MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Sự cần thiết của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1. Chi phí sản xuất 3
1.1.2. Giá thành sản phẩm. 6
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 8
1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. 9
1.2. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 10
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất 10
1.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 21
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm. 23
1.3. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở một số nước. 26
Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí May Gia Lâm 30
2.1. Những đặc điểm kinh tế – kĩ thuật của Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 42
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 46
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 48
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm. 55
2.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 55
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 58
2.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 93
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí may Gia Lâm. 102
3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm. 102
3.1.1. Ưu điểm 102
3.1.2. Những tồn tại. 106
3.2. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm. 110
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm. 111
KẾT LUẬN 115
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
119 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 4456 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy, kiểm tra, huấn luyện về phòng cháy chữa cháy, tổ chức quân dự bị, đội tự vệ theo yêu cầu. Đội bảo vệ cần phối hợp với lực lượng an ninh địa phương có phương án bảo vệ Công ty.
Phân xưởng sản xuất tổ chức thực hiện sản xuất theo đúng qui trình, đảm bảo chất lượng, đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật của thiết kế, nhập hàng đúng tiến độ. Bên cạnh đó, phân xưởng cần lập kế hoạch bổ sung máy móc, thiết bị, đảm bảo sự hoạt động tốt của máy móc thiết bị trong xưởng. Quản lý phân công lao động, tổ chức sản xuất, đảm bảo các qui định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, đảm bảo chất lượng công việc tại phân xưởng.
Tổ sản xuất có nhiệm vụ nhận các lệnh sản xuất cho tổ sản xuất của mình, đồng thời chuẩn bị vật tư dụng cụ và các điều kiện cần thiết khác và giao việc cho công nhân của tổ thực hiện theo lệnh. Tổ trưởng tổ sản xuất là người trực tiếp bố trí công việc cũng như theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của tổ sao cho đúng tiến độ. Bên cạnh đó cần đảm bảo thực hiện các nội qui, quy chế trong tổ theo đúng các qui định của Công ty trong tổ.
Như vậy ta thấy rằng bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm mang các đặc điểm của một Công ty cổ phần, với quyền lực cao nhất thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Bộ máy tổ chức của Công ty cũng được thực hiện theo hình thức trực tuyến, có sự quản lý lãnh đạo từ trên xuống, vừa được tổ chức theo hình thức chức năng, được chia thành nhiều phòng ban với các nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Với cách tổ chức này, các phòng ban, các bộ phận không hề có sự tách biệt về hoạt động có mối quan hệ mật thiết sâu sắc với nhau không những trong quá trình sản xuất mà trong tất cả hoạt động trên mọi mặt của Công ty. Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cơ khí may gia lâm theo sơ đồ như sau
CT HĐQT kiêm Giám đốc
Phó CT HĐQT kiêm Phó Giám đốc sx, kd
Phó Giám đốc kĩ thuật
Hội đồng quản trị
Phòng Tổ chức HC
Phòng Tài vụ
Đội bảo vệ
Phòng kinh doanh
Phòng Kĩ thuật, KCS
Phân xưởng sản xuất
Tổ tiện
Tổ nguội II
Tổ phay
Tổ cơ điện
Tổ nguội III
Tổ nguội IV
Tổ nguội I
Tổ mộc
sơ đồ 2.3 sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty CP Cơ khí may Gia Lâm được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán thuộc Phòng Tài vụ và chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, và được tổ chức theo chiều dọc. Phòng Tài vụ của Công ty gồm bốn nhân viên, chịu trách nhiệm về các phần hành kế toán chính. Do số lượng nhân viên kế toán còn hạn chế, vì vậy một nhân viên kế toán của Công ty phải đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau.
Kế toán trưởng
Giám đốc
kế toán tổng hợp
( tập hợp chi phí tính giá thành )
Thủ quỹ
kế toán tiền lương
Kế toán Tiền mặt
Kế toán tài sản cố định
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng là Trưởng phòng tài vụ, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về mọi mặt hoạt động tài chính, kinh tế, công tác kế toán của toàn Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ là tổ chức công việc tại Phòng Tài vụ, nắm rõ sự thay đổi trong chế độ kế toán, các chế độ về báo cáo kế toán, quyết toán trong năm tài chính để từ đó tuân thủ theo đúng các qui định của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng phải kiểm soát một cách tổng hợp công tác kế toán, và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp. Thêm vào đó Kế toán trưởng phải kiểm soát sự chi ra của tiền mặt, bảo đảm việc chi phải đúng và hợp lệ. Cuối năm Kế toán trưởng phải lập các báo cáo năm và các bảng quyết toán báo cáo tài chính năm theo đúng qui định của Nhà nước.
Kế toán vật tư là phần hành kế toán theo dõi về hàng tồn kho nói chung, đặc biệt vì đây là Công ty sản xuất vì vậy NVL là một loại hàng tồn kho vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của Kế toán vật tư là theo dõi việc xuất, nhập của các loại vật tư, hàng hoá tại các kho của Công ty, có nhiệm vụ phân loại, đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã qui định và yêu cầu của Công ty. Bằng việc mở các sổ chi tiết về các loại vật tư, phân loại theo từng nhóm, từng kho, kế toán vật tư có thể nắm bắt thông tin một cách kịp thời, mau chóng về tình hình của NVL tại Công ty, cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán, từ đó giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn, kịp thời phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất.
Kế toán lương là phần hành kế toán chịu trách nhiệm trong việc tính và phân bổ tiền lương cùng các khoản phụ cấp theo lương như BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn. Để thực hiện được việc tính lương này, Kế toán tiền lương phải tập hợp chứng từ nhập kho sản phẩm, lệnh sản xuất để làm căn cứ tính lương sản phẩm cho phân xưởng sản xuất, tập hợp bảng chấm công để tính lương cho bộ phận quản lý từ đó lập ra các bảng tính lương và các bảng phân bổ tiền lương cho từng bộ phận.
Thủ quĩ thực hiện các công việc quản lý tiền mặt, thực hiện thu, chi tiền mặt kịp thời đúng và đầy đủ.
Kế toán chi phí và tính giá thành : đây là phần hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với một Công ty sản xuất. Nhiệm vụ của phần hành kế toán này là tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành của các thành phẩm hoàn thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh lãi, lỗ trong kì kế toán của Công ty. Vì là một doanh nghiệp với chức năng chính là hoạt động sản xuất, vì vậy phần hành kế toán này đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động kế toán của đơn vị, cung cấp thông tin không chỉ trong quá trình sản xuất mà còn là phần quan trọng cung cấp thông tin cho Phòng Kinh doanh để phục vụ cho hoạt động bán hàng và xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần hành kế toán này có nhiệm vụ mở các sổ chi tiết theo dõi các khoản mục chi phí, lập các thẻ tính giá thành, theo dõi chi tiết việc nhập kho thành phẩm của Công ty.
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ Công ty.
Kế toán tiền mặt là phần hành kế toán quan trọng của doanh nghiệp, có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và thường xuyên các tài khoản tiền mặt, và tiền gửi ngân hàng, theo dõi việc lưu chuyển tiền tệ trong kì hoạt động, từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản lý để đưa ra các quyết định phù hợp.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
2.1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Vì Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm là Công ty cổ phần nhà nước, là loại hình doanh nghiệp điển hình cho nên Công ty phải thực hiện chế độ kế toán theo quyết định mới nhất của Bộ Tài chính ban hành áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006.
ỉ Niên độ kế toán của Công ty : kì kế toán năm ( kì kế toán năm bắt đầu tính từ ngày 01/01 và sẽ khoá sổ vào ngày 31/12 hàng năm ).
ỉ Đơn vị tiền tệ áp dụng trong sổ sách kế toán của Công ty : Đồng Việt Nam ( VND ).
ỉ Phương pháp tính thuế GTGT trong Công ty : áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
ỉ Phương pháp kế toán hàng tồn kho, tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế mua về cộng thêm các chi phí vận chuyển thu mua và các chi phí trực tiếp khác phát sinh.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán giá trị của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho chủ yếu là vật tư, NVL xuất kho để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
ỉ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng để tính khấu hao cho các loại máy móc, thiết bị trong doanh nghiệp dựa trên thời gian sử dụng ước tính phù hợp theo hướng dẫn của quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
ỉ Hình thức kế toán Công ty áp dụng : Công ty áp dụng hình thức Nhật kí- chứng từ.
ỉ Loại hình kế toán mà Công ty đang áp dụng: Hiện nay Công ty đã có một hệ thống chương trình quản lý kế toán ( mạng LAN ) gồm 1 máy chủ và 12 máy trạm có thể sử dụng chương trình kế toán trên máy vi tính với phần mềm được xây dựng trên môi trường Windows.
2.1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Đối với hoạt động kế toán, chứng từ là một loại hồ sơ đặc biệt quan trọng, đóng vai trò chủ chốt, là phương tiện quan trọng bậc nhất để tiến hành các hoạt động kế toán. Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm hiện nay áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006, vì vậy Công ty sử dụng mọi chứng từ kế toán theo biểu, mẫu được qui định trong quyết định này bao gồm cả chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn. Vì Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm là một Công ty có chức năng chủ yếu là sản xuất và kinh doanh, cho nên những loại chứng từ được Công ty sử dụng chủ yếu bao gồm các chứng từ như sau:
Chứng từ về tiền tệ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền.
Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá; bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá;
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản.
Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Bán hàng: Hoá đơn GTGT, hợp đồng bán hàng.
Những chứng từ trên được Công ty sử dụng theo đúng mẫu quy định trong quyết định số 15 của Bộ Tài chính, vì vậy nó có tính khuôn mẫu và pháp lý cao.
2.1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Về hệ thống tài khoản được áp dụng trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp, hiện nay, Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm tuân thủ đúng hệ thống tài khoản chuẩn được qui định trong quyết định số 15 về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các tài khoản được sử dụng tại Công ty như :
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn : 111, 112, 113, 131, 133,138, 139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 159.
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản dài hạn : 211, 213, 214, 241.
Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả : 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342, 351, 352.
Nhóm tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu : 411, 414, 421, 431.
Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu : 511, 515, 521, 531, 532 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí : 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642,
Nhóm tài khoản phản ánh thu nhập khác : 711 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí khác : 811 .
Nhóm tài khoản phản ánh xác định kết quả : 911 .
Nhóm tài khoản ngoài bảng : 002 .
Theo yêu cầu phục vụ tốt nhất cho quá trình ghi chép một cách khoa học và hợp lý, trên cơ sở tuân thủ đúng theo qui định được ban hành, bộ phận kế toán tại Công ty mở rộng thêm hệ thống tài khoản kế toán theo hướng chi tiết đến tài khoản cấp 2 và cấp 3 cho một số tài khoản nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình ghi sổ kế toán, đáp ứng thông tin tốt nhất cho các nhà quản lý. Hướng mở chi tiết các tài khoản của Công ty chủ yếu trên các tài khoản :
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng : vì đặc thù kinh doanh của Công ty là bán thành phẩm là các loại máy móc, thiết bị cho khách hàng. Và hiện nay lượng khách hàng thường xuyên của Công ty là khoảng 150 khách hàng trên cả nước, trong đó có những khách hàng lâu năm với những hợp đồng có giá trị lớn vì vậy tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng của Công ty. Việc mở tài khoản chi tiết tài khoản phải thu với từng khách hàng giúp cho việc quản lý các khoản phải thu được tốt hơn, lập kế hoạch để hạn chế các khoản phải thu khó đòi, tránh hiện tượng bị chiếm dụng vốn quá nhiều, từ đó xác định được bản chất của các khách hàng, những khách hàng nào biết giữ chữ tín, không chây ỳ trong việc trả nợ cũng như xác định được những khách hàng không sòng phẳng. Như vậy bộ phận quản lý có thông tin để thiết lập mối quan hệ làm ăn phù hợp với từng khách hàng.
Tài khoản 331 – Phải trả người bán : đây là một Công ty sản xuất, vì vậy nhu cầu mua các NVL đầu vào của Công ty là rất lớn, trong đó có một số các nguyên liệu vật liệu chính được sử dụng thường xuyên với số lượng lớn như gỗ, sắt, thép... của những nhà cung cấp thường xuyên và lâu dài. Vì vậy hướng mở chi tiết của tài khoản 331 là chi tiết tới từng nhà cung cấp, điều này giúp cho việc cung cấp thông tin cho biết tình hình công nợ, nghĩa vụ phải trả của doanh nghiệp đối với từng nhà cung cấp, từ đó giúp cho bộ máy quản lý có những biện pháp trả nợ nhằm nâng cao uy tín của Công ty, đồng thời giúp cho việc thiết lập một mối quan hệ lâu dài, gắn bó với những nhà cung cấp thường xuyên, đảm bảo việc phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu : Vì Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm là một công ty sản xuất máy móc, thiết bị vì vậy khoản mục nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng và chiếm tỉ lệ lớn trong quá trình hạch toán của Công ty. Tại công ty, khoản mục nguyên vật liệu vô cùng đa dạng, nhiều chủng loại, nhiều chất liệu khác nhau. Vì vậy để có thể thực hiện hạch toán nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao, tại Công ty, tài khoản 152 – Nguyên vật liệu được chi tiết thành các tài khoản con như sau :
TK 1521 : NVL chính
TK 1522 : NVL phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 : Phụ tùng
TK 1526 : Vật tư thuê ngoài gia công chế biến
TK 1527 : Vật liệu khác
Việc chi tiết tài khoản nguyên vật liệu như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán hạch toán khoản mục này được dễ dàng hơn, đạt hiệu quả quản lý cao hơn, cung cấp thông tin xác thực, cụ thể hơn cho các nhà quản lý.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung : Xuất phát vì đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, vì vậy các tài khoản tập hợp chi phí của đơn vị rất phức tạp và đa dạng. Để giúp cho việc hạch toán chi phí được dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn, Công ty tiến hành mở chi tiết tài khoản 627 thành các tài khoản con như sau
ê TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng.
ê TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất.
ê TK 6274 : Chi phí Khấu hao TSCĐ.
ê TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
ê TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
2.1.5.4. Hệ thống sổ kế toán.
Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm hiện nay đang áp dụng hình thức Nhật kí chứng từ. Đây là loại hình kế toán phức tạp nhưng rất khoa học và chặt chẽ, đòi hỏi sự quản lý phức tạp tuy nhiên việc cung cấp thông tin sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn. Các mẫu sổ mà doanh nghiệp áp dụng đều theo mẫu qui định của Bộ Tài chính trong quyết định số 15 năm 2006 về Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Các loại sổ chi tiết mà Công ty thường sử dụng bao gồm : sổ kế toán chi tiết quĩ tiền mặt, sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp chi tiết vật tư, thẻ kho, sổ tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán ), sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh và sổ chi tiết một số các loại tài khoản ( 333, 334.... )
Các loại sổ tổng hợp phù hợp với hình thức kế toán mà Công ty đã sử dụng, bao gồm : Nhật kí chứng từ số 1, Bảng kê số 1, Nhật kí chứng từ số 2, Bảng kê số 2, Nhật kí chứng từ số 5, Nhật kí chứng từ số 7, Bảng kê số 3, Bảng kê số 4, Nhật kí chứng từ số 8, Bảng kê số 8, Bảng kê số 11, Nhật kí chứng từ số 10, sổ cái của các tài khoản.
Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán vào hoạt động kế toán của đơn vị, qui trình ghi sổ của kế toán máy có một số đặc điểm khác so với qui trình ghi sổ đối với kế toán thủ công như sau :
Đ Hàng ngày dựa vào căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán viên tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính trên cơ sở xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có và nhập dữ liệu vào các bảng biểu đã có sẵn trên phần mềm. Sau đó, chương trình kế toán sẽ tự động tiến hành các công việc tiếp theo, tự động nhập vào các sổ tổng hợp ( các nhật kí chứng từ, các bảng kê, sổ cái... ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan ( thẻ kho, sổ chi tiết các tài khoản... )
Đ Cuối tháng, kế toán viên tiến hành khoá sổ kế toán và lập ra báo cáo tài chính cho Công ty. Khi thực hiện bút toán khoá sổ kế toán, tức là kế toán viên thao tác trên máy tính, chương trình sẽ tiếp tục hoạt động tự động, luôn luôn có sự đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết để có sự đảm bảo một cách chính xác, trung thực theo lượng thông tin đã nhập trong kì của kế toán viên.
Sau khi phần mềm đã thực hiện xong, các báo cáo tài chính về cơ bản đã hoàn thành, kế toán viên thực hiện các thao tác để in ra các báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối năm, kế toán viên tiến hành in ra giấy các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đóng lại thành quyển và lưu trữ sau khi đã thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về số kế toán ghi bằng tay.
Quy trình ghi sổ chung của Công ty dựa vào phần mềm kế toán có thể khái quát thông qua sơ đồ sau :
Chứng từ kế toán
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
chương trình quản lý kế toán trong windows
MÁY VI TÍNH
sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
sơ đồ 2.5 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
2.1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
Cuối mỗi quí và cuối mỗi năm, Kế toán trưởng sẽ tiến hành tổng hợp số liệu, phân tích và lập ra các báo cáo tài chính bắt buộc của đơn vị. Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp theo quyết định số 15 của Bộ Tài Chính, vì vậy các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập vào cuỗi mỗi quý và mỗi năm bao gồm :
Đ Bảng cân đối kế toán.
Đ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đ Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC năm 2006, đối với Doanh nghiệp nhà nước thì ngoài hệ thống báo cáo tài chính cuối năm thì phải lập thêm các báo cáo tài chính giữa niên độ, tức là sau mỗi quí, trừ quí IV. Công ty CP Cơ khí may Gia lâm là một Công ty cổ phần nhà nước, vì vậy việc lập báo cáo tài chính phải được thực hiện vào cuối mỗi quí và cuối mỗi năm.
Để có thể lập được các báo cáo tài chính trên tại thời điểm cuối quí và cuối mỗi năm, việc cung cấp thông tin phải rất đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Các phần hành kế toán trong đơn vị phải có sự liên kết chặt chẽ trong việc luân chuyển số liệu cho nhau, trên cơ sở đó việc lập báo cáo tài chính mới thực hiện được. Ví dụ như cần phải có mối liên hệ chặt chẽ sâu sắc giữa kế toán vật tư, kế toán lương và kế toán hạch toán chi phí và giá thành, việc chuyển số liệu giữa các phần hành kế toán đó phải rất nhịp nhàng và nhanh chóng, từ đó mau chóng cung cấp thông tin tốt nhất cho Kế toán trưởng để có thể có cơ sở lập ra Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Hoặc đối với kế toán tiền mặt và kế toán về các khoản công nợ, sự phối hợp giữa các phần hành này phải rất nhịp nhàng, mối quan hệ giữa các phần hành này phải vô cùng chặt chẽ, kết quả công việc của phần hành kế toán này là cơ sở dữ liệu cho công việc của phần hành kế toán kia, phần hành kế toán này làm việc có tốt, đạt hiệu quả cao thì phần hành kế toán khác mới có thể thực hiện tốt công việc của mình, từ đó cung cấp thông tin một cách hiệu quả nhất cho Kế toán trưởng để lập ra Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Vào cuối mỗi quý, sau khi tiến hành lập xong các báo cáo tài chính bắt buộc theo qui định của nhà nước, Công ty phải nộp các báo cáo tài chính này lên các cơ quan cấp trên. Cụ thể đối với Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, sau khi báo cáo tài chính được lập, Công ty sẽ phải nộp lên các cơ quan :
Đ Các ngân hàng thương mại mà Công ty đang vay vốn.
Đ Cục Tài chính Doanh nghiệp.
Đ Cục thống kê thành phố Hà Nội.
Đ Cục thuế Hà Nội.
Đ Tập đoàn Dệt may Việt Nam - Đơn vị chủ quản của Công ty.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm.
Công tác kế toán về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đối với một công ty sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc tổ chức công tác kế toán thực hiện đúng, hợp lý và chính xác việc tập hợp chi phí sản xuất cũng như việc tính đúng và đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công tác quản lý chi phí, giá thành cũng như có một ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ của các chi phí phát sinh, tập hợp nên giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp nói chung và tại từng bộ phận nói riêng. Đồng thời việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất hợp lý và chính xác sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả trong quá trình quản lý tài sản, vật tư, nguồn vốn, sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả. Bên cạnh đó, kế toán Công ty có làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện giúp cho Công ty thực hiện được các biện pháp hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm. Đây là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm của các doanh nghiệp khác, tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thị trường.
2.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và rất quan trọng của toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay nó là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, như ta đã biết ở trên, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng của khách hàng. Dựa vào hợp đồng mà Phòng Kinh doanh kí kết với khách hàng, từ đó phòng Kinh doanh sẽ xác định được số lượng mặt hàng, sản phẩm sẽ phải sản xuất và lập lệnh sản xuất giao cho phân xưởng. Sau khi sản phẩm hoàn thành, bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng và viết phiếu nhập kho thành phẩm. Đồng thời với việc đó, kế toán cũng tiến hành tính giá thành của lô sản phẩm nhập kho đó dựa trên các thông tin về chi phí nguyên vật liệu, nhân công... Như vậy ta có thể thấy rằng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các đơn đặt hàng, hợp đồng kí kết về sản phẩm của khách hàng. Thông thường các đơn đặt hàng của khách hàng là một lô sản phẩm nào đó : có thể là các loại bàn may, bàn kiểm tra vải, ghế ngồi may... Cũng có thể đó là đơn đặt hàng một lô máy móc thiết bị như máy cắt vòng, máy kiểm tra vải. Dựa vào đó, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo các đơn đặt hàng và tính giá thành của các sản phẩm trong đơn đặt hàng đó.
* Phân loại chi phí sản xuất.
Vì là một công ty sản xuất cho nên công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của kế toán công ty. Để phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất, kế toán của Công ty đã tiến hành phân loại chi phí sản xuất tại công ty như sau :
Đ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm hai loại là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ.
ỉ Chi phí nguyên vật liệu chính : tại Công ty, nguyên vật liệu chính là sắt, thép tạo nên thực thể cho sản phẩm. Sắt thép rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, chất lượng, mỗi loại lại có một đặc điểm, từ đó có công dụng khác nhau. Nguyên vật liệu chính phục vụ quá trình sản xuất được công ty tiến hành đặt mua trước, sau đó nhập kho vật liệu để sẵn sàng cung cấp cho các phân xưởng sản xuất sản phẩm.
ỉ Chi phí nguyên vật liệu phụ : bao gồm các loại vật liệu bổ trợ, có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như : gỗ, cao su, dây nối, inox, bulông, êcu, các loại vít... Các vật liệu phụ được sử dụng trong quá trình sản xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
Đ Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ số tiền công, các khoản phải trả, các khoản phải trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất như : Lương cho công nhân tiện, công nhân nguội, các khoản phụ cấp cho công nhân sản xuất, cùng các khoản trích theo lương của công nhân bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ ...
Đ Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất ở phân xưởng, xí nghiệp, đội sản xuất bao gồm :
Chi phí nhân viên xí nghiệp: Là tiền lương chính, lương phụ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên xí nghiệp.
Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho các xí nghiệp như chi phí vật liệu, phụ liệu dùng sửa chữa máy móc, thiết bị dụng cụ quản lý xí nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng phục vụ tại p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1465.doc