Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

5. Kết cấu của khóa luận 2

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3

1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất 3

1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3

1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 4

1.3. Phân loại chi phí sản xuất

1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính 5

1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 5

1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí 6

1.3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6

1.3.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao dịch vụ 7

1.3.2. Xét ở góc độ kế toán quản tri 7

1.3.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động 7

1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định 8

1.3.2.3. Phân loại chi phí sản xuất cho việc lựa chọn phương án 8

1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 8

1.4.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính 8

1.4.1.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính

giá thành sản phẩm 8

1.4.1.2. Phân loại giá thành theo nội dung , phạm vi các chi phí cấu thành. 9

1.4.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị 9

1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành 10

1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm

và kỳ tính giá thành. 10

1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 10

1.5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 11

1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 11

1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 12

1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12

1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 13

1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13

1.7.1. Phương pháp trực tiếp 13

1.7.2. Phương pháp tính giá thành phân bước (phương pháp tổng cộng chi phí). 14

1.7.2.1. Phương án có tính bán thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối 14

1.7.2.2. Phương án chỉ tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối. 16

1.7.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn hàng 17

1.7.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 18

1.7.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 19

1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. 20

1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp 20

1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương 21

1.8.3. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo giá thành định mức 22

1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. 23

1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên. 23

1.9.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 23

1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 24

1.9.1.3. Kế toán chi phí SXC 25

1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất. 27

1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê

định kỳ 29

1.10. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo

các hình thức kế toán. 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA DỊCH VỤ TÀU BIỂN 36

2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 36

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp 36

2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Xí nghiệp

sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 37

2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 37

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ

tàu biển 38

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ

tàu biển 39

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Xí

nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 42

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 42

2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp. 43

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 46

2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí 46

2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

sản phẩm. 46

2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 46

2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 47

2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 47

2.2.3.1. Kỳ tính giá thành 47

2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 47

2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 48

2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 48

2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch

vụ tàu biển. 54

2.2.4.3. Hạch toán chi phí SXC tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 63

2.2.4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành

tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN

TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ DỊCH VỤ TÀU BIỂN. 75

3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp 75

3.1.1. Ưu điểm 75

3.1.2. Hạn chế 77

3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm 79

3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 80

3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 81

3.4.1. Kiến nghị 1: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán 81

3.4.2. Kiến nghị 2: Về kỳ hạn lập chứng từ ghi sổ 82

3.4.3. Kiến nghị 3: Về phương pháp xuất kho NVL. 82

3.4.4. Kiến nghị 4: Về trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp

sản xuất. 84

3.4.5. Kiến nghị 5: Về hạch toán phế liệu thu hồi. 84

3.4.6. Kiến nghị 6: Về khoản thiệt hại ngừng sản xuất trong sản xuất 85

3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ

tàu biển. 86

3.5.1. Về phía Nhà nước 87

3.5.2. Về phía doanh nghiệp 87

KẾT LUẬN 88

 

doc98 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o TK 632 sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ Chi phí NVL vượt trên mức bình thường 1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Khái niệm và tài khoản sử dụng Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. * Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 “giá vốn hàng bán”. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, tiền công, phụ cấp Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết tiền ăn ca phải trả công nhân chuyển chi phí nhân công trực trực tiếp sản xuất và theo đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ TK 335 Trích trước tiền lương TK 632 nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 338 Các khoản trích về BHXH, BHYT và CPCĐ * Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 1.9.1.3. Kế toán chi phí SXC * Khái niệm và tài khoản sử dụng Chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội…phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phân, đội sản xuất. * Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản Bên nợ: Các chi phí SXC phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXC. - Chi phí SXC cố định không phân bổ được kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí SXC vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai: + TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 6272 – Chi phí vật liệu + TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152,… Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi TK 152, 153 Chi phí vật liệu, công cụ TK 154 Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết TK 214 chuyển chi phí SXC theo đối tượng tập hợp chi phí Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ TK 142, 242, 335 TK 632 Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước Chi phí SXC cố định không được tính vào giá thành sản TK 111,112,141,331,… phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác TK 133 * Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí SXC: 1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất. * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…của các bộ phận sản xuất, kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ. * Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản Bên nợ: - Các chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ. Bên có: - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. * Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621, 622, 623 TK154 TK 152,155, 156 Phân bổ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, Vật tư hàng hóa gia công chi phí sử dụng máy thi công hoàn thành nhập kho TK 155 TK 627 Sản phẩm hoàn thành nhập kho Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí SXC TK 632 Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trong trường hợp này, các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc điểm của phương pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK631 "Giá thành sản xuất" Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm, dịch vụ NVL trực tiếp dở dang cuối kỳ TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tổng giá thành sản xuất của Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành TK 627 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC 1.10. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức nhật ký chung Sổ thẻ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 Nhật ký chung Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tính giá thành Chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi phí TK 621, 622, 627, 154 Nhật ký – Sổ cái (ghi cho TK 621, 622, 627, 154) Bảng tính giá thành Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 Bảng tính giá thành Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ số 1,2, 5 Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 Bảng tính giá thành Bảng phân bổ NVL, CCDC Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4, 5, 6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trên máy vi tính Phần mềm kế toán -Bảng tính giá thành - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ kế toán CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA DỊCH VỤ TÀU BIỂN 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. Công ty Vận tải biển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh, được thành lập ngày 1/7/1970 và tổ chức trên cơ sở Quyết định số 29/QĐ-TCCB-LĐ ngày 26/01/1993 do Bộ Giao thông - vận tải ký ban hành theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Đồng thời Công ty Vận tải biển Việt Nam cũng trở thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo quyết định số 250/TTG, ngày 29/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Thành lập Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” và nghị định số 79/CP ngày 22/11/1995 của Chính phủ về việc “Phê chuẩn điều lệ về tổ chức hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam”. Theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đề ra, ngày 01/01/2008 Công ty Vận tải biển Việt Nam đổi tên chính thức thành Công ty cổ phần vận tải Việt Nam. Để phát huy năng lực sửa chữa và tiết kiệm chi phí sửa chữa, tạo điều kiện để Công ty vận tải Việt Nam không ngừng phát triển, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao phó, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã đề nghị UBND Thành phố và cơ quan chức năng của Thành phố Hải Phòng cho phép công ty Vận tải biển Việt Nam thành lập thêm một đơn vị trực thuộc, có tên gọi chính thức là Xí ngiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển Công ty vận tải biển Việt Nam gọi tắt là Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. Được thành lập theo Quyết định số 127/TCCB-LĐ ngày 01/08/1995 của Giám đốc công ty vận tải biểnViệt Nam. Là đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo điều lệ và Quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải biển Việt Nam. Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển được sử dụng con dấu riêng. Biểu tượng của Xí nghiệp là biểu tượng của Công ty. - Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại: số nhà 15 phố Cù Chính Lan - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 84.31.842978-842875 - Fax: 84.31.842671 - Tel: 311215 Vosco VT - Xí nghiệp có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: số nhà 122 phố Nguyễn Tất Thành - Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Tên bằng Tiếng Việt: Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. Tên bằng Tiếng Anh: Việt Nam Occan Shipping Company Ship Repair Workshop. 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển chuyên nhận sửa chữa, bảo dưỡng và phục hồi gia công cơ khí các chi tiết, thiết bị cho đội tàu biển của công ty theo hợp đồng sửa chữa (phòng kỹ thuật của Công ty được ủy quyền giao việc). Đồng thời, Xí nghiệp nhận chữa thiết bị khác: sửa chữa thiết bị container, sửa chữa các trang thiết bị vận tải, làm dịch vụ, đại lý cung cấp phụ tùng vật tư trang thiết bị trên tàu biển với các đơn vị khác theo khả năng sản xuất của xí nghiệp. 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển Với công suất 120 tàu/ năm, Xí nghiệp được tiến hành tất cả các công việc sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải mà chủ yếu là tàu biển. Xí nghiệp có cầu sửa chữa, cầu tàu xếp dỡ đảm bảo cho tàu neo, đậu sửa chữa và xếp dỡ hàng hóa. Với ngành nghề kinh doanh chính là sửa chữa tàu theo từng yêu cầu sửa chữa, từng phần hành công việc sửa chữa mà Xí nghiệp có thể tiến hành sửa chữa tàu ở ngoài luồng, ở cầu tàu Xí nghiệp hay ở trong ụ chìm nhưng có những chi tiết phải sửa chữa, gia công tại các phân xưởng của Xí nghiệp theo đúng chức năng của từng phân xưởng. Ngoài ra, Xí nghiệp còn có dịch vụ sửa chữa tại nơi tàu neo đậu tại các cảng khác. * Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển Hồ sơ chào hàng Ký hợp đồng sửa chữa tàu với khách hàng Lên hạng mục dự trù vật tư, lao động. Lập kế hoạch tiến độ sửa chữa Điều phối lao động phù hợp với yêu cầu của sản xuất Lập phiếu giao việc cụ thể cho các tổ sản xuất Tổ Điện Sửa chữa phần điện tàu, quản lý hệ thống cung cấp điện, nước, ôxi… phục vụ cho sản xuất. Tổ Hàn sắt Sửa chữa phần vỏ tàu, gia công chi tiết thuộc vỏ tàu. Tổ nguội Gia công các thiết bị không thuộc tổ Điện và tổ Máy. Tổ máy Sửa chữa máy tàu, gia công các thiết bị, phụ tùng cho sửa chữa máy tàu. Tổ Phao bè Trục vớt, kéo tàu về nơi sửa chữa. Phòng kiểm tra chất lượng (phòng kỹ thuật) Bàn giao sản phẩm hoàn thành (Nguồn: tại phòng Kỹ thuật Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển) 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển là đơn vị thành viên của Công ty vận tải biển Việt Nam có mối quan hệ bình đẳng, hợp tác hỗ trợ nhau với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị khác trong Công ty. Bộ máy được quản lý tổ chức theo mô hình trực tuyến. * Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. GIÁM ĐỐC Tổ Máy Tổ Nguội Tổ Hàn sắt Tổ Điện tự động Phòng tài chính kế toán Phó giám đốc Tổ Phao bè Phòng vật tư Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch – đầu tư Phòng sản xuất (Nguồn: phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển) *Quản lý tổ chức: - Giám đốc: Giám đốc Xí nghiệp sửa chữa là người lãnh đạo cao nhất quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trước Tổng giám đốc Công ty. - Phó giám đốc: Giúp Giám đốc Xí nghiệp điều hành các hoạt động của Xí nghiệp theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty giao. Trong trường hợp Giám đốc Xí nghiệp vắng mặt tại trụ sở, không thể trực tiếp điều hành hoạt động của Xí nghiệp thì Phó giám đốc được ủy quyền thay mặt Giám đốc Xí nghiệp quản lý, điều hành Xí nghiệp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Xí nghiệp trong khoảng thời gian này. - Phòng kế toán: thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê trong toàn Xí nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Xí nghiệp phân công. Phòng kế toán Xí nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp, Kế toán trưởng Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam và chịu trước Giám đốc Xí nghiệp về những mặt công tác này. - Phòng kỹ thuật: + Giao các hạng mục sửa chữa mà Xí nghiệp có thể thực hiện được để Xí nghiệp tổ chức khảo sát, tiến hành sửa chữa đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian theo chỉ đạo của công ty. + Giải quyết các vướng mắc, khó khăn về chuyên môn kỹ thuật trong khi sửa chữa tàu. + Thanh lý, quyết toán các hạng mục sửa chữa đã giao cho Xí nghiệp. - Phòng vật tư: + Có nhiệm vụ quản lý vật tư. + Căn cứ theo yêu cầu sản xuất cung cấp các phụ tùng đặc chủng, mua các trang thiết bị dụng cụ ở nước ngoài, vật tư nhiên liệu theo giá hợp lý khi Xí nghiệp yêu cầu. - Phòng Kế hoạch Đầu tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Định kỳ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của Xí nghiệp để kịp thời đề xuất các biện pháp giúp đỡ Xí nghiệp hoàn thành kế hoạch, thực hiện vượt mức kế hoạch. - Phòng sản xuất: có nhiệm vụ quản lý các tổ sản xuất triển khai thực hiện các hợp đồng sửa chữa, cung ứng dịch vụ….theo chỉ đạo của Giám đốc Xí nghiệp. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. Công tác kế toán do một bộ phận phụ trách đảm nhận gọi là phòng Tài chính kế toán. Trong phòng, kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp các kế toán viên. Các nhân viên kế toán có trách nhiệm hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán đồng thời phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Xí nghiệp. Bộ máy kể toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung. * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách công tác kế toán chung cho toàn Xí nghiệp, tổ chức hạch toán, xác định hình thức kế toán áp dụng cho đơn vị, cung cấp thông tin kinh tế giúp lãnh đạo về công tác chuyên môn, kiểm tra tài chính. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn theo dõi các phần hành sau: theo dõi thanh toán với ngân sách, các khoản phải thu. Theo dõi TSCĐ và kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất của đơn vị, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính, lập tờ khai thuế, tổ chức việc tạo, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán tài chính trong Xí nghiệp. - Kế toán tổng hợp: có trách nhiêm phụ trách bao quát tất cả các số liệu tiền lương, TSCĐ,NVL, giá thành, tiền mặt, TGNH, và các khoản công nợ để có thể cung cấp một cách chính xác bất cứ lúc nào cho Trưởng phòng kế toán hay ban Giám đốc. - Kế toán thanh toán: Chuyên theo dõi các chứng từ liên quan đến khoản phải thu, phải trả. TK331, TK131, TK141. - Kế toán nguyên vật liệu và giá thành: Tiến hành theo dõi, phản ánh số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền lương: hàng tháng, người kế toán có nhiệm vụ tính lương cho công nhân viên ở Xí nghiệp. Đồng thời phản ánh trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng nhân viên. - Thủ quỹ: là người quản lý quỹ tiền mặt. Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu và các chứng từ chi, giấy tạm ứng... Lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định. * Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. Kế toán trưởng Kế toán NVL và giá thành Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán tiền lương (Nguồn: Tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển) 2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán mới nhất đó là Quyết định 15/2006/QĐ – BTC được ban hành ngày 20/03/2006. Do đặc điểm sản phẩm, tính chất sản xuất, mô hình tổ chức bộ máy kế toán mà Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ( thẻ) chi tiết TK Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo Đối chiếu số liệu cuối kỳ Ghi cuối kỳ Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 Bảng tính giá thành 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí Do tính chất sản xuất của Xí nghiệp mà chi phí sản xuất của Xí nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất ở Xí nghiệp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phi NVL trực tiếp cho quá trình sửa chữa tàu như tôn tấm, thép hình, que hàn…… + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương. + Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng ngoài hai khoản nói trên như chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền… 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cũng luôn được coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý là rất cần thiết và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý hay trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm). Xuất phát từ đặc điểm sản xuất thực tế của Xí nghiệp với nhiều hạng mục sửa chữa, mỗi tổ đảm nhận một số hạng mục nên Xí nghiệp lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn hàng. 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi giới hạn cần tổng hợp, tức là ta phải dựa trên đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, trình độ và phương tiện kế toán…Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, chi phí sản phẩm, lao vụ mà các chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ vào đó. Tại Xí nghiệp, do việc sửa chữa diễn ra trong thời gian ngắn, giá trị sửa chữa một con tàu không lớn lắm, vì vậy mà đối tượng tính giá thành là từng con tàu đã hoàn thành sửa chữa. 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 2.2.3.1. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Kỳ tính giá thành có thể là kỳ tính theo tháng, quý, năm, theo thời vụ, theo đơn hàng… Đối với Xí nghiệp, kỳ tính giá thành là tháng. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là sửa chữa tàu theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Mỗi con tàu được sửa chữa bao gồm nhiều hạng mục, chu kỳ sửa chữa ngắn, sản xuất đơn chiếc, có số lượng mặt hàng ít, mỗi tổ sản xuất đảm nhận một số hạng mục nên Xí nghiệp áp dụng phương pháp đơn đặt hàng để tính giá thành sản phẩm. * Nội dung phương pháp: - Mở sổ, thẻ kế toán để tập hợp chi phi phát sinh khi đơn đặt hàng bắt đầu thực hiện. - Tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng với từng loại chi phí như sau: + Với chi phí trực tiếp tập hợp thẳng cho từng đơn đặt hàng. + Các chi phí chung sau khi tập hợp được sẽ tiến hành lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý cho các đơn đặt hàng. - Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng vào cuối tháng. - Khi đơn đặt hàng hoàn thành tiến hành tổng cộng chi phí sản xuất hàng tháng đã tập hợp được để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của đơn đặt hàng. - Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng. Khi thực hiện phương pháp tính giá thành theo đơn hàng giúp cho công việc tính giá thành của từng con tàu sẽ chính xác hơn, phù hợp với việc tổ chức sản xuất đơn chiếc như của Xí nghiệp. 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển Đối tượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành trong thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại đối tượng lao động chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển, đối tượng lao động cấu thành trong thành phẩm chính gồm các loại sau: - Vật liệu chính: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu trong Xí nghiệp có tác dụng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm: tôn, thép, điện máy, bulông, ốc vít… - Vật liệu phụ: là tất cả các loại NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm, có tác dụng làm đẹp nâng cao hình thức, chất lượng sản phẩm hay các loại nhiên liệu có tác dụng giúp cho động cơ của sản phẩm, máy móc có thể hoạt động bình thường như các loại giấy giáp, giẻ lau, keo dán cửa sổ… Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm Xí nghiệp . Chính vì vậy mà Xí nghiệp luôn phải quản lý chặt chẽ và thường xuyên khoản mục chi phí này. a) Hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng và sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí NVL trực tiếp * Tài khoản sử dụng. TK 621: chi phí NVL trực tiếp - Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản: + Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. + Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 “Giá vốn hàng bán” Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. + Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ * Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng. Phiếu xuất kho; Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ chi tiết TK 621; Sổ Cái TK 621… b) Nội dung hạch toán Khi các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ tiến hành làm phiếu lĩnh vật tư gửi lên phòng Vật tư, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng Vật tư ký duyệt và lập phiếu xuất kho ghi vào cột yêu cầu. Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho sẽ xuất vật tư ghi vào cột số lượng phần thực xuất và ký vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 627. Cũng từ Chứng từ ghi sổ được ghi vào Sổ cái. Cuối tháng kế toán lập Bảng tính giá thành từ Sổ chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc57.DoThiPhuong.doc
Tài liệu liên quan