏ ở khu Phố Cổ Hà Nội (lấy Khách sạn Hanoi Elegance làm ví dụ).docx
Tài liệu liên quan