MỤCLỤC
CHƯƠNGI:TỔNGQUAN Trang
1.1 Lído chọn đềtài. 1
1.2 Mụctiêu nghiên cứu. 1
1.3 Nộidung nghiên cứu. 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu. 2
1.5 Phạmvinghiên cứu. 2
CHƯƠNG2: LÝTHUYẾT CƠBẢNVỀ CHIPHÍSẢNXUẤT VÀGIÁTHÀNHSẢN
PHẨM
2.1 Chiphísản xuất. 3
2.1.1 Kháiniệm. 3
2.1.2 Phân loạichiphí.3
2.1.2.1 Phân loạitheo yếu tố chiphí. 3
2.1.2.2 Phân loạitheo chứcnăng hoạtđộng. 3
2.1.2.3 Phân loạitheo mốiquan vớithờikìxácđịnh lợinhuận. 3
2.1.2.4 Phân loạitheo mốiquan hệvớiđốitượng chịu chiphí. 3
2.1.2.5 Phân loạitheo cách ứng xử củachiphí. 4
2.2 Giáthành sản phẩm.4
2.2.1 Kháiniệm. 4
2.2.2 Phân loại.4
2.3 Cácnhân tố ảnh hưởng đến giáthành sản phẩm.4
2.3.1 Nhân tố quitrình công nghệ.4
2.3.2 Nhân tố kỹ thuật. 4
2.3.3 Nhân tố thuộcvềphương pháp hạch toán.5
2.4 Tổ chứccông táckếtoán chiphísản xuấtvàtính giáthành sản phẩm. 5
2.4.1 Đốitượng tập hợp chiphísản xuất. 5
2.4.2 Đốitượng tính giáthành. 5
2.4.3 Kỳ tính giáthành.5
2.4.4 Nhiệmvụ củakếtoán giáthành. 5
2.4.5 Kếtoán tập hợp chiphísản xuấtvàtính giáthành sản phẩmtrong doanh nghiệp 5
2.4.5.1 Kếtoán chiphínguyên vậtliệu trựctiếp. 5
2.4.5.2 Kếtoán chiphínhân công trựctiếp. 6
2.4.5.3 Kếtoán chiphísản xuấtchung. 6
2.4.5.4 Kếtoán tổng hợp chiphívàtính giáthành sản phẩm. 7
2.5 Cácphương pháp đánh giásản phẩmdởdang cuốikỳ.8
2.5.1 Theo chiphínguyên vậtliệu trựctiếp hay chiphítrựctiếp. 8
2.5.2 Theo sản lượng ướctính tương đương.9
2.5.3 Theo 50% chiphíchếbiến.9
2.5.4 Theo chiphíđịnh mứchay kếhoạch. 9
2.6 Cácphương pháp tính giáthành sản phẩm. 9
2.6.1 Phương pháp giản đơn. 9
2.6.2 Phương pháp hệsố. 10
2.6.3 Phương pháp tỷ lệ. 10
2.6.4 Phương pháp loạitrừ giátrịsản phẩmphụ. 11
2.6.5 Phương pháp phân bước. 11
2.6.6 Phương pháp đơn đặthàng. 13
2.6.7 Phương pháp định mức. 13
CHƯƠNG3: GIỚITHIỆUVỀ CÔNGTYXUẤT NHẬPKHẨUANGIANG
(ANGIMEX)
3.1 Quátrình hình thành vàpháttriển củacông ty ANGIMEX. 14
3.2 Lĩnh vựchoạtđộng sản xuấtkinh doanh. 15
3.3 Cơcấu tổ chứccủaCông Ty. 15
3.3.1 Sơđồ mạng lướitổ chứccủacông ty.16
3.3.2 Hoạtđộng củaphòng kếtoán.17
3.3.2.1 Sơđồ củaphòng kếtoán. 18
3.3.2.2 Nhiệmvụ củaphòng kếtoán. 18
3.3.2.3 Chếđộ kếtoán áp dụng.19
3.4 Báo cáo kếtquảhoạtđộng kinh doanh củaCông ty qua3 năm. 20
3.5 Đánh giávàphân tích tình hình hoạtđộng sản xuấtkinh doanh củacông ty năm2005 23
3.5.1 Kếtquảthựchiện củakhốikinh doanh lương thực. 23
3.5.2 Kếtquảthựchiện củakhốikinh doanh thương mại. 24
3.6 Phương hướng hoạtđộng năm2006. 24
3.6.1 Dự báo tình hình kinh doanh lương thựcnăm2006. 24
3.6.2 Mụctiêu năm2006. 25
CHƯƠNG4: CÔNGTÁCKẾ TOÁNCHIPHÍSẢNXUẤT VÀTÍNHGIÁTHÀNH
SẢNPHẨMGẠOTẠICÔNGTYANGIMEX
4.1 Kháiquátchung. 26
4.1.1 Đốitượng tính giáthành. 26
4.1.2 Kỳ tính giáthành.26
4.1.3 Quátrình thu mualúa, gạo cácloại. 26
4.1.4 Quy trình sản xuấtsản phẩm.27
4.1.5 Những tàikhoản kếtoán đượcsử dụng. 28
4.2 Kếtoán tập hợp chiphísản xuất. 29
4.2.1 Kếtoán tập hợp chiphínguyên vậtliệu trựctiếp. 29
4.2.2 Kếtoán tập hợp chiphínhân công sản xuất. 32
4.2.3 Kếtoán tập hợp chiphísản xuấtchung. 35
4.3 Kếtoán tính giáthành. 39
4.3.1 Kếtoán tổng hợp chiphísản xuất.39
4.3.2 Đánh giásản phẩmdởdang cuốikỳ. 39
4.3.3 Kếtoán tính giáthành sản phẩm. 39
CHƯƠNG5: MỘT SỐGIẢIPHÁPHOÀNTHIỆNCÔNGTÁCKẾ TOÁNCHIPHÍ
SẢNXUẤT VÀTÍNHGIÁTHÀNHSẢNPHẨM– BIỆNPHÁPHẠGIÁTHÀNH
5.1 Đánh giácông táckếtoán củaCông ty.48
5.2 Mộtsố ý kiến đóng góp nhằmhoàn thiện công táckếtoán chiphívàtính giáthành
.48
5.3 Cácbiện pháp hạgiáthành sản phẩm. 50
CHƯƠNG6: KẾT LUẬN
64 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 5369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang (ANGIMEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng nhà máy xay lúa ANGIMEX 1 với công suất 5 tấn/h và
các công trình phụ trợ với giá trị là: 2.792.465.000 đồng.
- Năm 1991 và 1992 Công ty cải tạo mặt bằng, xây dựng kho trên tổng diện tích 1.412
m2, lắp đặt 2 nhà máy đánh bóng gạo với công suất 4 tấn/h, trị giá 1.480.039.000 đồng. Tháng
9/1991 Công Ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU đã thành lập với tổng vốn đầu tư là
1.000.000 USD, vốn pháp định là 300.000 USD mục đích là sản xuất nông sản, sản phẩm chế
biến từ bột gạo để xuất khẩu, phần lớn xuất sang thị trường Nhật Bản.
- Năm 1993 Công Ty lắp đặt nhà máy đánh bóng Gạo An Hòa, nhà máy xay lúa Nhật
trị giá 822.416.000 đồng. Năm 1993 Công Ty cùng với Công Ty VietSing (HongKong) thành
lập Công Ty ANGIMEX – VietSing với xí nghiệp chế biến thực phẩm An Giang đã phổ biến
sản xuất và phát triển các loại nấm rơm, bắp, trứng vịt muốiđem lại hiệu quả cao.
- Năm 1994 xây dựng nhà máy ANGIMEX 5, lắp đặt lò sấy nâng cao công suất 5
tấn/h, lắp đặt máy đánh bóng gạo trị giá 750.762.000 đồng.
- Năm 1995 xây dựng nhà máy ANGIMEX 2 gồm xây dựng nhà kho 180m2, lắp đặt
máy đánh bóng gạo 5 tấn/h, máy đánh bóng gạo ở kho Đồng Lợi và các công trình phụ trợ trị
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 13
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
giá 1.503.755.000 đồng. Để mở rộng kinh doanh, thu hút đầu tư lao động nước ngoài phù hợp
với tiềm năng lao động, đất đai công ty mở rộng liên doanh trao đổi hàng hóa với các tỉnh bạn
để huy động hàng xuất khẩu nhất là Gạo cao cấp, hợp tác với Campuchia, TPHCMđể khai
thác nguồn lâm sản như gỗ và cà phê, hạt điều, hạt tiêu, cao su. Hàng năm công ty có thể xuất
khẩu đạt từ 40.000 tấn đến 60.000 tấn gạo và trên 30.000 tấn nông sản khác.
3.2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
- Về ngành, nghề kinh doanh: Công ty kinh doanh chế biến lương thực xuất khẩu, kinh
doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, điện tử, điện lạnh, đồ điện
gia dụng, mua bán xăng dầu, xe môtô, vật tư nông nghiệp, vật tư xây dựng, bất động sản, sản
xuất quần áo may sẵn, dịch vụ sửa chữa, vận chuyển, thực phẩm các loại, mua bán đồ chơi trẻ
em, đại lý cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động, dạy ngoại ngữ, tin học
- Về mạng lưới sản xuất: Công ty ANGIMEX có mạng lưới sản xuất gồm 4 xí nghiệp,
1 nhà máy và 15 điểm thu mua lương thực nằm rải rác ở các huyện, thị của tỉnh. Và với hơn 10
cửa hàng bán sĩ và lẻ các mặt hàng: phân bón, thuốc trừ sâu, hàng kim khí điện máy, xe gắn
máy
- Về phần chiến lược thị trường: Công Ty đã có quan hệ mua bán với hơn 30 nước trên
thế giới: Nhật, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Poland, Châu Phi, Ukraine,
HongKong, Cambodia, Australia, Canada, NewGuineaTrong đó thị trường lớn nhất về xuất
khẩu Gạo là: Indonesia, Malaysia, Philippines.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3.3.1 Sơ đồ mạng lưới tổ chức của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 14
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
SƠ ĐỒ 4: MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN
GIANG
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 15
GIÁM ĐỐC
PGĐ. Phụ trách kinh doanh
thương mại
PGĐ. Phụ trách SX kinh
doanh lương thực
Phòng Kinh
doanh
P. Nhân sự-hành
chính
P.Tài chính-
kế toán
Chi nhánh tại
TPHCM
TTâm PTCNTT
(Nitt An Giang)
Trợ lý Ban Giám Đốc
XN
SXKD
Bao bì
và Vận
tải
XN
Chế
biến
lương
thực
1
XN
Chế
biến
lương
thực
2
Cửa
hàng
Honda
Long
Xuyên
Cửa
hàng
TM-
DVsửa
chữa xe
AGM
XN
Chế
biến
lương
thực
3
XN
Chế
biến
LT
Châu
Đốc
XN
Chế
biến
lương
thực
4
Cửa
hàng
Honda
Châu
Đốc
Kho C.Đốc
Kho HLạc
Kho QĐ1
Kho C.Vòng
Kho Kinh F
Kho S.Hòa
Kho C.Vàm
Kho BKhánh
Kho P.Hòa
Kho Lxuyên
Kho C.Mới
Kho H.An
Kho Đ.Lợi
Kho C.Phú
Kho AG 9
Đ/C.01 Ngô Gia Tự
Đ/C.207 Tr H Đạo
Đ/C. Bà.Khen
Đại Lý
ĐTDĐ
S-Fone
Cập nhật ngày 25/02/2006
Phòng Nhân sự-Hành chánh
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
BẢNG 1: THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ CỦA CÔNG TY ANGIMEX
NỘI DUNG Nam Nữ Cộng Tỷ lệ
Đại học 69 22 91 27.33%
Cao đẳng 8 1 9 2.70%
Trung Cấp 36 15 51 15.32%
Công nhân kỹ thuật + nghề khác 22 0 22 6.61%
Sơ cấp 5 8 13 3.90%
Lao động phổ thông 119 28 147 44.14%
Tổng 259 74 333 100%
Phòng Nhân Sự-Hành Chánh
Công ty luôn quan tâm, chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực vì đào
tạo là nhân tố quan trọng để cán bộ công nhân viên tích lũy, cập nhật kiến thức, mở rộng tầm
hiểu biết để không những có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao mà còn có thể đương đầu
với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Trong năm qua, Công ty đã cử 145 cán bộ
công nhân viên tham dự các lớp đào tạo như kiến thức về Công ty cổ phần, kế toán trưởng,
quản trị tài chính, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch
kinh doanh, anh văn thương mại, tin học văn phòng cơ bản và nâng caoVì vậy, trình độ
nhân viên của Công ty ANGIMEX luôn được đánh giá cao so với các Công ty cùng ngành. Số
nhân viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao (27,33%) cho thấy nguồn nhân lực của Công
ty khá vững chắc, là tiền đề để Công ty mở rộng hoạt động trong giai đoạn cổ phần hóa sắp
tới.
3.3.2 Hoạt động của phòng kế toán
3.3.2.1 Sơ đồ của phòng kế toán (SƠ ĐỒ 5)
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 16
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
3.3.2.2 Nhiệm vụ của phòng kế toán
- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê những thông tin
kinh tế và hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế tài
chính của nhà nước. Tại đơn vị, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc và bị chỉ đạo kiểm tra
về mặt nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Tổ chức việc ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liệu, xác định lãi, lỗ,
ghi chép vào sổ cái, lập báo cáo quyết toán và các báo cáo chung không thuộc nhiệm vụ của
các kế toán khác, giúp kế toán trưởng tổ chức công tác thông tin trong nội bộ công ty và phân
tích các hoạt động kế toán.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi giám sát mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày, liên tục theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, chịu trách nhiệm của khâu thanh toán,
chứng từ báo cáo sổ của xí nghiệp trực thuộc báo về.
- Kế toán ngân hàng: Phản ánh sổ sách, theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản thanh
toán của công ty tại ngân hàng bao gồm: các khoản tiền gởi hoặc trả nợ tiền vay, tiền của
khách hàng chuyển trả cho công ty đôn đốc các xí nghiệp và cửa hàng báo cáo hàng ngày
việc đăng ký tiền thu mua để lên kế hoạch.
- Kế toán TSCĐ-chi phí-xây dựng cơ bản: Phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có
của tài sản cố định. Tính toán và phân bổ chi phí trong kỳ, theo dõi ghi chép, tổng hợp chi phí
sản xuất theo từng giai đoạn của từng công trình.
- Kế toán công cụ dụng cụ và cửa hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng
giảm của công cụ dụng cụ lao động hay văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc khác
thông qua các báo cáo của xí nghiệp, cửa hàng, theo dõi chung về tình hình kinh doanh và lưu
trữ của các cửa hàng.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ, ghi chép và theo dõi các
khoản nợ đã thu, các khoản phải trả, báo cáo để kịp thời thanh toán và thu hồi các khoản nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 17
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN
THUẾ&TỔ
ĐẠI LÝ
KT HÀNG
HÓA,THÀNH
PHẨM,TIÊU THỤ
KẾ TOÁN
TSCĐ,CP,XDCB
KẾ TOÁN
CCDC&CỬA
HÀNG
THỦ QUỸ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
- Kế toán hàng hóa, thành phẩm, tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm, ghi chép phản ảnh thực tế từng nguồn hàng, trị giá chi phí mua bán dựa vào các
chứng từ hóa đơn, phiếu xuất nhập kho, tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm (gạo).
Theo dõi, ghi chép tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thông qua hợp đồng kinh tế, các
chứng từ của xí nghiệp gởi về, theo dõi giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại và phản ánh
ghi chép bán hàng nội bộ.
- Kế toán thuế và tổ đại lý: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhà nước,
làm thủ tục nộp thuế và khấu trừ thuế, lưu trữ chứng từ mua bán và xác định kết quả kinh
doanh của tổ đại lý, cửa hàng trực thuộc.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý xuất nhập tiền mặt tại quỹ của công ty, hàng
ngày kiểm tra số tồn quỹ đối chiếu với số quỹ và sổ kế toán.
3.3.2.3 Chế độ kế toán áp dụng
Hệ thống chứng từ: Phiếu thu (3 liên); phiếu chi (2 liên); hóa đơn giá trị gia tăng (3
liên); phiếu xuất nhập kho (3 liên); biên bản sản xuất (4 liên); biên bản đấu trộn (4 liên); hợp
đồng mua bán (4 liên); biên bản thanh lý (4 liên); ủy nhiệm chi (4 liên); ủy nhiệm thu (4 liên);
hợp đồng xây dựng; bảng thanh toán lương, thưởng; bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Hệ thống tài khoản được Công ty sử dụng là hệ thống tài khoản do bộ Tài Chính qui
định và chi tiết thêm nhằm phục vụ cho việc quản lý tại Công ty.
Phương pháp kế toán: Tại các xí nghiệp của Công ty kiểm kê hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá trị nhập xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: theo phương pháp Nhật ký chung và dùng
công cụ máy tính để hổ trợ cho việc tính toán.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán: Sổ nhật ký chung, sổ
nhật ký đặc biệt, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản.. (SƠ ĐỒ 6)
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 18
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
3.4 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ANGIMEX
QUA 3 NĂM 2003, 2004, 2005
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 19
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ, THẺ CHI
TIẾT
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT
NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CHI TIẾT CÁC
TÀI KHOẢNSỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI
KHOẢN
Ghi hàng ngày, định kỳ
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng (định kỳ)
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 20
CHỈ TIÊU 2003 2004 2005
Chênh lệch
2004/2003
Chênh lệch
2005/2004
Tăng/giảm % Tăng/giảm %
Tổng doanh thu 1.129.344.057 1.135.044.343 1.459.241.531 5.700.286 0,50% 324.197.188 28,56%
DT từ xuất khẩu 890.531.209 893.573.087 1.158.390.465 3.041.878 0,34% 264.817.378 29,64%
Các khoản giảm
trừ 277.520 348.120 17.074 70.600 25,44% -331.046 -95,10%
Giảm giá hàng bán 277.520 348.120 70.600 25,44% -348.120 -100,00%
Doanh thu thuần 1.129.066.537 1.134.696.223 1.459.224.457 5.629.686 0,50% 324.528.234 28,60%
Giá vốn hàng bán 1.058.422.301 1.045.582.759 1.329.934.780 -12.839.542 -1,21% 284.352.021 27,20%
Lợi tức gộp 70.644.236 89.113.464 129.289.677 18.469.228 26,14% 40.176.213 45,08%
Chi phí bán hàng 52.943.563 60.252.509 85.236.615 7.308.946 13,81% 24.984.106 41,47%
Chi phí QLDN 7.702.389 7.695.309 15.566.521 -7.080 -0,09% 7.871.212 102,29%
LN thuần từ
HĐKD 9.998.284 21.165.646 28.486.541 11.167.362 111,69% 7.320.895 34,59%
Doanh thu HĐTC 6.799.434 8.280.493 4.366.104 1.481.059 21,78% -3.914.389 -47,27%
Chi phí HĐTC 9.381.082 14.426.414 16.452.740 5.045.332 53,78% 2.026.326 14,05%
LN từ HĐTC -2.581.648 -6.145.921 -12.086.636 -3.564.273 138,06% -5.940.715 96,66%
Thu nhập khác 722.776 1.588.531 10.320.824 865.755 119,78% 8.732.293 549,71%
Chi phí khác 1.107.295 169.753 1.058.524 -937.542 -84,67% 888.771 523,57%
LN khác -384.519 1.418.778 9.262.300 1.803.297 -468,97% 7.843.522 552,84%
Tổng LN trước
thuế 7.032.117 16.438.503 25.662.205 9.406.386 133,76% 9.223.702 56,11%
Thuế TNDN 2.230.649 4.785.068 7.158.417 2.554.419 114,51% 2.373.349 49,60%
Lợi nhuận sau
thuế 4.801.468 11.653.435 18.503.788 6.851.967 142,71% 6.850.353 58,78%
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
BIỂU ĐỒ 1: BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN SAU THUẾ QUA 3 NĂM
4.801.468
11.653.435
18.503.788
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
Lợi nhuận sau thuế
Qua 3 năm lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt khá cao và đều tăng lên cho thấy công
ty đang hoạt động rất có hiệu quả nhất là về mặt xuất khẩu gạo. Lợi nhuận sau thuế năm 2004
tăng 142,71% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 58,78% so với năm 2004 .
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy: doanh thu thuần của năm 2004 tăng
0,5% nhưng giá vốn hàng bán lại giảm 1,21% so với năm 2003 và doanh thu năm 2005 tăng
lên rất nhiều so với năm 2004 (28,6%) nhưng giá vốn hàng bán lại tăng thấp hơn (27,2%) điều
này cho thấy rằng công ty đã kiểm soát chi phí sản xuất và chi phí hàng bán rất tốt, cho thấy
doanh thu thuần tăng lên nhưng giá vốn hàng bán chẳng những không tăng mà còn giảm.
Chính vì vậy mà lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2004 tăng lên rất đáng kể.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2003 = =
Tổng doanh thu
= 4.801.468.000/1.129.344.057.000 = 0,425%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2004 = 1,027%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2005 = 1,268%
→Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ở 3 năm đều tăng lên một cách đáng kể, tăng cao
nhất là năm 2004 so với 2003.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2003 = =
Vốn chủ sở hữu
= 4.801.468.000/42.936.330.136 = 11,18%
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 21
2004 20052003
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2004 = 11.653.435.000/55.571.757.988 = 20,97%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2005 = 18.503.788.000/74.006.306.457 = 25%
→Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ở cả 3 năm đều tăng lên đáng kể, điều này cho thấy rằng Công ty
đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu (Công ty là doanh nghiệp nhà nước) một cách có hiệu quả,
vượt các chỉ tiêu đã đề ra ở năm trước đó.
Nhìn chung, trong 3 năm qua Công ty đang hoạt động rất có hiệu quả và có một cơ cấu tài
chính rất tốt đảm bảo cho các kế hoạch kinh doanh sắp tới của Công ty.
3.5 ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2005
Đánh giá chung
Với nguồn hàng cân đối đủ cung cầu, giá cạnh tranh, cùng với nhu cầu cao trên thế giới
đã chấp cánh cho hạt gạo ANGIMEX về đích với thắng lợi, chỉ tiêu lợi nhuận tiếp tục đạt kết
quả cao nhất từ trước đến nay. Cùng với cả nước, lần đầu tiên Công ty kinh doanh xuất khẩu
gạo đạt kim ngạch cao nhất 77 triệu USD với tổng số lượng xuất khẩu là 310.000 tấn (không
tính nhận ủy thác xuất khẩu 27.200 tấn). Điểm nổi bật trong năm nay là công ty đã thâm nhập
được thị trường Iran và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi qua các khách hàng tập
đoàn trong điều kiện cực kỳ khó khăn của thị trường gạo: lúc thông lúc bế.
Song song đó, cùng với việc kinh doanh thương mại (xe Honda, phụ tùng, phân bón),
công ty hướng về kinh doanh dịch vụ sửa chữa và kinh doanh mạng điện thoại S-Fone đã góp
phần tăng doanh thu và đem lại thắng lợi cho công ty.
3.5.1 Kết quả thực hiện của khối kinh doanh lương thực
Năm 2005 là năm Công ty tăng trưởng vượt bậc cả về số lượng lẫn kim ngạch với số
lượng 333.800 tấn, kim ngạch đạt 77.000.000 USD.
Thị trường Châu Phi (153.000 tấn chiếm 53%) là thị trường chủ lực trong năm 2005
với các khách hàng tập đoàn được duy trì và mở rộng (The Rice Company, Capezzana, Ovlas).
Thị trường lớn thứ 2 của Công ty là thị trường Châu Á (119.500 tấn chiếm 40%) là thị trường
tiềm năng mà Công ty dần từng bước mở rộng thị phần sang HongKong và Nhật Bản, trong đó
thị trường Singapore với việc đóng gói nhỏ 5kg được hình thành (100 tấn). Thị trường Iran
được khai phá trực tiếp (19.000 tấn chiếm 6,5%) là thành tựu vượt bậc của Công ty trong công
tác bán hàng.
Thị trường cho mặt hàng nếp vẫn bị thu hẹp lại ảnh hưởng bởi thị trường Indo còn
đóng cửa. Thị trường cho Jasmine lại sụt giảm do yếu tố chất lượng chung trên thị trường nội
địa không đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt công ty mở rộng được mặt hàng
xuất khẩu tấm nếp 1.182 tấn, là mặt hàng lần đầu tiên công ty chưa kinh doanh.
Số lượng mua so năm 2004 tăng 119% cùng với tốc độ tăng của bán hàng. Trong đó
mua bao xuất tăng 250% so năm 2004 do ảnh hưởng bởi điều kiện vay vốn khó khăn và chiến
lược tồn kho dự trữ phù hợp.
3.5.2 Kết quả thực hiện của khối kinh doanh thương mại
Bộ phận thương mại đã trải qua một năm đầy khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn, nhưng với nổ lực phấn đấu nên đã đạt được hiệu quả đáng phấn khởi. Biết khai thác
tốt thời cơ kinh doanh phân bón, khai thác nhu cầu phụ tùng của thị trường, nhất là sự năng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 22
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
động, thích nghi nhanh chóng các phương thức bán xe Honda. Vì vậy ngoài việc tiêu thụ hết
kế hoạch do Honda phân phối, cửa hàng còn chủ động xin thêm chỉ tiêu, góp phần tăng thêm
doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
- Doanh số bán: 128.662 tỷ, đạt 99,27% so chỉ tiêu kế hoạch.
- Tổng lãi cả năm: 1.543 triệu, đạt 51,43% so với năm 2004 và 60,55% so kế hoạch
2005.
Các mặt hàng: phân bón, xe Honda, phụ tùng đều có mức lợi nhuận cao nhất là mặt
hàng phụ tùng có mức tăng trưởng lớn (bằng 180% năm 2004)
Mô hình cửa hàng bách hóa tiêu dùng nhỏ lẻ mang tính phục vụ của thương nghiệp
quốc doanh không còn phù hợp, không mang lại hiệu quả. Vì vậy công ty đã quyết định giải
thể 03 cửa hàng và tổ đại lý, sát nhập cửa hàng thương mại 02 vào cửa hàng thương mại và
DVSCX Angimex.
Với mục tiêu nâng tỷ trọng thương mại – dịch vụ nên tháng 11 năm 2005 công ty hợp
tác mở đại lý S-Fone. Bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, do vùng phủ sóng hẹp chưa thu hút
được nhiều khách hàng. Tuy nhiên với công nghệ viễn thông CDMA đang được sự quan tâm
chú ý của nhiều người, hy vọng năm 2006 được đầu tư mở rộng vùng phủ sóng, điện thoại S-
Fone sẽ chinh phục được nhiều khách hàng.
3.6 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2006
3.6.1 DỰ báo tình hình kinh doanh lương thực năm 2006
- Mậu dịch gạo thế giới năm 2006 dự báo sẽ giảm xuống còn 25,5 triệu tấn thấp hơn
năm 2005 khoảng 2 triệu tấn (tức giảm 8%), do sức mua thấp hơn của các thị trường nhập
khẩu hàng đầu vì sản lượng sản xuất tăng, chủ yếu là phụ vùng Sahara Châu Phi, Philippines,
Bangladest, Indonesia và Ả Rập Saudi.
- Cung cấp gạo toàn cầu được dự kiến giảm 2% trong niên vụ 2005/2006 và tồn kho
cuối kỳ toàn cầu dự kiến giảm năm thứ năm liên tiếp. Các nước xuất khẩu lớn như: Ấn Độ,
Việt Nam, Pakistan dự kiến xuất khẩu ít gạo vào năm 2006, Mỹ dự kiến duy trì ở mức gần kỷ
lục của năm 2005, chỉ Thái Lan dự kiến tăng việc giao hàng trong năm 2006.
Khuynh hướng chung của thị trường sẽ ảnh hưởng giảm đến số lượng xuất khẩu của
Việt Nam, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm mạnh từ 5,2 triệu tấn năm 2005 xuống
còn 4 - 4,2 triệu tấn trong năm 2006. Trong 2 tháng cuối năm 2005, giá xuất khẩu gạo của Việt
Nam và Thái Lan tương đối ổn định, dự đoán năm 2006 sẽ tăng hơn so với 2005. Giá gạo xuất
khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn so với giá gạo cùng loại của Thái Lan nên xu hướng kéo
được sự quan tâm của khách hàng nhiều hơn.
Tình hình sản xuất trong nước: Dự kiến thu hoạch Đông Xuân sớm ở ĐBSCL bắt đầu
vào tháng 1 và 2/2006, tuy nhiên lượng lúa hàng hóa 2 tháng đầu năm chưa nhiều nên tiến độ
giao hàng cho các hợp đồng chủ yếu là hợp đồng trúng thầu Philippines 340.000 tấn vào cuối
năm còn khó khăn.
3.6.2 Mục tiêu năm 2006
Để ổn định và tăng trưởng bền vững hoạt động sản xuất kinh doanh, năm đầu tiên dưới
dạng Công ty cổ phần mục tiêu của Công ty năm 2006 như sau:
- Tiêu thụ 300.000 tấn gạo.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 23
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
- Tăng doanh thu từ 1.450 tỷ lên 1.496 tỷ (tăng 3%), trong đó chủ yếu tăng doanh thu trên
các hoạt động thương mại dịch vụ nhằm từng bước tăng doanh thu trên lĩnh vực này lên 50%
doanh thu của cả Công ty.
- Lợi nhuận đạt 20 tỷ.
- Đầu tư cho công nghệ đóng gói nhỏ gạo 5 kg đáp ứng những yêu cầu về số lượng dù là
nhỏ nhất và bằng cung cấp những sản phẩm chất lượng cao nhất với giá cả phù hợp, từng bước
hoàn thiện dần cung cấp gạo cao cấp cho thị trường Siêu thị nước ngoài và trong nước.
- Nghiên cứu mở rộng ngành hàng mới.
- Tiếp tục liên kết với Saigon Co-op Mark để cho ra đời một Trung tâm thương mại, siêu
thị mua sắm lớn nhất tỉnh An Giang nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân bằng kế hoạch biến khu thương mại này thành nơi giải trí và mua sắm cuối tuần thân
thuộc đối với người dân.
- Duy trì việc đào tạo những kỹ sư phần mềm đạt đẳng cấp cao cho tỉnh nhà.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 24
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 4
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM GẠO TẠI CÔNG TY ANGIMEX
4.1 KHÁI QUÁT CHUNG
4.1.1 ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Công ty ANGIMEX sản xuất gạo xuất khẩu là chủ yếu, công ty sẽ thu mua gạo từ nông
dân, nhà máy xay xát ở các huyện, thị và sau đó đem chế biến lại (lau bóng, tách hạt) để đạt
được tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Do đó đối tượng tập hợp chi phí và tính
giá thành chính là gạo xuất khẩu.
Công ty có tất cả 4 xí nghiệp (XN1, XN2, XN3, XN4) và 1 nhà máy Châu Đốc chế
biến lương thực được đặt ở nhiều nơi trong tỉnh. Để dễ dàng và thuận lợi khi theo dõi, kiểm tra
quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty áp dụng phương pháp: tất cả các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sẽ được tập hợp cho phân xưởng sản xuất của từng xí
nghiệp. Công ty phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động bao gồm 3 loại chi phí
sau: chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất
chung.
Mỗi xí nghiệp của công ty đều chế biến ra các loại thành phẩm sau: gạo 5%, gạo 10%,
gạo 15%, gạo 20%, gạo 25% tấm và đơn vị tính giá thành là 1 kg gạo.
Do việc nhập – xuất hàng diễn ra liên tục hàng ngày với số lượng lớn nên công ty hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kịp thời và chặt chẽ
lượng hàng hóa lưu chuyển tại các nhà máy và xí nghiệp.
4.1.2 KỲ TÍNH GIÁ THÀNH
Quá trình chế biến gạo xuất khẩu có chu kỳ sản xuất ngắn nên công ty chọn tính giá
thành là được thực hiện hàng tháng (thường là vào cuối tháng).
Vào cuối mỗi tháng, các chứng từ và biên bản sản xuất ở mỗi xí nghiệp và nhà máy sẽ
được gởi về phòng kế toán công ty, kế toán giá thành tiến hành tổng hợp tất cả các chi phí sản
xuất, phân bổ chi phí và tính giá thành cho mỗi thành phẩm ở từng xí nghiệp.
4.1.3 QUÁ TRÌNH THU MUA LÚA, GẠO CÁC LOẠI TẠI CÔNG TY
ANGIMEX
4.1.4 QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
SƠ ĐỒ 8: QUI TRÌNH CHẾ BIẾN GẠO TẠI XÍ NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 25
Nông dân Nhà máy xay xát tư nhân
Các đơn vị
kinh doanh
lương thực của
Thương lái,
hàng xáo
Công ty xuất nhập khẩu An
Giang
SƠ ĐỒ 7
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Khi có lệnh sản xuất, nhà máy sẽ thực hiện những bước chuẩn bị như sau:
- Đội trưởng điều động cho công nhân đổ nguyên liệu vào hộc lô hàng cần sản xuất để
tổ máy chuẩn bị vận hành máy.
- Chuẩn bị vận hành máy: Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao và an toàn, tổ vận
hành máy cần có sự chuẩn bị về máy móc thiết bị và đồ dùng an toàn lao động.
- Vận hành máy: Quá trình vận hành gắn liền với quá trình luân chuyển hàng hóa đưa
vào, được thực hiện liên tục và qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có sự chuyển hóa về số
lượng lẫn chất lượng của nguyên liệu. Quy trình vận hành máy được thực hiện như sau:
* Công đoạn I: Cho thiết bị khởi động chạy không tải theo trình tự nhất định, đồng thời kiểm
tra hoạt động của máy, cần lưu ý là không được khởi động cùng lúc hai hay nhiều động cơ vì
điều này làm cho dòng điện tăng lên rất nhiều lần kích nhảy.
* Công đoạn II: Mở van nạp liệu (hộc gạo) cho nguyên liệu qua các máy. Đường đi của
nguyên liệu gắn liền với cách bố trí thiết bị và được mô tả như sau:
+ Nguyên liệu được nạp vào qua xốc (bộ ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1055.pdf