CHƯƠNG 1: Mở đầu Trang
1.1. Lý do chọn đềtài.1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .1
1.3. Nội dung nghiên cứu .2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .2
1.5. Phạm vi nghiên cứu .2
CHƯƠNG 2: Cơsởlý luận.3
2.1. Những vấn đềchung vềchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .3
2.1.1 Chi phí sản xuất .3
2.1.2. Giá thành sản phẩm .5
2.1.3. Mối quan hệgiữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .6
2.2. Tổchức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.6
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành .6
2.2.2 Mối quan hệgiữa đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành SP. .6
2.2.3. Kỳtính giá thành .7
2.2.4. Trình tựtập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .7
2.2.5. Nhiệm vụkếtoán .7
2.3. Kếtoán chi phí sản xuất.7
2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .7
2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp .8
2.3.3. Chi phí sản xuất chung .10
2.4. Kếtoán quá trình tổng hợp chi phí.13
2.4.1. Kếtoán hàng tồn kho theophương pháp kê khai thường xuyên.13
2.4.2 Kếtoán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.15
2.5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dởdang .15
2.5.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .15
2.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương .16
2.5.3. Phương pháp 50% chi phí chếbiến .16
2.5.4. Phương pháp đánh giá theo định mức . .17
2.6. Các phương tính giá thành sản phẩm.17
2.6.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).17
2.6.2. Phương pháp loại trừsản phẩm phụ.17
2.6.3. Phương pháp hệsố.18
2.6.4. Phương pháp tỷlệ.18
2.6.5. Phương pháp liên hợp.19
2.6.6. Phương pháp đơn đặt hàng .19
2.6.7. Phương pháp phân bước.19
2.6.8. Phương pháp định mức.19
CHƯƠNG 3: Giới thiệu khái quát vềXí nghiệp bao bì An Giang .20
3.1. Quá trình hình thành và phát triển .20
3.1.1.Thịtrường tiêu thụ.21
3.1.2. Hoạt động kinh doanh .21
3.2. Bộmáy tổchức quản lý.22
3.2.1. Bộmáy tổchức.22
3.2.2. Nhiệm vụvà chức năng của các bộphận .22
3.3. Tổchức bộmáy kếtoán và hạch toán.23
3.3.1. Sơ đồtổchức bộmáy kếtoán .23
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụtừng bộphận .23
3.3.3. Chính sách kếtoán.24
3.3.4. Hình thức kếtoán áp dụng .24
3.4. Tình hình kinh doanh của xí nghiệp qua 2 năm 2007 - 2008.26
3.5.Thuận lợi và khó khăn và phương hướng .28
3.5.1. Thuận lợi.28
3.5.2. Khó khăn.29
3.5.3. Phương hướng.29
CHƯƠNG 4: Kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bao bì
An Giang .30
4.1. Mô tảquá trình tổchức sản xuất và nguyên tắc tập hợp CPSX .30
4.1.1. Đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm.30
4.1.2. Kỳtính giá thành .30
4.1.3. Quy trình sản xuất bao bì giấy.30
4.2. Kếtoán CPNVLSX và tính giá thành SP .32
4.2.1. Kếtoán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.32
4.2.2. Kếtoán chi phí nhân công trực tiếp .36
4.2.3. Kếtoán chi phí sản xuất chung .39
4.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dởdang. .43
CHƯƠNG 5: Một sốbiện pháp nhằm hoàn thiện công tác kếtoán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bao bì An Giang. .51
5.1. Nhận xét chung vềnhà máy .51
5.1.1. Vềlợi ích xã hội .51
5.1.2. Vềcông tác quản lý .51
5.1.3. Vềcơcấu tổchức bộmáy kếtoán.51
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quảcông tác kếtoán CPSX và tính giá thành sản phẩm .53
5.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .53
5.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp .53
5.2.3. Chi phí sản xuất chung .54
5.3. Kiến nghị.54
5.4. Kết luận.55
68 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 5169 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp bao bì An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trích nộp các khoản theo lương.
Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
2.3.2.3. Kết cấu TK 622 :
Bên Nợ:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất TK 334.
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân TK 335.
Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất TK 338.
Bên Có: kết chuyển chi phí NCTT vào TK tính giá thành sản phẩm TK 154.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 10
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kết chuyển CPNCTT vào
tài khoản tính giá thành
TK 334
TK 335
TK 338
TK 622
trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho công
Các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất
Tiền lương công nhân
TK 154 (631)
2.3.3. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng
phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các
khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao TSCĐ phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
dùng ở phân xưởng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán thường căn cứ vào các chứng từ và
sử dụng những tài khoản sau:
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 11
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng phân bổ khấu hao
Hóa đơn dịch vụ
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
2.3.3.3. Kết cấu TK 627 :
Bên Nợ:
- Lương và các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng TK 334, 338
- Các khoản trích trước thuộc phân xưởng sản xuất TK 335
- Khoản trích khấu hao TSCĐ thộc phân xưởng sản xuất TK 214
- Phân bổ chi phí phát sinh một lần có giá trị lớn TK 142, 242
- Vật tư xuất sử dụng cho phân xưởng sản xuất TK 152, 153
- Chi phí dịch vụ mua ngoài khác TK 111,112, 113, 331
Bên Có:
- Khoản làm giảm chi phí SXC TK111,152,338,
- Chi phí SXC phân bổ thừa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh TK 632
- Kết chuyển chi phí SXC vào tài khoản tính giá thành TK 154
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 12
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 154
TK 632
CPSX phân bổ thừa
tính vào CPSX kinh
doanh
Chi phí, dịch vụ
Lương và các khoản
trích
Các khoản trích trước
thuộc PXSX
Phân bổ chi phí phát
sinh
Vật tư xuất sử dụng cho
PXSX
Khoản trích khấu hao
TSCĐ thuộc PXSX
TK 111, 152, 338
Kết chuyển CPSX vào
tài khoản tính giá thành
Các khoản làm giảm
CPSX
TK 214
TK 111, 113, 331
TK 335
TK 142,242
TK 152, 153
TK 334, 338 TK 627
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 13
2.4. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tập hợp được trên các tài khoản 621, 622, 627 sau khi điều chỉnh giảm giá trị
vật liệu sử dụng không hết hoặc chưa sử dụng, khoản giảm chi phí sản xuất
chungthì phải tổng hợp theo từng đối tượng tính giá thành.
2.4.1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
2.4.1.1. Tài khoản sử dụng:
TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 631 “Giá thành sản xuất”
2.4.1.2. Kết cấu tài khoản :
Bên nợ: Tập hợp chi phí SX chung phát sinh trong kỳ theo khoản mục qui
định.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có). Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản
phẩm.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 14
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kê khai thường
xuyên
TK 154
TK157, 632
TK 621
TK 622
TK 627
TK 155 (chính)
TK 111, 152, 155 (phụ)
Giá thành sản phẩm
hoàn thành nhập kho
Khoản làm giảm chi
phí
Xuất bán ngay hoặc
giá bán không qua kho
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 15
2.4.2. Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kết cấu TK 154 và TK 631 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kiểm kê định kỳ.
TK 154TK 631 TK 154
TK 622
Giá thành sản phẩm
hoàn thành xuất bán
Các khoản làm giảm
Chi phí SX sản phẩm
Kết chuyển chi phí
SXDD cuối kỳ
TK 621
TK 627
TK 632
TK 111, 138, 611
SXDD đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
NCTT
Kết chuyển chi phí
NCTT
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí
NVLTT
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG:
2.5.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên vật liệu chính):
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 16
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
thông thường là > 70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên liệu chính) các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Nguyên
vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá
trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu
chính) tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau.
2.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí, từng khoản
mục được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành
theo mức độ hoàn thành thực tế.
2.5.3. Phương pháp 50% chi phí chế biến:
Chi phí sản xuất tính
cho sản phẩm cuối kỳ
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPNVLTT (chính) thực
tế sử dụng
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Số lượng
sản
phẩm
dở dang
cuối kỳ
+
= x
Số lượng
SPDD cuối
kỳ quy đổi
th m
hoàn thành
ành sản phẩ
Chi phí sản
ất dỡ danxu g
cuối k
+
+
CPSX DD
CPNVL
S n ố lượ g SP
Số lượng SPDD
CPSX DD
đầu kỳ
CPNVL
trong kỳ
=
Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng SPDD
CK quy đổi
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
thành sản phẩm
hoàn thành
kỳ quy đổi
SPDD cuối
Số lượng
x
+
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) tính cho sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau, các chi phí còn lại gọi chung là chi phí
chế biến tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 17
2.5.4. Phương pháp đánh giá theo định mức:
Sản phẩm dở dang được đánh giá dựa vào định mức chi phí (hoặc chi phí kế hoạch)
theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.
Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá
thành giá thành định mức.
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
2.6.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp):
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn từ khi đưa nguyên liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm,
mặt hàng ít, sản xuất khối lượng nhiều với chu kỳ ngắn.
CPSX DD
đầu kỳ
Tổng giá
thành sản phẩm
hoàn thành
CPSX DD
cuối kỳ
= _
CPSX
làm giảm
Các khoản
+ CPSX phát
sinh trong kỳ _
Các khoản làm giảm chi phí sản xuất có thể là: Giá trị phế liệu thu hồi hay giá
trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được ngoài định mức cho phép
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.6.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Phương pháp này được áp dụng trong cùng một quy trình sản xuất bên cạnh
sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ - sản phẩm phụ không phải là đối tượng
tính giá thành và được đánh giá theo quy định.
Tổng giá
thành SP
hoàn thành
trong kỳ
=
CPSX DD
đầu kỳ +
_
CPSX
phát sinh _ _
phụ
Giá trị
SP
cuối kỳ trong kỳ
phát sinh
CPSX Các khoản
l àm giảm
CPSX
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 18
2.6.3. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều
loại sản phẩm chính và giữa chúng có hệ số quy đổi (quy đổi thành sản phẩm chuẩn,
sản phẩm có hệ số là 1 được xem là sản phẩm chuẩn). Đặc điểm tổ chức kế toán: đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng
loại sản phẩm
Giá thành đơn vị Tổng giá thành các loại SP chính hoàn thành trong kỳ
sản phẩm chuẩn =
Tổng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
Tổng SP chuẩn Số lượng từng loại
Hoàn thành = SP chính hoàn thành x Hệ số quy đổi
Trong kỳ trong kỳ
Tổng giá thành từng loại SP = Giá thành đơn vị SP chuẩn x Số lượng SP quy đổi từng
loại
2.6.4. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều
loại sản phẩm chính nhưng giữa chúng không có hệ số quy đổi, do vậy phải xác định
tỉ lệ giữa giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) để qua đó xác
định giá thành cho từng loại sản phẩm. Đặc điểm tổ chức kế toán: Đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản
phẩm.
Tổng giá thành thực tế các loại SP hoàn thành trong kỳ
Tỷ lệ =
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) các loại SP
Giá thành thực tế tổng
loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch
(định mức) các loại SP
x
Tỷ
lệ
=
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 19
2.6.5. Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất bên cạnh sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Nếu tính được giá
thành của sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ, sau đó sử dụng phương
pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số nếu xác định giá thành cho từng loại sản phẩm
chính.
2.6.6. Phương pháp đơn đặt hàng:
Áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, lao vụ theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và cũng là
đối tượng tính giá thành. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh
kể từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng.
2.6.7. Phương pháp phân bước:
Áp dụng đối với qui trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đọan
chế biến kế tiếp nhau. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoặc bán thành phẩm
và thành phẩm. Do đó có 2 trường hợp khác nhau nên phương pháp tính giá thành
phân bước cũng có 2 phương án tương ứng:
- Phương án không tính giá thành bán thành phẩm: Áp dụng ở các đơn vị mà
đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, không cần tính giá thành bán thành
phẩm ở các giai đoạn
- Phương án có tính giá thành bán thành phẩm: Đối tượng tính được chọn là
bán thành phẩm ở các giai đoạn và sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm được chế biến
liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Sau mỗi giai đoạn đều thu được bán
thành phẩm và chuyển giai đoạn sau để tiếp tục chế biến
2.6.8. Phương pháp định mức :
Phương pháp này áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp có quy trình công nghệ
ổn định và đã xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế - kỹ thuật tiên tiến hợp
lý.
Phương pháp này cho phép phát hiện những khoản chênh lệch về chi phí phát
sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, từng nơi phát sinhnên giúp cho
nhà quản lý có căn cứ đề ra đề ra quyết định kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí.
Giá thành
thực tế
Giá thành
=
định mức
+
thay đổi chi phí
Chênh lệch do
+
Chênh lệch
do thực
hiện so với
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 20
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển:
XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
- Địa chỉ: 297 Trần Hưng Đạo, phường Bình Khánh, TP. Long Xuyên, An Giang
- Điện thoại: 0763. 853459
- Fax : 0763.853459
- Vốn điều lệ: 27.900.000.000 đ trong đó vốn cổ đông sáng lập chiếm tỷ lệ 56% vốn
điều lệ là 15.624.000.000 đ, vốn huy động chiếm 44% vốn điều lệ là 12.276.000đ.
XN bao bì An giang được thành lập theo quyết định số 5560/QĐ.UB ngày
26.06.1997 của UBND tỉnh An Giang. Là một doanh nghiệp của đoàn thể thuộc ban
tài chính quản trị tỉnh An Giang với nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện sản xuất kinh
doanh tạo nguồn thu cho ngân sách Đảng.
Đến 1999, theo chủ trương của UBND tỉnh An Giang là sắp xếp các đơn vị
riêng lẻ tập trung lại để cạnh tranh ở ngoài tỉnh và TP. HCM. Đơn vị là một trong
những doanh nghiệp sắp xếp lại và được quyết định số 164/QĐ.UB ngày 31.7.1999
của UBND tỉnh An Giang trực thuộc Ban tài chính quản trị An Giang. Sau đó theo
chủ trương Đảng không được làm kinh tế mà trọng tâm là chính trị. Do đó UBND
tỉnh An Giang ra quyết số 105/QĐ.UB ngày 16.05.2000 về việc chuyển Doanh
nghiệp Đoàn thể thành Doanh nghiệp Nhà Nước.
Đến thời điểm này Xí nghiệp bao bì An Giang trực thuộc công ty Thoại Hà
An Giang được sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh An Giang. Sau thời gian hoạt
động thì công ty Thoại Hà An Giang làm ăn thua lỗ, không hiệu quả. UBND tỉnh ra
quyết định sát nhập công ty Thoại Hà An Giang cùng các Xí nghiệp trực thuộc và các
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 21
đơn vị làm ăn khác có hiệu quả và có cùng ngành nghề để hổ trợ thành mạng lưới liên
hoàn trực thuộc tỉnh, trong đó có Xí Nghiệp bao bì An Giang được UBND tỉnh ra
quyết định số 2575/QĐ.UB vê& việc chuyển Xí Nghiệp bao bì An Giang thuộc công
ty Thoại Hà An Giang về trực thuộc Công ty Xây Lắp tỉnh An Giang.
Xí nghiệp bao bì An Giang chuyên sản xuất các loại thùng hộp đựng gạch.
Sản phẩm làm ra giao cho nhà máy gạch Acera mà đơn vị này cũng trực thuộc Công
ty Xây Lắp An Giang.
Hàng năm Xí nghiệp bao bì An Giang đã góp phần rất lớn trong thu nhập
quốc dân cung cấp các loại thùng hộp, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho 150
công nhân có việc làm và thu nhập ổn định, nộp ngân sách đầy đủ.
3.1.1. Thị trường tiêu thụ:
Chủ lực của xí nghiệp là Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang, Công ty liên
doanh KITOUKU, Công ty du lịch và phát triển miền núi, các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh lân cận
3.1.2. Hoạt động kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì giấy phục vụ quá trình đóng gói sản
phẩm đáp ứng nhu cầu bao bì của Công ty xây Lắp An Giang và các doanh nghiệp
trên địa bàn An Giang và các tỉnh lân cận.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 22
3.2. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ:
3.2.1. Bộ máy tổ chức:
Sơ đồ 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý xí nghiệp
BP kế
toán
BP kế
hoạch
Kế toán trưởng Phó giám đốc
Phòng nghiệp vụ Phân xưởng Tổ kỹ thuật
Có 7 cán bộ
gồm 1 kỹ sư
và 6 kỹ thuật
viên
Giám đốc
3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận:
- Giám đốc: tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm
theo đúng luật pháp nhà nước quy định. Đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các bộ phận hoàn thành tốt công việc.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp cho Tổng Giám Đốc trong công tác lãnh đạo công
ty. Thay mặt Giám Đốc quản trị điều hành mọi công tác khi Giám Đốc đi vắng.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành toàn bộ công tác kế toán, tham mưu cho
giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các phần
hành kế toán trong nội bộ xí nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý về các số liệu kế toán
trước cơ quan thuế. Các bộ phận kế toán tại phòng nghiệp vụ của xí nghiệp chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và trách nhiệm trước kế toán trưởng.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 23
- Tổ kỹ thuật: quản lý về mặt kỹ thuật, công nghệ, đào tạo và xây dựng cơ bản cho
toàn công ty. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ, tham gia xây dựng, tổ chức
thiết kế các dự án cho công ty.
- Phân xưởng: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ lập sổ sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp, lập báo cáo tài chính.
- Bộ phận kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho phân xuởng. Đề xuất kế
hoạch hoạt động kinh doanh cho xí nghiệp.
3.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán:
Xí nghiệp bao bì An Giang có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đơn giản tập
trung, nhằm cung cấp thông tin, tình hình tài chính và lập báo cáo nhanh, nâng cao
hiệu suất công tác của cán bộ kế toán, tạo điều kiện cho việc kiểm tra được tiến
hành thuận lợi và có hiệu quả.
3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thanh toán
Thủ
quỹ
Kế toán
sản xuất
Kế toán
công nợ
Kế toán trưởng
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
- Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
các khoản trợ cấp cho toàn thể nhân viên công ty, theo dõi bậc lương công nhân viên,
đồng thời kiểm kê phụ trách việc lập báo cáo thống kê theo quy định.
- Kế toán sản xuất: có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh do
sản xuất ở phân xưởng.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 24
- Kế toán công nợ: theo dõi số phát sinh và số dư trên tiền gửi ngân hàng, theo dõi
khoản nợ vay ngân hàng và công nợ của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng
tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt,
kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
3.3.3. Chính sách kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/06.
- Khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kiểm kê thường xuyên.
- Xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
3.3.4. Hình thức kế toán áp dụng:
- Hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Các loại sổ chủ yếu: Sổ nhật ký
chung, Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 8: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ kế toán
Máy vi tính
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Phần mềm kế toán
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 25
Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
Nợ, tài khoản Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán. Theo qui trình cuả phần mềm kế toán, các thông tin được
tự động nhập vào Sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc nhật ký sổ cái ) vào các sổ, thẻ
chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện
các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 26
3.4. Tình hình kinh doanh của xí nghiệp qua 2 năm 2007 - 2008
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2007/2008
CHỈ TIÊU
Ký
hiệu
NĂM 2007 NĂM 2008
Giá trị (%)
Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ 1 308.953.382 585.826.574 27.873.192 9
Các khoản làm giảm doanh thu 3 4.318.876 10.772.807 6.453.931 149
Doanh thu thuần về BH và
CCDV(10=3-1)
10 304.634.506 575.053.767 270.419.261 88
Giá vốn hàng bán 11 273.505.557 515.840.218 242.334.661 88
Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV(20=10-11)
20 31.128.949 59.213.549 28.084.600 90
Doanh thu hoạt động tài chính 21 2.081.788 1.742.552 -339.236 -16
Chi phí quản lý DN 22 4.620.688 11.900.536 7.279.848 157
Chi phí bán hàng 24 15.500.341 25.395.351 9.895.010 63
Chi phí tài chính 25 6.733.664 10.858.402 4.124.738 61
Lợi nhuận thuần
HĐKD(30=20+21-22-24-25)
30 6.356.044 13.801.812 7.445.768 117
Thu nhập khác 31 1.461.501 6.738.374 5.276.873 361
Chi phí khác 32 1.817.073 6.975.166 5.158.093 283
Lợi nhuận khác 40 355.571 236.791 -118.780 -33
Tổng lợi nhuận trước
thuế(50=30+40)
50 6.711.615 14.038.603 7.326.988 109
Chi phí thuế TNDN 51 1.879.252 3.930.808 2.051.556 109
Lợi nhuận sau thuế 52 4.832.363 10.107.795 5.275.432 109
Ngày 31 tháng 12 Đơn vị tính: ngàn đồng
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 27
Biểu đồ1: Biểu doanh thu, lợi nhuận
Ghi chú: lợi nhuận trên biểu đồ là lợi nhuận trước thuế..
Hoạt động chính của xí nghiệp là sản xuất, kinh doanh bao bì. Đây là hoạt
động tạo nên nguồn thu chính của xí nghiệp. Ngoài ra xí nghiệp cũng có những
khoản thu tài chính từ tiền gửi, đầu tư chứng khoán dài hạn và những khoản thu nhập
khác từ việc cho thuê TSCĐ và một số dịch vụ khác.
Qua kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm doanh thu tăng, năm 2008 tăng
27.873.192 ngàn đồng (tốc độ tăng 9%). Chi phí bán hàng với tốc độ tăng 63%. Chủ
yếu do chi phí vận chuyển hàng hoá tăng lên do giao hàng cho các doanh nghiệp
ngoài tỉnh như Cần Thơ, Đồng ThápBên cạnh đó, xí nghiệp đổi mới trang thiết bị
văn phòng là hệ thống máy tính của các phòng ban, cùng với đầu tư thêm đồ dùng
văn phòng như: máy in, máy fax nên chi phí vật liệu quản lý tăng cao 157%. Mặt
khác xí nghiệp cũng làm mới kho bãi để bao bì không bị ẩm, rách quản lý thuận lợi
hơn. Giá vốn hàng bán tăng 242.334.661 ngàn đồng chủ yếu là do giá mua nguyên
vật liệu đầu vào tăng 2.040.000 đ/tấn. Tuy giá vốn hàng bán có tăng nhưng doanh thu
cũng tăng lên dẫn đến lợi nhuận gộp tăng theo tốc độ tăng là 90%. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh tăng 7.445.768 ngàn đồng so với năm 2007 là do xí nghiệp có
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 28
thêm khách hàng mới ở các tỉnh lân cận như: Cần thơ, Đồng Tháp ( Công ty cổ phần
thực phẩm Thuận Phát, Công ty chế biến thủy sản Sao Mai).
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 6.711.615 ngàn đồng tăng 7.326.988
ngàn đồng so với năm 2007. Qua đó cho thấy công ty đã cố gắng và nỗ lưc rất nhiều.
Nhìn chung tình hình kinh doanh của xí nghiệp rất ổn định, tuy lợi nhuận tăng và chi
phí tăng nhưng chi phí tăng trong mức cho phép đáp ứng được các nhu cầu để tình
hình thuận hơn thì đó là một dấu hiệu khả quan. Xí nghiệp cần cố gắng hơn nữa trong
việc tăng doanh số bán, phấn đấu hạ giá thành sản xuất hiệu quả, tiết kiệm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý hơn nữa, đồng thời tăng cường các hoạt động tài chính và
hoạt động khác để gia tăng tích lũy tạo thế đứng vững chắc cho xí nghiệp.
3.5. Thuận lợi và khó khăn và phương hướng sắp tới
3.5.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm sâu sắc của Công ty Xây Lắp và Lãnh đạo tỉnh đã hỗ trợ nhiều
mặt về vốn, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho công ty phát triển.
- Xí nghiệp kêu gọi được nhiều chuyên gia về kỹ thuật sản xuất bao bì. Và không
ngừng nâng cao công nghệ thiết bị sản xuất. Sản xuất đang trong giai đoạn ổn định.
- Sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất, thực hiện tiết
kiệm, kinh doanh có hiệu quả, mở rộng thị trường kinh doanh và được đơn vị tiêu thụ
tin cậy cho là thùng giấy có chất lượng.
- Trong quá trình vận chuyển thùng giấy không bị rách và không bị ẩm. Đội ngũ
cán bộ có trình độ quản lý hệ thống đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia, dây
chuyền công nghệ hiện đại.
- Xí nghiệp được tổ chức QUACERT chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 – 2000.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 29
3.5.2. Khó khăn
- Một số ít cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong giao dịch, sự cạnh tranh giữa các
nhà máy có chung tiềm năng của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Sản phẩm chưa được tiêu thụ ở nhiều ở các tỉnh. Do thị trường cạnh tranh, khi
khá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1051.pdf